1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng TMCP đông á chi nhánh đà nẵng

105 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp Vay Vốn Tại Ngân Hàng Đông Á – Chi Nhánh Đà Nẵng
Tác giả Hồ Thị Hà
Người hướng dẫn PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Kết cấu đề tài (13)
  • 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (14)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TÁC VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (52)
    • 1.1. KHÁI NIỆM VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM . 7 1. Khái niệm về ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM (17)
    • 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP (25)
      • 1.2.1. Khái niệm phân tích BCTC doanh nghiệp của NHTM (25)
      • 1.2.2. Sự cần thiết của công tác phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn của NHTM (26)
      • 1.2.3. Nguồn thông tin phục vụ phân tích BCTC khách hàng (27)
      • 1.2.4. Phương pháp phân tích (30)
    • 1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP (33)
      • 1.3.1. Phân tích khái quát BCTC của doanh nghiệp (33)
      • 1.3.2. Phân tích các chỉ số (43)
    • 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NHTM (47)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á (52)
      • 2.1.2. Tổng quan về quy trình cấp tín dụng theo sản phẩm chuẩn tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng (58)
    • 2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BCTC CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (62)
      • 2.2.1. Tổ chức công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp (63)
      • 2.2.2. Phân tích BCTC của doanh nghiệp (65)
      • 2.2.3. Đánh giá và đề xuất của cán bộ thẩm định (0)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (82)
      • 2.3.1. Những mặt tích cực đạt đƣợc (82)
      • 2.3.2. Những điểm bất cập hạn chế (84)
  • CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (87)
    • 3.1. MỤC TIÊU CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG CÔNG TÁC TÍN DỤNG (87)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH (87)
      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin (87)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt sau khi ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do, mang lại lợi ích cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế Ngành Ngân hàng, một trong những lĩnh vực chịu tác động lớn, đã có cơ hội tiếp cận nguồn vốn, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm chuyên gia Tuy nhiên, hội nhập cũng đặt ra thách thức lớn với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, yêu cầu hệ thống ngân hàng phải không ngừng đổi mới, sáng tạo và nâng cao năng lực quản trị để hướng tới sự phát triển bền vững và ổn định trong khu vực và quốc tế.

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng có thể mang lại rủi ro nếu diễn ra trong môi trường không lành mạnh, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho sự sống còn của ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam Hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay, đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng thương mại hiện nay, chiếm tỷ trọng khoảng 60-75% trong tổng thu nhập của các ngân hàng.

Hiện nay, chất lượng dịch vụ là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong cạnh tranh và phát triển Tuy nhiên, nhiều ngân hàng vẫn chưa đạt được mục tiêu này, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu Theo Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia (NFSC), tỷ lệ nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng vào cuối năm 2017 là khoảng 9,5%, giảm so với 11,9% của năm 2016 Mặc dù có sự cải thiện, các tổ chức tín dụng vẫn phải áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để xử lý nợ xấu, điều này không chỉ tốn thời gian mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận và hình ảnh của ngân hàng Do đó, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đang được các ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm.

Trước mỗi quyết định tài trợ, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa rủi ro và khả năng sinh lời, dựa trên phân tích tài chính và phi tài chính theo quy trình nghiêm ngặt Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn là một yếu tố quan trọng, giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, khả năng thanh khoản, khả năng trả nợ và tiềm năng phát triển trong tương lai Việc hoàn thiện công tác phân tích này không chỉ giúp NHTM đưa ra quyết định hợp lý về việc đồng hành cùng khách hàng, mà còn giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng”.

Mục tiêu nghiên cứu

 Hệ thống hoá những vấn đề lí luận về công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại

 Phân tích thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại DongABank _ Chi nhánh Đà Nẵng

 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại DongABank _ Chi nhánh Đà Nẵng.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp vay, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á, Chi nhánh Đà Nẵng.

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC) trong quy trình thẩm định cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vay tại DongABank, chi nhánh Đà Nẵng Thời gian phân tích được thực hiện trong khoảng 03 năm, từ năm 2016 đến năm 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn tại DongABank - Chi nhánh Đà Nẵng Số liệu chủ yếu được lấy từ Phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Đông Á và báo cáo tài chính của hai doanh nghiệp, trong đó có Công ty TNHH MTV Lê.

Hoàng Phúc và Công ty TNHH MTV XD TM & VT Phạm Vọng

Sau khi thu thập dữ liệu, chúng tôi đã sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu quy trình thẩm định báo cáo tài chính (BCTC) tại DongABank - Chi nhánh Đà Nẵng với các quy định hiện hành của ngân hàng Qua đó, chúng tôi rút ra kết luận về thực trạng áp dụng công tác phân tích báo cáo tài chính trong quy trình thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn.

