1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc

50 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Trưởng, Phát Triển Giống Quýt Ngọt Không Hạt (Citrus Unshiu Marc) Tại 2 Vùng Sinh Thái Khu Vực Trung Du Miền Núi Phía Bắc
Tác giả Lường Thị Nương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Minh Tuấn
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 2,15 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu (11)
      • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (11)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (29)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
    • 2.2. Nguồn gốc của quýt ngọt không hạt (14)
    • 2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của quýt (15)
    • 2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới và trong nước (18)
      • 2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới (18)
      • 2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trong nước (22)
    • 2.5 Tình hình nghiên cứu cam, quýt trên thế giới và Việt Nam (25)
      • 2.5.1. Tình hình nghiên cứu cây có múi trên thế giới (25)
      • 2.5.2 Tình hình nghiên cứu cam quýt ở Việt Nam (26)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (29)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (29)
    • 3.2. Địa điểm nghiên cứu (29)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (29)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (29)
      • 3.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (30)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu (32)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt tại 2 vùng sinh thái (33)
      • 4.1.1. Đặc điểm hình thái giống quýt ngọt không hạt (33)
      • 4.1.2. Thời gian sinh trưởng và số lượng lộc của các giống quýt (34)
      • 4.1.3. Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm (36)
      • 4.1.4. Đặc điểm và chất lượng các giống quýt trong thí nghiệm (38)
      • 4.1.5. Chất lượng giống quýt (41)
      • 4.1.6. Tình hình sâu bệnh hại quýt của giống quýt trong thí nghiệm (42)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (44)
    • 5.2. Đề nghị (44)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của Khoá luận nhằm đánh giá được khả năng sinh trưởng phát triển của giống quýt ngọt không hạt tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Khoá luận này!

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

- Giống quýt ngọt không hạt ở giai đoạn kiến thiết cơ bản cây 2 năm tuổi

Nghiên cứu này tập trung vào quá trình sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt không hạt trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, đặc biệt tại các tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn.

Địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và Xã Quang Thuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

- Thời gian nghiên cứu: tháng 1 đến tháng 11 năm 2018

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu về đặc điểm nông sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt không hạt được thực hiện tại Thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, cùng với Xã Quang Thuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được thực hiện tại Thái Nguyên và Bắc Kạn, với mỗi thí nghiệm bao gồm 2 công thức được sắp xếp theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) và lặp lại 3 lần Mỗi công thức theo dõi 10 cây, tổng cộng có 60 cây quýt Bắc Kạn.

22 giống quýt Thái Nguyên được dùng làm công thức đối chứng để so sánh với giống quýt ngọt không hạt

CT1: Quýt Bắc Kạn-Quýt Thái Nguyên

CT2: Giống quýt ngọt không hạt

3.4.2.Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

- Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái:

+ Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến điểm cao nhất của tán cây, đo toàn bộ số cây theo dõi

Để đo đường kính tán cây, sử dụng thước dây để đo hình chiếu tán cây theo các hướng Đông, Tây, Nam và Bắc Sau đó, tính giá trị trung bình của các số liệu đo được từ toàn bộ cây trong khu vực theo dõi.

- Chỉ tiêu về khả năng phân cành:

+ Đếm toàn bộ số cành cành cấp II trên toàn bộ số cây thí nghiệm

- Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng các đợt lộc:

+ Thời gian ra lộc(ngày): Được tính từ khi có 5% số cành /cây bật lộc, tính thời gian ngày xuất hiện lộc

+ Thời gian ra lộc rộ(ngày): Được tính khi 50% số cành/cây bật lộc, tính thời gian ngày ra lộc rộ

+ Thời gian kết thúc ra lộc(ngày): Được tính khi trên 80% số cành /cây bật lộc, tính thời gian ngày kết thúc ra lộc

- Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái lộc:

+ Đo 4 lộc/cây khi lộc thành thục làm với 3 lần nhắc lại

+ Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme đo cách gốc cành 1cm khi cành lộc đã thành thục

+ Số lá/lộc (lá): Đếm số lá trên lộc theo dõi

-Chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả:

+ Thời gian bắt đầu ra hoa (ngày): Tính từ khi có 5% số hoa, quả xuất hiện

+ Thời kỳ nở hoa rộ (ngày): Khi có 25-75% hoa nở

+ Thời kỳ kết thúc nở hoa (ngày): Khi có >80% hoa rụng cánh

- Chỉ tiêu về năng suất và đặc điểm quả:

