Mục tiêu nghiên cứu của Khoá luận nhằm đánh giá được khả năng sinh trưởng phát triển của giống quýt ngọt không hạt tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Khoá luận này!
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Giống quýt ngọt không hạt ở giai đoạn kiến thiết cơ bản cây 2 năm tuổi
Nghiên cứu này tập trung vào quá trình sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt không hạt trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, đặc biệt tại các tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn.
Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và Xã Quang Thuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian nghiên cứu: tháng 1 đến tháng 11 năm 2018
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về đặc điểm nông sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt không hạt được thực hiện tại Thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, cùng với Xã Quang Thuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại Thái Nguyên và Bắc Kạn, với mỗi thí nghiệm bao gồm 2 công thức được sắp xếp theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) và lặp lại 3 lần Mỗi công thức theo dõi 10 cây, tổng cộng có 60 cây quýt Bắc Kạn.
22 giống quýt Thái Nguyên được dùng làm công thức đối chứng để so sánh với giống quýt ngọt không hạt
CT1: Quýt Bắc Kạn-Quýt Thái Nguyên
CT2: Giống quýt ngọt không hạt
3.4.2.Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
- Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái:
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến điểm cao nhất của tán cây, đo toàn bộ số cây theo dõi
Để đo đường kính tán cây, sử dụng thước dây để đo hình chiếu tán cây theo các hướng Đông, Tây, Nam và Bắc Sau đó, tính giá trị trung bình của các số liệu đo được từ toàn bộ cây trong khu vực theo dõi.
- Chỉ tiêu về khả năng phân cành:
+ Đếm toàn bộ số cành cành cấp II trên toàn bộ số cây thí nghiệm
- Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng các đợt lộc:
+ Thời gian ra lộc(ngày): Được tính từ khi có 5% số cành /cây bật lộc, tính thời gian ngày xuất hiện lộc
+ Thời gian ra lộc rộ(ngày): Được tính khi 50% số cành/cây bật lộc, tính thời gian ngày ra lộc rộ
+ Thời gian kết thúc ra lộc(ngày): Được tính khi trên 80% số cành /cây bật lộc, tính thời gian ngày kết thúc ra lộc
- Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái lộc:
+ Đo 4 lộc/cây khi lộc thành thục làm với 3 lần nhắc lại
+ Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme đo cách gốc cành 1cm khi cành lộc đã thành thục
+ Số lá/lộc (lá): Đếm số lá trên lộc theo dõi
-Chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả:
+ Thời gian bắt đầu ra hoa (ngày): Tính từ khi có 5% số hoa, quả xuất hiện
+ Thời kỳ nở hoa rộ (ngày): Khi có 25-75% hoa nở
+ Thời kỳ kết thúc nở hoa (ngày): Khi có >80% hoa rụng cánh
- Chỉ tiêu về năng suất và đặc điểm quả:
+ Trọng lượng quả (g): Cân trọng lượng quả
+ Trọng lượng thịt quả (g): Qủa được bóc vỏ, loại bỏ hạt sau đó cân trọng lượng thịt quả
+ Trọng lượng vỏ quả (g): Cân trọng lượng vỏ quả
+ Chiều cao quả (cm): Đo từ đáy đến đỉnh của quả
+ Đường kính quả (cm): Đo phần giữa quả
- Chỉ tiêu về chất lượng quả: Theo dõi trên các quả đã được lấy để đo đếm các chỉ tiêu đặc điểm quả
+ Số hạt/quả: Đếm toàn bộ số hạt/quả
+ Số múi/quả: Đếm toàn bộ số múi/quả
+ Độ Brix: Đo bằng brix kế
-Chỉ tiêu về sâu bệnh hại: Theo dõi thành phần, tần suất xuất hiện bệnh hại điều tra tất cả các cây trong thí nghiệm 1 tuần đo đếm 1 lần
Tần xuất bắt gặp (%) = Số lần bắt gặp của mỗi loài X 100
Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp < 5%)
+ : Ít phổ biến (tần suất bắt gặp từ 5 – 19%)
++ : Phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20 – 50%)
+++: Rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%)
3.4.3 Phương pháp xử lí số liệu
-Số liệu được xử lí trên Excel và phần mềm SAS 6.12
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt tại 2 vùng sinh thái