Kết cấu đề tài

 Chương 1: Lý luận về công tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại

 Chương 2: Thực trạng công tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Đà Nẵng

 Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TÁC VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI NIỆM VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 7 1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều hoạt động của ngân hàng, bao gồm các loại hình như ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Ngân hàng là một tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật Dựa vào mục tiêu hoạt động và tính chất, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại là một loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận Các hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm cung cấp dịch vụ tín dụng, nhận tiền gửi và thực hiện các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM a Các khái niệm

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:

Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép cá nhân hoặc tổ chức sử dụng một khoản tiền với cam kết hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, bao thanh toán, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cam kết cung cấp một khoản tiền cho khách hàng trong thời gian nhất định, với mục đích sử dụng cụ thể Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận đã ký kết.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên mua hoặc bên bán thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả liên quan đến hợp đồng mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, với quyền truy đòi được bảo lưu.

Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá từ người thụ hưởng trước thời điểm thanh toán, có thể là theo kỳ hạn hoặc với quyền truy đòi.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thể hoặc không đầy đủ thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh Đồng thời, khách hàng cũng là bên nợ và phải hoàn trả các khoản phí theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.

 Và một số nghiệp vụ cấp tín dụng khác

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những hình thức cấp tín dụng phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn nhất Đây là quá trình mà ngân hàng cam kết cung cấp một khoản tiền cho khách hàng trong một thời gian nhất định, nhằm mục đích sử dụng cụ thể, với điều kiện khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi Nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM bao gồm việc vay vốn là hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu tự nguyện của khách hàng Hoạt động cấp tín dụng phải tuân theo các nguyên tắc nhất định để đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng.

Người sử dụng vốn cam kết sẽ sử dụng nguồn vốn vay một cách hợp pháp và đúng mục đích theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.

Đối với ngân hàng, mục đích vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng là thỏa thuận tự nguyện giữa ngân hàng và khách hàng, nhằm đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả và có khả năng thu hồi cả vốn lẫn lãi Ngân hàng cần tìm hiểu rõ mục đích vay của khách hàng và có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng cam kết, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ và tránh thất thoát vốn Khi khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, sẽ giảm thiểu lãng phí và đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Sử dụng vốn vay đúng mục đích không chỉ nâng cao uy tín của khách hàng với ngân hàng mà còn đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ Điều này củng cố mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng.

Người sử dụng vốn cần có khả năng hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc lẫn lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Vốn vay từ ngân hàng chủ yếu được huy động từ nguồn tiền gửi của khách hàng Do đó, sau một thời gian nhất định, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cho ngân hàng số tiền gốc và lãi đã cam kết, để ngân hàng có thể trả lại cho các khách hàng gửi tiền Quan hệ tín dụng mang tính chất chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, vì vậy việc hoàn trả cả gốc và lãi là điều cần thiết sau một thời gian nhất định.

Để thực hiện hai nguyên tắc quan trọng trong quy trình cấp tín dụng, ngân hàng thương mại (NHTM) cần tiến hành thẩm định và kiểm tra liên tục trước, trong và sau khi cấp tín dụng Công tác xét duyệt khoản vay cũng phải tuân theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và khâu xét duyệt cho vay Tín dụng NHTM được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau để quản lý hiệu quả.

 Phân loại theo thời hạn tín dụng

Cho vay ngắn hạn là hình thức vay có thời gian dưới 1 năm, thường nhằm bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP

1.2.1 Khái niệm phân tích BCTC doanh nghiệp của NHTM

Phân tích BCTC doanh nghiệp là quá trình sử dụng các phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý thông tin kế toán cùng các dữ liệu quản lý khác, nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Qua việc nắm bắt thực trạng tài chính, chất lượng hoạt động và tiềm lực tài chính, phân tích này giúp dự đoán tình hình tài chính trong tương lai và nhận diện các rủi ro tài chính có thể xảy ra Điều này hỗ trợ ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định tài trợ phù hợp cho doanh nghiệp.

1.2.2 Sự cần thiết của công tác phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn của NHTM

Các ngân hàng thương mại (NHTM) phân tích báo cáo tài chính (BCTC) để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, bao gồm khả năng thanh toán gốc và lãi vay Đây là yếu tố quyết định việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp Cán bộ tín dụng (CBTD) chú trọng vào khả năng sinh lợi và thanh toán thông qua các số liệu trong BCTC Bằng cách so sánh tài sản với nợ phải trả theo kỳ hạn, ngân hàng xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp Ngoài ra, vốn chủ sở hữu cũng được xem xét như một khoản bảo hiểm cho NHTM trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro dẫn đến lỗ hoặc phá sản.

Công tác phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại giúp ngân hàng hiểu rõ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các giai đoạn quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai Qua đó, ngân hàng có thể đánh giá rủi ro, đặc biệt là khả năng thanh toán của doanh nghiệp Dựa trên đánh giá này, ngân hàng sẽ quyết định hạn mức tín dụng phù hợp và xác định mức độ rủi ro mà mình có thể chịu khi cấp tín dụng Điều này không chỉ giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác trong việc xét duyệt các khoản vay mà còn trong toàn bộ quá trình cho vay với khách hàng.