+ Trọng lượng quả (g): Cân trọng lượng quả

+ Trọng lượng thịt quả (g): Qủa được bóc vỏ, loại bỏ hạt sau đó cân trọng lượng thịt quả

+ Trọng lượng vỏ quả (g): Cân trọng lượng vỏ quả

+ Chiều cao quả (cm): Đo từ đáy đến đỉnh của quả

+ Đường kính quả (cm): Đo phần giữa quả

- Chỉ tiêu về chất lượng quả: Theo dõi trên các quả đã được lấy để đo đếm các chỉ tiêu đặc điểm quả

+ Số hạt/quả: Đếm toàn bộ số hạt/quả

+ Số múi/quả: Đếm toàn bộ số múi/quả

+ Độ Brix: Đo bằng brix kế

-Chỉ tiêu về sâu bệnh hại: Theo dõi thành phần, tần suất xuất hiện bệnh hại điều tra tất cả các cây trong thí nghiệm 1 tuần đo đếm 1 lần

Tần xuất bắt gặp (%) = Số lần bắt gặp của mỗi loài X 100

Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp < 5%)

+ : Ít phổ biến (tần suất bắt gặp từ 5 – 19%)

++ : Phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20 – 50%)

+++: Rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%)

3.4.3 Phương pháp xử lí số liệu

-Số liệu được xử lí trên Excel và phần mềm SAS 6.12

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt tại 2 vùng sinh thái

4.1.1.Đặc điểm hình thái giống quýt ngọt không hạt Đối với cây ăn quả nói chung với cây quýt nói riêng hình thái cây là đặc điểm của giống Với xu hướng hiện nay ta thường chủ động tạo tán cho cây có hình thái như mong muốn nhưng khả năng sinh trưởng về hình thái cây cũng phản ánh được sức sinh trưởng của cây Sức sinh trưởng của cây thể hiện qua các chỉ tiêu gồm: chiều cao cây, đường kính tán, đường kính gốc

Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái của các giống quýt trong thí nghiệm

Năm Công thức Chiều cao cây

(cm) Đường kính tán (cm) Đường kính gốc (cm)

*Đặc điểm hình thái của các giống quýt tại Thái Nguyên

Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức 2 có đường kính gốc là 4,3 cm, trong khi công thức 1 đối chứng là 4,2 cm Chiều cao cây của cả hai công thức dao động từ 169,67 đến 171,43 cm, và đường kính tán dao động từ 114,9 đến 120,97 cm Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

* Đặc điểm hình thái của các giống quýt tại Bắc Kạn

Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức 2 có đường kính tán là 144,1 cm, trong khi công thức 1 đối chứng chỉ đạt 137,3 cm, nhưng không có sự khác biệt đáng kể Đường kính gốc cao nhất ghi nhận là 3,83 cm, cao hơn so với công thức 1 đối chứng là 3,55 cm Chiều cao cây dao động trong khoảng từ 169,67 đến 171,43 cm, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

4.1.2 Thời gian sinh trưởng và số lượng lộc của các giống quýt

Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng lộc của các giống quýt trong thí nghiệm

Lộc xuân Lộc hè Lộc thu

Ngà y kết thúc ra lộc

Ngà y kết thúc ra lộc

Ngày kết thúc ra lộc

* Thời gian sinh trưởng lộc và số lượng lộc của các giống quýt tại Thái Nguyên

Các giống quýt có thời gian xuất hiện lộc xuân vào cuối tháng 1 đến đầu tháng

Vào cuối tháng 2 đến đầu tháng 3, công thức 2 cho thấy số lượng lộc xuân cao nhất với 108,4 lộc/cây, vượt trội hơn so với công thức 1 đối chứng chỉ đạt 78,6 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc xuân (P>0,05).

Lộc hè của các giống quýt xuất hiện vào giữa tháng 4 và đầu tháng 5, kết thúc vào giữa tháng 5 đến đầu tháng 6 Số lượng lộc ở công thức 2 đạt 108,3 lộc/cây, cao hơn công thức 1 với 92,6 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc hè (P>0,05).