4.1.1.Đặc điểm hình thái giống quýt ngọt không hạt Đối với cây ăn quả nói chung với cây quýt nói riêng hình thái cây là đặc điểm của giống Với xu hướng hiện nay ta thường chủ động tạo tán cho cây có hình thái như mong muốn nhưng khả năng sinh trưởng về hình thái cây cũng phản ánh được sức sinh trưởng của cây Sức sinh trưởng của cây thể hiện qua các chỉ tiêu gồm: chiều cao cây, đường kính tán, đường kính gốc
Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái của các giống quýt trong thí nghiệm
Năm Công thức Chiều cao cây
(cm) Đường kính tán (cm) Đường kính gốc (cm)
*Đặc điểm hình thái của các giống quýt tại Thái Nguyên
Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức 2 có đường kính gốc là 4,3 cm, trong khi công thức 1 đối chứng là 4,2 cm Chiều cao cây của cả hai công thức dao động từ 169,67 đến 171,43 cm, và đường kính tán dao động từ 114,9 đến 120,97 cm Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
* Đặc điểm hình thái của các giống quýt tại Bắc Kạn
Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức 2 có đường kính tán là 144,1 cm, trong khi công thức 1 đối chứng chỉ đạt 137,3 cm, nhưng không có sự khác biệt đáng kể Đường kính gốc cao nhất ghi nhận là 3,83 cm, cao hơn so với công thức 1 đối chứng là 3,55 cm Chiều cao cây dao động trong khoảng từ 169,67 đến 171,43 cm, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
4.1.2 Thời gian sinh trưởng và số lượng lộc của các giống quýt
Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng lộc của các giống quýt trong thí nghiệm
Lộc xuân Lộc hè Lộc thu
Ngà y kết thúc ra lộc
Ngà y kết thúc ra lộc
Ngày kết thúc ra lộc
* Thời gian sinh trưởng lộc và số lượng lộc của các giống quýt tại Thái Nguyên
Các giống quýt có thời gian xuất hiện lộc xuân vào cuối tháng 1 đến đầu tháng
Vào cuối tháng 2 đến đầu tháng 3, công thức 2 cho thấy số lượng lộc xuân cao nhất với 108,4 lộc/cây, vượt trội hơn so với công thức 1 đối chứng chỉ đạt 78,6 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc xuân (P>0,05).
Lộc hè của các giống quýt xuất hiện vào giữa tháng 4 và đầu tháng 5, kết thúc vào giữa tháng 5 đến đầu tháng 6 Số lượng lộc ở công thức 2 đạt 108,3 lộc/cây, cao hơn công thức 1 với 92,6 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc hè (P>0,05).
Lộc thu của các giống quýt xuất hiện vào tuần tháng 8 và đầu tháng 9, kết thúc vào trung tuần tháng 9 đến đầu tháng 10 Công thức 2 cho thấy số lượng lộc thu cao nhất với 98,4 lộc/cây, vượt trội hơn so với công thức 1 đối chứng với 86,2 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc thu (P>0,05).
* Thời gian sinh trưởng lộc và số lượng lộc của các giống quýt tại Bắc Kạn
Lộc xuân của giống quýt xuất hiện từ cuối tháng 1 đến đầu tháng 2 và kết thúc vào tháng 3 Số lượng lộc xuân ở công thức 2 đạt 82,8 lộc/cây, cao hơn so với công thức 1 với 77,5 lộc/cây Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Lộc hè của các giống quýt xuất hiện vào cuối tháng 4 và kết thúc từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 Số lượng lộc hè ở công thức 2 đạt 103,2 lộc/cây, cao hơn so với công thức 1 với 87,4 lộc/cây Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Lộc thu của các giống quýt thường xuất hiện vào tháng 8 và kết thúc vào tháng 9, với thời gian ra lộc kéo dài khoảng 33 ngày đối với giống quýt ngọt.
Hai giống cây cho thời gian ra hoa và kết thúc lộc sớm hơn giống địa phương, với số lượng lộc trên cây dao động từ 77,1 đến 81,9 lộc/cây Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
4.1.3 Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm
Bảng 4.3 Đặc điểm hình thái các giống quýt trong thí nghiệm
Lộc xuân Lộc hè Lộc thu
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)
*Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm tại Bắc Kạn
Kết quả từ bảng 4.3 chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức trong thí nghiệm về chiều dài và số lượng lá trên lộc ở các đợt lộc, với giá trị p < 0,05 Đặc biệt, vào thời điểm lộc hè, công thức 1 (giống địa phương) đạt chiều dài lộc 23,95 cm.
Chiều dài lộc của công thức 2 (19,95cm) thấp hơn so với chiều dài lộc của giống khác, với sự khác biệt này đạt mức độ tin cậy 95% Điều này cho thấy rằng các giống khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến đặc điểm của lộc trong cùng một điều kiện khí hậu.
Bảng 4.3 cho thấy sự khác biệt về chiều dài và số lá trên lộc của đợt lộc xuân và lộc hè, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt tại 2 vùng sinh thái
4.1.1.Đặc điểm hình thái giống quýt ngọt không hạt Đối với cây ăn quả nói chung với cây quýt nói riêng hình thái cây là đặc điểm của giống Với xu hướng hiện nay ta thường chủ động tạo tán cho cây có hình thái như mong muốn nhưng khả năng sinh trưởng về hình thái cây cũng phản ánh được sức sinh trưởng của cây Sức sinh trưởng của cây thể hiện qua các chỉ tiêu gồm: chiều cao cây, đường kính tán, đường kính gốc
Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái của các giống quýt trong thí nghiệm
Năm Công thức Chiều cao cây
(cm) Đường kính tán (cm) Đường kính gốc (cm)
*Đặc điểm hình thái của các giống quýt tại Thái Nguyên
Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức 2 có đường kính gốc 4,3 cm, trong khi công thức 1 đối chứng có đường kính gốc 4,2 cm Chiều cao cây của cả hai công thức dao động từ 169,67 đến 171,43 cm, và đường kính tán dao động từ 114,9 đến 120,97 cm Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
* Đặc điểm hình thái của các giống quýt tại Bắc Kạn
Kết quả cho thấy công thức 2 có đường kính tán là 144,1 cm, trong khi công thức 1 đối chứng là 137,3 cm, nhưng không có sự khác biệt đáng kể Đường kính gốc cao nhất đạt 3,83 cm, cao hơn so với công thức 1 đối chứng là 3,55 cm, với chiều cao dao động từ 169,67 đến 171,43 cm Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
4.1.2 Thời gian sinh trưởng và số lượng lộc của các giống quýt
Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng lộc của các giống quýt trong thí nghiệm
Lộc xuân Lộc hè Lộc thu
Ngà y kết thúc ra lộc
Ngà y kết thúc ra lộc
Ngày kết thúc ra lộc
* Thời gian sinh trưởng lộc và số lượng lộc của các giống quýt tại Thái Nguyên
Các giống quýt có thời gian xuất hiện lộc xuân vào cuối tháng 1 đến đầu tháng
Vào cuối tháng 2 đến đầu tháng 3, công thức 2 cho thấy số lượng lộc xuân cao nhất với 108,4 lộc/cây, vượt trội hơn so với công thức 1 đối chứng chỉ đạt 78,6 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc xuân (P>0,05).
Lộc hè của các giống quýt xuất hiện từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 5, kết thúc vào giữa tháng 5 đến đầu tháng 6 Số lượng lộc ở công thức 2 đạt 108,3 lộc/cây, cao hơn công thức 1 với 92,6 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc hè (P>0,05).
Thời gian xuất hiện lộc thu của các giống quýt diễn ra vào tuần tháng 8 và đầu tháng 9, kết thúc vào trung tuần tháng 9 đến đầu tháng 10 Công thức 2 cho thấy số lượng lộc thu trên cây cao nhất đạt 98,4 lộc/cây, cao hơn so với công thức 1 đối chứng với 86,2 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc thu (P>0,05).
* Thời gian sinh trưởng lộc và số lượng lộc của các giống quýt tại Bắc Kạn
Lộc xuân của giống quýt xuất hiện từ cuối tháng 1 đến đầu tháng 2 và kết thúc vào tháng 3 Số lượng lộc xuân ở công thức 2 đạt 82,8 lộc/cây, cao hơn so với công thức 1 là 77,5 lộc/cây, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Lộc hè của các giống quýt thường xuất hiện vào cuối tháng 4 và kết thúc ra lộc từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 Số lượng lộc hè ở công thức 2 đạt 103,2 lộc/cây, cao hơn so với công thức 1 với 87,4 lộc/cây Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Lộc thu của các giống quýt thường xuất hiện vào tháng 8 và kết thúc vào tháng 9, với thời gian ra lộc kéo dài khoảng 33 ngày đối với giống quýt ngọt.
28 hạt giúp thời gian ra hoa và kết thúc lộc sớm hơn so với giống địa phương, với số lượng lộc trên cây của hai giống dao động từ 77,1 đến 81,9 lộc/cây Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
4.1.3 Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm
Bảng 4.3 Đặc điểm hình thái các giống quýt trong thí nghiệm
Lộc xuân Lộc hè Lộc thu
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)
*Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm tại Bắc Kạn
Theo bảng 4.3, có sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức trong thí nghiệm về chiều dài và số lá trên lộc (p