Trong suốt thời gian cho vay, doanh nghiệp cần cung cấp định kỳ các báo cáo tài chính cho ngân hàng, bao gồm thông tin về tình hình tài chính hàng tháng, quý hoặc năm theo thỏa thuận Việc này giúp ngân hàng phát hiện sớm các dấu hiệu bất ổn tài chính và thu hồi nợ kịp thời Đồng thời, ngân hàng có thể xây dựng kế hoạch cho vay phù hợp với nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn của từng doanh nghiệp, từ đó tối ưu hóa chiến lược huy động vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.2.3 Nguồn thông tin phục vụ phân tích BCTC khách hàng a Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm cụ thể Dựa vào BCĐKT, người đánh giá có thể nhận xét tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp Thời điểm đánh giá thường diễn ra vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.

BCĐKT phản ánh hai nội dung chính: nguồn vốn và tài sản Thông tin về cách sử dụng vốn trong doanh nghiệp được thể hiện qua số liệu ở phần tài sản, trong khi thông tin về tình hình huy động vốn của doanh nghiệp được phản ánh qua số liệu ở phần nguồn vốn.

Trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán, các khoản mục được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền, với tài sản có tính thanh khoản cao nhất đứng đầu Tài sản ngắn hạn được trình bày trước, tiếp theo là tài sản dài hạn Về mặt pháp lý, số liệu này phản ánh các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp kiểm soát, sử dụng lâu dài để tạo ra lợi nhuận Về mặt kinh tế, phần tài sản cho thấy quy mô và cấu trúc các loại tài sản mà doanh nghiệp quản lý tại thời điểm lập báo cáo, đồng thời thể hiện năng lực và trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Các khoản mục nguồn vốn được sắp xếp theo thứ tự trách nhiệm thanh toán mà doanh nghiệp phải thực hiện, với nợ được ưu tiên trước vốn chủ sở hữu Số liệu nguồn vốn phản ánh nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với cán bộ, Nhà nước, chủ nợ và các bên liên quan Về kinh tế, số liệu này cho biết nguồn lực doanh nghiệp đang sử dụng trong kỳ kinh doanh, cấu trúc và quy mô của từng loại nguồn vốn Đồng thời, nó cũng cho thấy tình hình tài trợ và mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, từ đó đánh giá khả năng huy động vốn và mức độ tự chủ tài chính Báo cáo tài chính (BCĐKT) đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng sử dụng vốn và triển vọng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định hợp lý.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Báo cáo này phản ánh kết quả theo từng hoạt động kinh doanh chính như kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoạt động tài chính và các kết quả khác Nói tóm lại, báo cáo này là công cụ để trình bày thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin quan trọng về doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp Dựa vào báo cáo này, nhà phân tích có thể đánh giá hiệu quả hoạt động qua từng kỳ, so sánh với các kỳ trước và đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra dự báo về tương lai của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là tài liệu tài chính quan trọng phản ánh các khoản thu và chi của doanh nghiệp trong kỳ, phân chia theo ba nhóm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính Doanh nghiệp có thể lập BCLCTT bằng hai phương pháp: trực tiếp và gián tiếp, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mình để trình bày một cách phù hợp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) cung cấp thông tin về luồng tiền vào và ra, cùng với các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp Nó cho phép người sử dụng hiểu cách thức tạo ra và sử dụng các khoản tiền trong kỳ báo cáo Thông qua BCLCTT, các nhà phân tích có thể đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố trong báo cáo đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như mối quan hệ giữa các hoạt động trong doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Thuyết minh báo cáo tài chính có vai trò quan trọng trong việc bổ sung và giải thích thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Nó giúp cụ thể hóa, phân tích và đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bên cạnh đó, thuyết minh cũng trình bày rõ các chính sách và chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.

Các báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho người phân tích, với mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng Mỗi sự thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này đều có tác động đến các báo cáo khác, vì vậy người phân tích cần tổng hợp và phân tích dựa trên mối liên hệ này Điều này giúp họ có cái nhìn tổng quan hơn và đánh giá chính xác đối tượng theo mục tiêu phân tích của mình.

Các phương pháp phân tích tài chính chủ yếu bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp phân tích Dupont Mỗi phương pháp có những ứng dụng riêng trong việc phân tích các chỉ số tài chính và được áp dụng tùy theo nội dung phân tích cụ thể.

NỘI DUNG PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP

1.3.1 Phân tích khái quát BCTC của doanh nghiệp

Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng thường thu thập báo cáo tài chính (BCTC) trong 2-3 năm gần nhất để hiểu rõ hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính hiện tại, cũng như xu thế phát triển của doanh nghiệp Qua đó, ngân hàng sẽ đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bảng cân đối kế toán.

Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm ba nội dung chính: phân tích cấu trúc, biến động và cân bằng tài chính Phân tích cấu trúc đánh giá đặc trưng cơ cấu tài sản và tính hợp lý trong sử dụng nguồn vốn Phân tích biến động xem xét sự thay đổi của tài sản và xu hướng sử dụng vốn Cuối cùng, phân tích cân bằng tài chính đảm bảo tổng nguồn vốn tương đương với tổng tài sản.

 Sự biến động và cơ cấu tài sản

Tiền và các khoản tương đương tiền cùng với đầu tư tài chính ngắn hạn là nguồn lực quan trọng hàng đầu, đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho khách hàng vay.

Các khoản phải thu tại doanh nghiệp là số vốn mà khách hàng hoặc nhà cung cấp chiếm dụng, do đó, quy mô của các khoản phải thu nên được giữ ở mức nhỏ để đảm bảo hiệu quả kinh doanh Hai khoản mục chính cần chú ý là khoản phải thu từ khách hàng và khoản trả trước cho người bán.

Khi phân tích, cần chú ý đến sự biến động của các khoản phải thu của doanh nghiệp qua các kỳ để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Chỉ số vòng quay các khoản phải thu là yếu tố quan trọng để đánh giá sự mở rộng hoạt động kinh doanh và quy mô các khoản phải thu của doanh nghiệp Khi quy mô các khoản phải thu tăng mà vòng quay vẫn ổn định hoặc cải thiện, doanh nghiệp sẽ có số ngày phải thu giảm, cho thấy khả năng quản lý công nợ hiệu quả và sản phẩm tiêu thụ tốt Ngược lại, nếu quy mô các khoản phải thu tăng nhưng doanh thu không cải thiện, doanh nghiệp có thể gặp biến động trong kinh doanh hoặc thay đổi chính sách bán hàng Do đó, cần phân tích bản chất các khoản công nợ và tìm ra nguyên nhân cũng như giải pháp khắc phục từ phía doanh nghiệp.

Hàng tồn kho, giống như các khoản phải thu, là chỉ số quan trọng để cảnh báo sớm về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Cần chú ý đến cơ cấu hàng tồn kho, phương thức bảo quản, thời gian lưu trữ và sự biến động giữa các kỳ Từ đó, có thể đưa ra nhận xét về tính hợp lý trong quy trình sản xuất, tồn kho và bán hàng.

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho lớn và thời gian tồn kho ngắn cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt và hiệu quả sử dụng vốn cao Tuy nhiên, cần so sánh chỉ số này với mức bình quân ngành và quá trình hoạt động của công ty Nếu vòng quay quá cao, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường đột ngột Ngược lại, nếu hàng tồn kho lớn và vòng quay giảm, cần xem xét các yếu tố khác như mùa vụ, chuyển đổi hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô, và sự thay đổi công nghệ sản xuất để đánh giá đúng tình hình dự trữ hàng hóa.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ lệ quan trọng trong tổng tài sản, phản ánh sự chú trọng của khách hàng đối với việc đầu tư vào tài sản cố định Điều này cho thấy rằng việc đầu tư này là cần thiết và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp ngân hàng đánh giá tiềm lực tài chính, khả năng tự chủ và sử dụng đòn bẩy tài chính của khách hàng Cơ cấu nguồn vốn bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.

Nợ phải trả là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, nơi doanh nghiệp cố gắng kéo dài thời gian trả nợ cho nhà cung cấp mà vẫn duy trì uy tín Các nhà phân tích thường chú trọng vào khoản nợ phải trả đối với người bán và bên mua ứng trước, giúp doanh nghiệp giảm áp lực chi phí và vay ngân hàng Tuy nhiên, việc tăng quá mức các khoản phải trả có thể phản ánh khả năng chi trả kém của doanh nghiệp Doanh nghiệp được đánh giá cao khi có uy tín, được phép trả chậm, và có khả năng mở rộng sản xuất, trong khi doanh nghiệp không hiệu quả thường phải thanh toán ngay và gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất.

Khi đánh giá kỳ thanh toán trong hợp đồng mua bán, thời gian thanh toán lý tưởng thường là từ 30-60 ngày Doanh nghiệp có kỳ thanh toán trong khoảng này sẽ được coi là ổn định Ngược lại, nếu thời gian thanh toán kéo dài quá lâu, các nhà phân tích cần thu thập thêm thông tin để hiểu rõ nguyên nhân và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với các đối tác Tương tự, nếu thời hạn thanh toán bị rút ngắn quá mức, cũng cần xem xét bản chất của sự thay đổi này.

CBTD chú trọng đến tính chất của các khoản nợ, bao gồm sự ổn định trong cơ cấu nợ ngắn hạn và dài hạn, cũng như mục đích sử dụng các khoản nợ Đối với nợ ngắn hạn, CBTD xem xét các khoản vay ngân hàng, khả năng chiếm dụng vốn từ người bán và người mua trả tiền trước, cùng với các khoản phải trả nhà nước để đánh giá vị thế và uy tín của doanh nghiệp Ngoài ra, tỷ số nợ và tính ổn định của nguồn tài trợ cũng là những chỉ tiêu quan trọng hỗ trợ trong quá trình đánh giá.

Tỷ số nợ là chỉ số quan trọng phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, giúp các CBTD đánh giá nguồn lực tài chính của khách hàng Tỷ số nợ thấp cho thấy doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nợ, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

T số nợ Nợ phải trả

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NHTM

a Các nhân tố thuộc về ngân hàng

Trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng (CBTD) có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả phân tích báo cáo tài chính (BCTC) Sự thành thạo trong việc tính toán chỉ tiêu và thiết lập bảng biểu là cần thiết để thực hiện đánh giá BCTC của khách hàng vay vốn CBTD cần có khả năng kết nối các chỉ tiêu với thông tin cụ thể của doanh nghiệp, từ đó lý giải tình hình tài chính, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các vấn đề tài chính Sự phức tạp trong phân tích tài chính yêu cầu cán bộ phải có chuyên môn cao để có thể “làm cho các con số biết nói”.

Chính sách tín dụng của ngân hàng đóng vai trò chiến lược quan trọng, với sự điều chỉnh phù hợp theo từng điều kiện cụ thể Trong giai đoạn mở rộng tín dụng, ngân hàng thường linh hoạt hơn trong việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp, với các tiêu chuẩn đánh giá thoáng hơn Ngược lại, trong thời kỳ thắt chặt tín dụng, việc phân tích BCTC trở nên chặt chẽ và phức tạp hơn Dù ở giai đoạn nào, chất lượng tín dụng luôn cần được ưu tiên hàng đầu, tránh việc lơi lỏng phân tích chỉ vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Ngân hàng áp dụng các nhóm chỉ tiêu phân tích để đánh giá ảnh hưởng đến kết quả của quá trình phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp vay vốn Tùy thuộc vào thời gian của khoản vay, ngân hàng sẽ chú trọng các chỉ tiêu phù hợp để xem xét tình hình tài chính Đối với các khoản vay ngắn hạn, ngân hàng tập trung vào khả năng thanh toán và cơ cấu vốn, nhằm đánh giá khả năng trả nợ trong thời gian ngắn Ngược lại, đối với các khoản vay trung và dài hạn, ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn đến khả năng sinh lợi và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vì sự vững mạnh tài chính và lợi nhuận là yếu tố quyết định cho việc hoàn trả nợ trong dài hạn.

Chính sách kiểm tra và giám sát đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Thông thường, các cán bộ tín dụng (CBTD) chỉ chú trọng đến báo cáo tài chính (BCTC) trong giai đoạn trước cho vay, trong khi thường lơ là việc kiểm tra sau cho vay và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp theo từng giai đoạn Điều này có thể dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng, vì vậy cần khắc phục kịp thời những sai sót và vi phạm trong quá trình phân tích BCTC của doanh nghiệp.

Chất lượng thông tin từ doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng phân tích tài chính Nếu thông tin sử dụng trong phân tích không chính xác và phù hợp, kết quả phân tích sẽ chỉ mang tính hình thức và không có ý nghĩa thực tiễn.

Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng đầu tiên mà ngân hàng dựa vào để phân tích Nếu các BCTC này không trung thực, việc phân tích sẽ không phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp, dẫn đến những quyết định sai lầm trong việc cấp tín dụng của ngân hàng.

Số liệu và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại rất quan trọng đối với ngân hàng, vì chúng là cơ sở để quyết định cấp tín dụng Nếu doanh nghiệp cố tình che giấu thông tin, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ trở nên vô nghĩa trong quá trình vay vốn tại ngân hàng thương mại.

Các doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thương mại (NHTM) thường thuộc nhiều loại hình và lĩnh vực kinh doanh khác nhau, có quy mô hoạt động đa dạng Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến cách thức tổ chức và thực hiện phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp trong quá trình cấp tín dụng.

Hình thức đảm bảo cho khoản vay doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quy trình thẩm định và phân tích của cán bộ tín dụng (CBTD) Các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản có tính thanh khoản cao giúp giảm bớt công việc đánh giá, trong khi tài sản có tính thanh khoản thấp hoặc không có tài sản đảm bảo yêu cầu CBTD tuân thủ quy định nghiêm ngặt và thực hiện đánh giá chi tiết về giá trị tài sản để giảm thiểu rủi ro tín dụng Ngoài ra, các yếu tố như công nghệ, tin học, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật cũng ảnh hưởng đến chất lượng phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng.

Công tác phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng vay vốn tại ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong quy trình cấp tín dụng Hoạt động này giúp cán bộ tín dụng (CBTD) đưa ra quyết định cho vay chính xác, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Do đó, các NHTM cần thực hiện nghiêm túc và hiệu quả công tác này để nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và khả năng thu hồi vốn.

Trong Chương 2, tác giả phân tích thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Đà Nẵng, thông qua các ví dụ cụ thể từ những công ty thực tế Qua đó, tác giả làm rõ quy trình phân tích BCTC của ngân hàng, đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế trong công tác này, nhằm đề xuất các giải pháp bổ sung để hoàn thiện hơn quy trình phân tích BCTC tại đơn vị.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á –

CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á a Ngân hàng TMCP Đông Á

 Đƣợc thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/07/1992 với số vốn điều lệ của công ty khoảng 20 tỉ đồng, 03 phòng ban nghiệp vụ cùng

Ngân hàng Đông Á đã có 23 năm hoạt động với 56 cán bộ công nhân viên, khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực ngân hàng thương mại tại Việt Nam Với tầm nhìn và mục tiêu chiến lược rõ ràng, DongA Bank không ngừng phát triển các ứng dụng công nghệ Đến cuối năm 2014, ngân hàng đạt vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng và tổng tài sản lên đến 87.258 tỷ đồng, thể hiện những thành tựu vượt bậc trong hoạt động kinh doanh.

Đến năm 2014, Ngân hàng TMCP Đông Á đã có 9 khối với 36 phòng ban trung tâm tại hội sở, cùng với 3 công ty thành viên và 223 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc Tổng số cán bộ nhân viên của ngân hàng lên đến 4.183 người, phục vụ hơn 7,5 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Chi nhánh Đà Nẵng là một trong những đơn vị hoạt động của ngân hàng này.

Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng chính thức được thành lập vào ngày 30/9/2002, theo Quyết định số 142/02/QĐ-EAB ban hành ngày 23/07/2002 bởi Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Đông Á Trụ sở chính của chi nhánh tọa lạc tại số

Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng, tọa lạc tại 247 Nguyễn Văn Linh, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng, đã trải qua 16 năm phát triển mạnh mẽ từ một chi nhánh mới thành lập với gần 30 nhân viên Nhờ vào sự năng động, sáng tạo và tinh thần đoàn kết của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên, chi nhánh đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần vững mạnh tại Đà Nẵng Hiện tại, Chi nhánh Đà Nẵng có quy mô tổ chức ổn định với 10 phòng giao dịch và 147 cán bộ nhân viên, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng tại địa bàn này.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BCTC CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á, đặc biệt là Chi nhánh Đà Nẵng, đóng vai trò quyết định sự tồn tại của ngân hàng Để đưa ra quyết định phê duyệt tín dụng, ngân hàng chú trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, phản ánh hoạt động trong quá khứ, hiện tại và tiềm năng phát triển tương lai Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng được xác định là khâu quan trọng nhất trong thẩm định tín dụng, ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay Việc cán bộ tín dụng thực hiện tốt phân tích BCTC sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Chi nhánh.

Trong luận văn này, tác giả trình bày quy trình phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp khi đề nghị cấp tín dụng Bên cạnh đó, tác giả sẽ sử dụng ví dụ từ công ty TNHH MTV Lê Hoàng Phúc và công ty TNHH MTV XD & VT Phạm Vọng để minh họa cho thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng.

Quy trình phân tích BCTC của doanh nghiệp đề nghị cấp tín dụng gồm các bước sau:

Bước 1: Tổ chức công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp

Bước 2: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Bước 3: Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp

2.2.1 Tổ chức công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp a Thu thập và xử lý thông tin của khách hàng

- NVPTKD tiến hành thực hiện công việc thu thập và xử lý thông tin khách hàng

Dựa trên hồ sơ khách hàng cung cấp, nhân viên PTKD và CV TĐTD tiến hành xác minh tư cách pháp lý của khách hàng, bao gồm việc kiểm tra năng lực dân sự và năng lực hành vi dân sự, cũng như việc thành lập và hoạt động có tuân thủ quy định hay không Họ cũng xác định xem người đại diện pháp nhân có đúng thẩm quyền hay không, và đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành để đánh giá xem khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và khả năng vay vốn hay không.

- Ví dụ áp dụng đối với Công ty TNHH MTV Lê Hoàng Phúc, CBTD tiến hành công việc thu thập thông tin nhƣ sau:

 Thông tin hồ sơ pháp lý của khách hàng:

 Tên khách hàng: Công ty TNHH MTV Lê Hoàng Phúc

 Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Phú Sơn 1, xã Hòa Khương, huyện Hòa

 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0401416118 ngày 31/03/2011, thay đổi lần 1 ngày 29/01/2015 do phòng ĐKKD - Sở KHĐT TP Đà Nẵng cấp

 Người đại diện theo pháp luật: Trần Lê Hồng Lân Chức vụ: Giám Đốc

 Vốn điều lệ hiện tại: 1.000.000.000 đồng

 Ngành nghề kinh doanh chính: Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác, hoàn thiện công trình xây dựng

Công ty TNHH MTV Lê Hoàng Phúc có đủ năng lực pháp lý để hoạt động theo luật doanh nghiệp, với trụ sở và con dấu hợp pháp Doanh nghiệp này được tổ chức bài bản và hoạt động đúng theo ngành nghề đã đăng ký cũng như điều lệ công ty.

Hồ sơ vay vốn của Công ty TMHH NTV Lê Hoàng Phúc đã được hoàn thiện đầy đủ, đúng hình thức và tuân thủ các quy định của DongA Bank.

Tư cách pháp lý của người đại diện trong giao dịch với ngân hàng rất quan trọng, vì người đại diện phải ký kết các giấy đề nghị và hồ sơ vay vốn với đầy đủ thẩm quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp và điều lệ Công ty.

 Năng lực quản lý: Chủ doanh nghiệp có năng lực cũng nhƣ kinh nghiệm trong việc kinh doanh, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị

 Nhân viên CBTD tại DongA Bank kiểm tra công ty TNHH MTV Lê Hoàng Phúc đã nộp đủ báo cáo tài chính ba năm gần nhất (năm 2014, 2015,

Để thẩm định độ tin cậy và hợp lý của Báo cáo tài chính (BCTC) trong hồ sơ vay vốn, khách hàng cần cung cấp các BCTC được lập trong 2 hoặc 3 năm gần nhất Dựa trên tài liệu này, nhân viên phát triển kinh doanh (PTKD) và cán bộ thẩm định tín dụng (TĐTD) sẽ kiểm tra độ tin cậy của thông tin tài chính Việc đánh giá mức độ tin cậy của BCTC là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong quy trình xét duyệt vay vốn.

- Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính

Sử dụng kiến thức kế toán tài chính kết hợp với kỹ năng phân tích, bạn có thể phát hiện những điểm nghi ngờ và bất hợp lý trong báo cáo tài chính.

- Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về những điểm đáng nghi ngờ phát hiện đƣợc

- Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát

Dựa vào tình hình thực tế kinh doanh của khách hàng và so sánh với kết quả hoạt động trên báo cáo tài chính, cần đánh giá mức độ phù hợp giữa hai yếu tố này.

- Từ những phân tích tích khái quát, CBTD đánh giá mức độ tin cậy đối với BCTC cũng nhƣ đối với khách hàng

2.2.2 Phân tích BCTC của doanh nghiệp

Dựa vào số liệu thu thập từ khách hàng, hồ sơ vay và báo cáo tài chính (BCTC), phần mềm phân tích tài chính của Ngân hàng TMCP Đông Á hỗ trợ CBTD trong việc phân tích BCTC của khách hàng Phân tích này tập trung vào quy mô hoạt động của khách hàng, giúp đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ.

Doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh chính, và việc phân tích sự biến động tăng giảm qua các năm giúp đánh giá sự phát triển của khách hàng Ngoài ra, ngân hàng cũng xem xét các khoản doanh thu phát sinh từ hoạt động ngoài kinh doanh chính, như mua bán ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng, chiết khấu thanh toán và các doanh thu khác, bao gồm cả doanh thu từ thanh lý tài sản cố định.

Chi phí hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng, trong đó chi phí giá vốn thường chiếm tỷ lệ lớn tùy thuộc vào từng ngành nghề Ngoài chi phí giá vốn, doanh nghiệp cũng cần chú ý đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý để đảm bảo hoạt động hiệu quả và tối ưu hóa lợi nhuận.

Lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải tương xứng với doanh thu, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh Trong trường hợp thua lỗ, cần đánh giá nguyên nhân từ yếu tố khách quan như chu kỳ sản phẩm, thị trường, và chính sách pháp luật, cũng như yếu tố chủ quan từ quản lý và chiến lược kinh doanh Nếu doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng ổn định qua các năm, cùng với nhu cầu tín dụng để mở rộng quy mô, đây sẽ là yếu tố tích cực trong việc đánh giá khả năng cấp vốn và thu hồi.

- Ví dụ phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Lê Hoàng Phúc đƣợc thực hiện nhƣ sau:

Bảng 2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.801 11.484 11.332

2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - -

3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.801 11.484 11.332

6 Doanh thu hoạt động tài chính 0.46 0.87 0.4

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 486 25 1.315

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 12 117 198

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 12 63 198

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 5 19 39

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - -

17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 7 43 159

(Nguồn: Phòng QHKH – Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng)

Doanh thu bán hàng của đơn vị đã có sự tăng trưởng ổn định trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2015, doanh thu đã tăng gấp đôi từ 5,8 tỷ đồng năm 2014 lên 11,4 tỷ đồng trong năm 2015 và 2016 Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi uy tín trong giao dịch và các mối quan hệ đặc biệt với cơ quan Công an cùng các cơ quan hành chính sự nghiệp, dẫn đến số lượng công trình thực hiện tăng lên và tiến độ thu hồi vốn nhanh chóng.

Tổng chi phí trong ngành xây dựng chủ yếu do giá vốn chiếm khoảng 90%, và mức giá vốn này đã tăng theo doanh thu qua các năm Đặc biệt, trong năm 2015, giá vốn đã chiếm gần 98% doanh thu do cạnh tranh gay gắt, buộc đơn vị phải giảm giá thi công để duy trì khách hàng Đồng thời, sự gia tăng giá nguyên vật liệu cũng đã đẩy cao giá vốn, dẫn đến lợi nhuận của đơn vị trong năm 2015 giảm sút.

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.3.1 Những mặt tích cực đạt đƣợc

Công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng đã cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của các doanh nghiệp, từ đó giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác hơn về chính sách cấp tín dụng Phân tích này cho phép ngân hàng lựa chọn những doanh nghiệp có tài chính lành mạnh và khả năng trả nợ đảm bảo, nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng Nhìn chung, công tác phân tích BCTC tại chi nhánh được thực hiện tương đối đầy đủ và hiệu quả.

Công tác phân tích báo cáo tài chính (BCTC) trong quá trình thẩm định khách hàng vay tại chi nhánh đã cung cấp thông tin thiết yếu về tình hình hoạt động, hỗ trợ cho quyết định cấp tín dụng hiệu quả.

Trong quá trình phân tích báo cáo tài chính (BCTC), các cán bộ tín dụng (CBTD) tuân thủ biểu mẫu và quy trình đã được quy định sẵn, giúp tăng tốc độ trong việc cấp tín dụng.

DongA Bank đã phát triển một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tự động, giúp cải thiện quy trình đánh giá khách hàng và đưa ra quyết định cấp tín dụng một cách hiệu quả hơn.

Công tác thẩm định tín dụng khách hàng được thực hiện bởi Nhân viên Phát triển kinh doanh và Chuyên viên thẩm định, hai bộ phận độc lập nhưng cùng đề xuất cấp tín dụng Sự phân công này giúp phân tích khách hàng kỹ lưỡng hơn, đưa ra quyết định chính xác và hạn chế rủi ro cho Ngân hàng, so với việc chỉ một bộ phận thực hiện toàn bộ quy trình từ tiếp nhận đến giải ngân.

Tại ngân hàng Đông Á, công tác phân tích báo cáo tài chính (BCTC) được thực hiện bởi các cán bộ tín dụng (CBTD) nhằm đánh giá tổng quan tình hình tài chính của khách hàng vay vốn Quá trình này bao gồm việc phân tích các chỉ tiêu cơ bản như khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lợi và cân đối tài chính, đồng thời chú trọng đến sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm Các chỉ tiêu này được sử dụng một cách đầy đủ và hợp lý, phản ánh rõ nét tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ khả năng thanh toán đến mức độ ổn định tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu sau đầu tư.

2.3.2 Những điểm bất cập hạn chế

 Đa phần các doanh nghiệp trên địa bàn đều cung cấp BCTC chƣa đƣợc kiểm toán do đó tính chính xác còn hạn chế

Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp cho cổ đông có thể là báo cáo thuế hoặc báo cáo nội bộ, do đó, cổ đông cần áp dụng nhiều biện pháp và nghiệp vụ để xác minh tính chính xác của hoạt động doanh nghiệp so với BCTC Quá trình này tiêu tốn nhiều thời gian và phụ thuộc vào kinh nghiệm của cổ đông.

Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng, họ thường chỉ cung cấp báo cáo tài chính (BCTC) mà không kèm theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, các ngân hàng cần tối giản hóa quy trình cấp tín dụng và rút ngắn thời gian xử lý Tuy nhiên, điều này đặt ra thách thức cho cán bộ tín dụng khi phải nhanh chóng hiểu rõ khách hàng vay để đưa ra quyết định cấp tín dụng Hệ quả là có thể xảy ra rủi ro do khách hàng không được đánh giá đầy đủ trong khi nguồn lực còn hạn chế.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) chỉ được thực hiện trong thời điểm cấp tín dụng, điều này dẫn đến việc không đảm bảo rằng cán bộ tín dụng (CBTD) có thể cập nhật kịp thời tình hình tài chính của khách hàng trong thời gian tới.

Ngân hàng chưa thiết lập bảng chỉ số trung bình ngành, dẫn đến việc việc áp dụng các chỉ tiêu này để so sánh trong quy trình cấp tín dụng gặp khó khăn.

CBTD thực hiện dựa trên kinh nghiệm và sự phỏng đoán

Tại Ngân hàng Đông Á, việc phân tích và đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng chủ yếu dựa trên các tiêu chí hiện tại, mà chưa xem xét đến sự phát triển và tính ổn định trong tương lai của doanh nghiệp Ngân hàng chỉ tập trung vào khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh trong năm tới dựa trên tình hình kinh doanh hiện tại và kinh nghiệm của nhân viên phát triển khách hàng.

CV TĐTD mà không xây dựng đƣợc chỉ tiêu đánh giá tiềm năng phát triển hay tính chắc chắn đạt đƣợc kế hoạch của doanh nghiệp

Bài viết nghiên cứu về công tác phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Đà Nẵng, bao gồm thông tin sơ bộ về ngân hàng, cơ cấu tổ chức và quy trình phân tích BCTC của khách hàng Tác giả đã minh họa bằng ví dụ cụ thể để chỉ ra những kết quả đạt được và các hạn chế trong công tác phân tích BCTC Dựa trên những phát hiện này, Chương 3 của luận văn sẽ đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại, qua đó nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Hoàng Anh Sơn (2016), Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mai cổ phần Sài gòn thương tín – Chi nhánh Daklak , Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mai cổ phần Sài gòn thương tín – Chi nhánh Daklak
Tác giả: Hoàng Anh Sơn
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Năm: 2016
[2] Hoàng Ngọc Minh Hiếu (2013), Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Trung Việt, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh Tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông - Chi nhánh Trung Việt
Tác giả: Hoàng Ngọc Minh Hiếu
Nhà XB: Trường Đại học Kinh Tế Đà Nẵng
Năm: 2013
[3] Nguyễn Minh Kiều (2011), Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2011
[8] Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Đại học kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Năng Phúc
Năm: 2011
[9] Trần Đình Khôi Nguyên, Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp
[10] Trương Bá Thanh (Lớp cao học), Bài giảng Phân tích tài chính doanh nghiệp, Khoa kế toán - Đại học Kinh tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Trương Bá Thanh
Nhà XB: Khoa kế toán - Đại học Kinh tế Đà Nẵng
[11] Võ Thị Thảo Vân (2014), Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi
Tác giả: Võ Thị Thảo Vân
Năm: 2014
[4] Nguyễn Minh Kiều (2014), Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Đại học mở TP. Hồ Chí Minh và chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Khác
[5] Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ ngân hàng, Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh Khác
[6] Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w