Lộc thu của các giống quýt xuất hiện vào tuần tháng 8 và đầu tháng 9, kết thúc vào trung tuần tháng 9 đến đầu tháng 10 Công thức 2 cho thấy số lượng lộc thu cao nhất với 98,4 lộc/cây, vượt trội hơn so với công thức 1 đối chứng với 86,2 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc thu (P>0,05).

* Thời gian sinh trưởng lộc và số lượng lộc của các giống quýt tại Bắc Kạn

Lộc xuân của giống quýt xuất hiện từ cuối tháng 1 đến đầu tháng 2 và kết thúc vào tháng 3 Số lượng lộc xuân ở công thức 2 đạt 82,8 lộc/cây, cao hơn so với công thức 1 với 77,5 lộc/cây Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Lộc hè của các giống quýt xuất hiện vào cuối tháng 4 và kết thúc từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 Số lượng lộc hè ở công thức 2 đạt 103,2 lộc/cây, cao hơn so với công thức 1 với 87,4 lộc/cây Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Lộc thu của các giống quýt thường xuất hiện vào tháng 8 và kết thúc vào tháng 9, với thời gian ra lộc kéo dài khoảng 33 ngày đối với giống quýt ngọt.

Hai giống cây cho thời gian ra hoa và kết thúc lộc sớm hơn giống địa phương, với số lượng lộc trên cây dao động từ 77,1 đến 81,9 lộc/cây Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).

4.1.3 Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm

Bảng 4.3 Đặc điểm hình thái các giống quýt trong thí nghiệm

Lộc xuân Lộc hè Lộc thu

Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)

Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)

Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)

*Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm tại Bắc Kạn

Kết quả từ bảng 4.3 chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức trong thí nghiệm về chiều dài và số lượng lá trên lộc ở các đợt lộc, với giá trị p < 0,05 Đặc biệt, vào thời điểm lộc hè, công thức 1 (giống địa phương) đạt chiều dài lộc 23,95 cm.

Chiều dài lộc của công thức 2 (19,95cm) thấp hơn so với chiều dài lộc của giống khác, với sự khác biệt này đạt mức độ tin cậy 95% Điều này cho thấy rằng các giống khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến đặc điểm của lộc trong cùng một điều kiện khí hậu.

Bảng 4.3 cho thấy sự khác biệt về chiều dài và số lá trên lộc của đợt lộc xuân và lộc hè, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt tại 2 vùng sinh thái

4.1.1.Đặc điểm hình thái giống quýt ngọt không hạt Đối với cây ăn quả nói chung với cây quýt nói riêng hình thái cây là đặc điểm của giống Với xu hướng hiện nay ta thường chủ động tạo tán cho cây có hình thái như mong muốn nhưng khả năng sinh trưởng về hình thái cây cũng phản ánh được sức sinh trưởng của cây Sức sinh trưởng của cây thể hiện qua các chỉ tiêu gồm: chiều cao cây, đường kính tán, đường kính gốc

Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái của các giống quýt trong thí nghiệm

Năm Công thức Chiều cao cây

(cm) Đường kính tán (cm) Đường kính gốc (cm)

*Đặc điểm hình thái của các giống quýt tại Thái Nguyên

Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức 2 có đường kính gốc 4,3 cm, trong khi công thức 1 đối chứng có đường kính gốc 4,2 cm Chiều cao cây của cả hai công thức dao động từ 169,67 đến 171,43 cm, và đường kính tán dao động từ 114,9 đến 120,97 cm Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

* Đặc điểm hình thái của các giống quýt tại Bắc Kạn

Kết quả cho thấy công thức 2 có đường kính tán là 144,1 cm, trong khi công thức 1 đối chứng là 137,3 cm, nhưng không có sự khác biệt đáng kể Đường kính gốc cao nhất đạt 3,83 cm, cao hơn so với công thức 1 đối chứng là 3,55 cm, với chiều cao dao động từ 169,67 đến 171,43 cm Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

4.1.2 Thời gian sinh trưởng và số lượng lộc của các giống quýt

Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng lộc của các giống quýt trong thí nghiệm

Lộc xuân Lộc hè Lộc thu

Ngà y kết thúc ra lộc

Ngà y kết thúc ra lộc

Ngày kết thúc ra lộc

* Thời gian sinh trưởng lộc và số lượng lộc của các giống quýt tại Thái Nguyên

Các giống quýt có thời gian xuất hiện lộc xuân vào cuối tháng 1 đến đầu tháng

Vào cuối tháng 2 đến đầu tháng 3, công thức 2 cho thấy số lượng lộc xuân cao nhất với 108,4 lộc/cây, vượt trội hơn so với công thức 1 đối chứng chỉ đạt 78,6 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc xuân (P>0,05).

Lộc hè của các giống quýt xuất hiện từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 5, kết thúc vào giữa tháng 5 đến đầu tháng 6 Số lượng lộc ở công thức 2 đạt 108,3 lộc/cây, cao hơn công thức 1 với 92,6 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc hè (P>0,05).

Thời gian xuất hiện lộc thu của các giống quýt diễn ra vào tuần tháng 8 và đầu tháng 9, kết thúc vào trung tuần tháng 9 đến đầu tháng 10 Công thức 2 cho thấy số lượng lộc thu trên cây cao nhất đạt 98,4 lộc/cây, cao hơn so với công thức 1 đối chứng với 86,2 lộc/cây Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức trong thí nghiệm về số lượng lộc thu (P>0,05).

* Thời gian sinh trưởng lộc và số lượng lộc của các giống quýt tại Bắc Kạn

Lộc xuân của giống quýt xuất hiện từ cuối tháng 1 đến đầu tháng 2 và kết thúc vào tháng 3 Số lượng lộc xuân ở công thức 2 đạt 82,8 lộc/cây, cao hơn so với công thức 1 là 77,5 lộc/cây, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Lộc hè của các giống quýt thường xuất hiện vào cuối tháng 4 và kết thúc ra lộc từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 Số lượng lộc hè ở công thức 2 đạt 103,2 lộc/cây, cao hơn so với công thức 1 với 87,4 lộc/cây Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Lộc thu của các giống quýt thường xuất hiện vào tháng 8 và kết thúc vào tháng 9, với thời gian ra lộc kéo dài khoảng 33 ngày đối với giống quýt ngọt.

28 hạt giúp thời gian ra hoa và kết thúc lộc sớm hơn so với giống địa phương, với số lượng lộc trên cây của hai giống dao động từ 77,1 đến 81,9 lộc/cây Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

4.1.3 Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm

Bảng 4.3 Đặc điểm hình thái các giống quýt trong thí nghiệm

Lộc xuân Lộc hè Lộc thu

Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)

Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)

Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)

*Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm tại Bắc Kạn

Theo bảng 4.3, có sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức trong thí nghiệm về chiều dài và số lá trên lộc (p

Ngày đăng: 12/07/2021, 10:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9.Hoàng Ngọc Thuận (2000), Chọn tạo và trồng cây cam quýt, phẩm chất tốt năng xuất cao, NXB Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn tạo và trồng cây cam quýt, phẩm chất tốt năng xuất cao
Tác giả: Hoàng Ngọc Thuận
Nhà XB: NXB Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2000
10.Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thị Chắt, (1988), Kết quả nghiên cứu một số giống cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An, (Viện cây công nghiêp và cây ăn quả Vĩnh Phú), Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, số 5, trang 206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu một số giống cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An
Tác giả: Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thị Chắt
Nhà XB: Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
Năm: 1988
11.Nguyễn Thị Thu Cúc. 2000. Côn trùng và nhện gây hại cây ăn trái vùng đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp, tr 11-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Côn trùng và nhện gây hại cây ăn trái vùng đồng bằng sông Cửu Long và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Cúc
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2000
12.Vũ Công Hậu. 1999. Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng cây ăn quả ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
2. Hall, W. C. and J. L. Liverman (1956), "Effect of radiation and growth regulators on leaf abscission in seedling cotton and bean", Plant Physiol.(31), pp. 471 - 476 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of radiation and growth regulators on leaf abscission in seedling cotton and bean
Tác giả: Hall, W. C. and J. L. Liverman
Năm: 1956
3.Reed, H. S. and E. T. Bartholomew (1930), “The effects of desiccation wind son citrus trees Calif”. Agr. Expt Sta. Bull. 484p Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effects of desiccation wind son citrus trees Calif
Tác giả: Reed, H. S. and E. T. Bartholomew
Năm: 1930
4.Nitsch, J. P. (1963), The mediation of climatic effects through endogenous regulating substances In: Environmental Control of Plant growth, L. T.Evans. ed. Academic Press. New York. pp. 175 - 193 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN