1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi

108 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Khách Hàng Doanh Nghiệp Trong Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Phố Núi
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngụ Hà Tấn
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài (13)
  • 7. Bố cục luận văn (13)
  • 8. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG (17)
    • 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
      • 1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (19)
    • 1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (23)
      • 1.2.1 Khái niệm (23)
      • 1.2.2 Phân loại (23)
      • 1.2.3 Đặc điểm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại (25)
    • 1.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY (26)
      • 1.3.1 Khái niệm và mục tiêu phân tích báo cáo tài chính khách hàng (26)
      • 1.4.1 Nhân tố từ phía ngân hàng (42)
      • 1.4.2 Nhân tố từ phía khách hàng (44)
      • 1.4.3 Các nhân tố khác (44)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHO (46)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHỐ NÚI (46)
      • 2.1.1 Sự hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của Ngân hàng (46)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi (50)
      • 2.1.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – (52)
      • 2.1.4 Khái quát công tác phân tích báo cáo tài chính và chấm điểm khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ở Ngân hàng TMCP ĐT& PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi ...................................................................... 48 2.2 MINH HỌA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP–TRƯỜNG HỢP KHÁCH HÀNG LÀ CÔNG TY TNHH (58)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHỐ NÚI (77)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc (77)
      • 2.3.2. Những tồn tại hạn chế (78)
      • 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế (79)
  • CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ĐỂ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHO (82)
    • 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ CĂN CỨ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP (82)
      • 3.1.1. Quan điểm (82)
      • 3.1.2. Căn cứ (83)
    • 3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP Ở NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT (85)
      • 3.2.1 Nâng cao chất lƣợng nguồn thông tin và hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở vật chất (85)
      • 3.2.2 Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính khách hàng (87)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp là một hoạt động quan trọng trong việc hỗ trợ ngân hàng thương mại trong quy trình cho vay Việc làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phân tích này giúp ngân hàng đánh giá chính xác khả năng tài chính và rủi ro của khách hàng Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả cho vay mà còn đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng.

Phân tích và đánh giá báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi là một hoạt động quan trọng phục vụ cho việc cho vay Qua quá trình này, chúng ta có thể nhận diện những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân gây ra những vấn đề đó.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung phương pháp phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi là cần thiết để nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá tình hình tài chính Việc cải tiến quy trình phân tích sẽ giúp ngân hàng đưa ra các quyết định chính xác hơn, từ đó tối ưu hóa các dịch vụ tài chính cung cấp cho khách hàng Hơn nữa, việc áp dụng các công nghệ mới và nâng cao kỹ năng cho nhân viên sẽ góp phần tăng cường độ tin cậy và chính xác trong các báo cáo tài chính.

Câu hỏi nghiên cứu

Phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại bao gồm các nội dung chính như đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của doanh nghiệp Điều này giúp ngân hàng xác định khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý Ngoài ra, việc phân tích còn liên quan đến việc xem xét các chỉ số tài chính, xu hướng phát triển của doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh.

Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi hiện đang gặp nhiều thách thức Cụ thể, quy trình phân tích chưa đảm bảo tính chính xác và kịp thời, dẫn đến việc đánh giá rủi ro tín dụng chưa hiệu quả Bên cạnh đó, việc thiếu hụt thông tin và dữ liệu đầy đủ từ khách hàng cũng là một tồn tại lớn, ảnh hưởng đến quyết định cho vay Do đó, cần cải thiện quy trình thu thập và phân tích dữ liệu tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.

Để hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi, cần triển khai các giải pháp như nâng cao năng lực phân tích của đội ngũ nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập và xử lý dữ liệu, đồng thời xây dựng quy trình đánh giá tín dụng chặt chẽ và hiệu quả Việc tăng cường đào tạo chuyên môn cho nhân viên cũng là yếu tố quan trọng giúp cải thiện chất lượng phân tích, từ đó đưa ra quyết định cho vay chính xác hơn, giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp trong quá trình cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi Mục tiêu là đánh giá hiệu quả và tính chính xác của các báo cáo tài chính trong việc hỗ trợ quyết định cho vay.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng các phương pháp phân tích, diễn giải và đánh giá số liệu cùng tài liệu thu thập được, đồng thời sử dụng phương pháp so sánh và phân tích tỷ số để nghiên cứu thông tin liên quan đến báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài

Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về việc phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại là rất quan trọng Phân tích này giúp ngân hàng đánh giá khả năng tài chính, khả năng trả nợ và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp Qua đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay hợp lý, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận Việc nắm vững lý luận về phân tích báo cáo tài chính cũng giúp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng.

Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi Những cải tiến này giúp cung cấp thông tin đầy đủ hơn, hỗ trợ hiệu quả cho các quyết định cấp tín dụng.

Bố cục luận văn

Chương 1: Những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ở ngân hàng thương mại

Chương 2 của bài viết phân tích thực trạng báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi Nội dung sẽ tập trung vào việc đánh giá chất lượng báo cáo tài chính, các chỉ tiêu tài chính quan trọng và ảnh hưởng của chúng đến quyết định cho vay của ngân hàng Bên cạnh đó, chương cũng sẽ chỉ ra những thách thức và cơ hội trong việc phân tích báo cáo tài chính để nâng cao hiệu quả cho vay.

Chương 3 tập trung vào việc hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi Phân tích này giúp ngân hàng đánh giá chính xác khả năng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý và hiệu quả Việc áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.

Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

Giáo trình "Phân tích tài chính doanh nghiệp" của PGS TS Lưu Thị Hương (2013) là tài liệu quý giá giúp người đọc nắm vững nội dung và phương pháp phân tích tài chính cho mọi loại hình doanh nghiệp Tài liệu này không chỉ hữu ích cho sinh viên các trường đại học kinh tế mà còn hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc hình thành tư duy và phương pháp phân tích tài chính mới, từ đó đưa ra các quyết định tài chính tối ưu.

PGS TS Nguyễn Ngọc Quang (2013) trong cuốn "Phân tích báo cáo tài chính" đã cung cấp cái nhìn tổng quan về phân tích và báo cáo tài chính, bao gồm cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc phân tích Cuốn sách đi sâu vào việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá công nợ và khả năng thanh toán, cũng như hiệu quả kinh doanh Ngoài ra, tác giả cũng phân tích các dấu hiệu rủi ro kinh doanh và dự báo tài chính, đồng thời nêu rõ đặc điểm phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại và đơn vị sự nghiệp.

Tác giả đã tham khảo nhiều giáo trình về tài chính và doanh nghiệp, bao gồm các tác phẩm như "Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh" của Phạm Văn Dược (2016) và PGS.TS Phạm Thị Gái (2001), cùng với "Giáo trình phân tích báo cáo tài chính" của PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2011) Những cuốn giáo trình này cung cấp kiến thức căn bản và khoa học về phân tích tài chính, rất hữu ích cho việc nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn.

Trần Thị Xuân Lan (2012) trong luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu về công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay tín dụng tại Ngân hàng Nam Việt - Chi nhánh Đà Nẵng Bằng việc áp dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thực trạng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay tín dụng Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này tại ngân hàng.

Phạm Việt Hòa (2012) trong luận văn thạc sĩ tại Đại học Đà Nẵng đã thực hiện một nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bình Định Nghiên cứu không chỉ nhận diện những tồn tại trong công tác này mà còn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phân tích báo cáo tài chính, phục vụ hiệu quả cho hoạt động cho vay của ngân hàng Để đạt được mục tiêu này, luận văn đã áp dụng phương pháp nghiên cứu thực tế, sử dụng dữ liệu và tài liệu thu thập trực tiếp tại ngân hàng, qua đó phân tích và đánh giá rõ nét công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng.

Trong luận văn thạc sĩ của Trần Quốc Bảo (2013) tại Đại học Đà Nẵng, tác giả đã nghiên cứu và phân tích công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đà Nẵng Bằng việc thu thập thông tin từ ngân hàng, luận văn đã đánh giá và giải thích rõ ràng các vấn đề lý luận liên quan đến phân tích báo cáo tài chính khách hàng, phục vụ cho hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã chỉ ra thực trạng công tác này cùng với hoạt động cho vay tại chi nhánh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phân tích báo cáo tài chính khách hàng.

Hồ Văn Viên (2013) trong luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính của khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB), chi nhánh Đà Nẵng Bằng việc áp dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, luận văn đã làm rõ ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, đồng thời hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong lĩnh vực cho vay ngân hàng.

Luận văn đã thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính của khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB), chi nhánh Đà Nẵng Dựa trên những kết quả đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phân tích báo cáo tài chính của khách hàng vay, từ đó nâng cao hiệu quả cho công tác này tại ngân hàng.

Các tác giả dựa trên lý luận phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp để đánh giá thực trạng công tác này tại các ngân hàng Tuy nhiên, các nghiên cứu trước chưa đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và chưa thống nhất các chỉ tiêu tài chính cũng như cách chấm điểm xếp hạng tín dụng trong cho vay Tác giả sẽ kế thừa và phát huy ưu điểm của các nghiên cứu trước, tập trung phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp để đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại a Khái niệm

Trước khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, khái niệm ngân hàng đã hình thành như một nơi để người dân thực hiện giao dịch tiền tệ Ban đầu, ngân hàng không có tên gọi như hiện nay mà chỉ là nơi đổi tiền và nhận tiền gửi, thu phí từ người gửi Qua thời gian, hoạt động này phát triển, tạo ra lợi nhuận cho các thương nhân và hình thành áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực Để tăng huy động vốn, họ không chỉ thu phí mà còn trả lãi cho người gửi Dần dần, với uy tín và số tiền lớn tích lũy, những người giữ tiền đã mở rộng sang lĩnh vực cho vay, đánh dấu sự chuyển mình từ nghề đổi tiền sang nghề ngân hàng.

Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính thiết yếu trong nền kinh tế, thực hiện việc luân chuyển vốn giữa người cho vay và người đi vay Có nhiều loại ngân hàng khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của hệ thống tài chính, với định nghĩa đa dạng dựa trên chức năng và dịch vụ mà chúng cung cấp Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh liên quan Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, trong đó ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng nhất với lịch sử phát triển lâu dài và ngày càng mở rộng về dịch vụ và quy mô.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, thông qua việc nhận tiền gửi và tiết kiệm để cho vay, chiết khấu, và cung cấp dịch vụ thanh toán cùng các dịch vụ khác Mặc dù có nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại, mỗi quốc gia lại có định nghĩa riêng về loại hình tổ chức này.

Ngân hàng thương mại tại Mỹ là các công ty hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính và đóng vai trò quan trọng trong ngành dịch vụ tài chính.

Tại Pháp, ngân hàng thương mại hoạt động như những doanh nghiệp chuyên nhận tiền từ người dân thông qua hình thức gửi tiết kiệm hoặc các hình thức khác Họ sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính nhằm phục vụ lợi ích của chính mình.

Ngân hàng thương mại ở Ấn Độ được định nghĩa là một tổ chức nhận tiền gửi từ khách hàng để thực hiện các hoạt động cho vay hoặc tài trợ và đầu tư.

Ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ là tổ chức trách nhiệm hữu hạn, có chức năng nhận tiền gửi và thực hiện các giao dịch hối đoái, bao gồm cả việc phát hành hối phiếu, chiết khấu và cung cấp các hình thức cho vay khác.

Ngân hàng thương mại tại Việt Nam, theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990, là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả Số tiền này được sử dụng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các giao dịch thanh toán.

Theo Luật Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định, với mục tiêu lợi nhuận Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, góp phần cung cấp dịch vụ tài chính và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, giúp phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng Sự phát triển của hệ thống ngân hàng là yếu tố then chốt để thúc đẩy lưu thông tiền tệ và phát triển sản xuất hàng hóa thông qua huy động vốn, cho vay và đầu tư Nếu không có ngân hàng thương mại, việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn, trong khi ngân hàng giúp cá nhân và tổ chức tiết kiệm và đầu tư vào sự phát triển xã hội Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại còn là trung gian thanh toán, góp phần tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa và vốn, đồng thời giảm chi phí giao dịch cho người sử dụng.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Với sự phát triển của kinh tế thị trường và công nghệ thông tin, hoạt động ngân hàng đã nhanh chóng đa dạng hóa, nhưng vẫn giữ các nghiệp vụ cơ bản Hoạt động huy động vốn là phổ biến nhất tại các ngân hàng thương mại, giúp họ có nguồn vốn cần thiết cho kinh doanh Ngân hàng thường tập trung huy động vốn từ tiền nhàn rỗi của dân cư và tổ chức kinh tế, cũng như vay từ các tổ chức tín dụng khác Để tối đa hóa nguồn vốn huy động, các ngân hàng thương mại áp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau.

- Nhận tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn, gửi tiết kiệm từ các tổ chức, cá nhân hay các tổ chức tín dụng khác

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá là phương thức hiệu quả để huy động vốn từ cả tổ chức và cá nhân trong nước cũng như quốc tế.

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động ở Việt Nam hay hoạt động ở nước ngoài

- Vay ngắn hạn vốn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước b Hoạt động tín dụng

Cấp tín dụng là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân về việc sử dụng một khoản tiền với cam kết hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác Ngân hàng thương mại có quyền cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau.

Cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, chiếm khoảng 60% - 75% thu nhập của họ Các tổ chức và cá nhân thường vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và đời sống, trong khi các khoản vay trung và dài hạn được sử dụng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi họ không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận Mức bảo lãnh cho mỗi khách hàng và tổng mức bảo lãnh của ngân hàng thương mại phải tuân thủ tỷ lệ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng.

HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cho vay là hoạt động chuyển nhượng tạm thời giá trị từ ngân hàng thương mại sang người vay, với cam kết hoàn trả sau một khoảng thời gian, kèm theo lãi suất.

Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010), cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với thỏa thuận về việc hoàn trả cả gốc và lãi.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là một quan hệ kinh tế, trong đó người cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định Đến hạn, người đi vay phải hoàn trả cả số tiền gốc và lãi vay.

Có nhiều loại hình cho vay phù hợp với mục đích vay vốn đa dạng của khách hàng Các khoản vay này được phân loại thành từng nhóm dựa trên các tiêu chí nhất định.

- Theo Mục đích sử dụng vốn vay

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh là hình thức cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu tài chính của các đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hoặc các doanh nghiệp đang cần vốn.

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, cho phép khách hàng vay trực tiếp để phục vụ nhu cầu cá nhân Ngân hàng cũng có thể mua phiếu mua hàng từ các nhà bán lẻ để cung cấp cho khách hàng cần vay.

- Phân loại theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm, phục vụ nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp Loại hình này thường có rủi ro thấp và lãi suất cũng thấp hơn so với các hình thức cho vay khác.

Cho vay trung hạn và cho vay dài hạn là hai hình thức tín dụng phổ biến Cho vay trung hạn thường có thời gian vay từ 1 đến 5 năm, trong khi cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm.

Trong 5 năm qua, doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hai loại hình cho vay này để mua sắm tài sản cố định, cải tiến thiết bị và mở rộng sản xuất Tuy nhiên, hai loại cho vay này có mức rủi ro tín dụng cao và lãi suất cũng cao hơn so với cho vay ngắn hạn.

- Phân loại theo độ tín nhiệm của khách hàng

Cho vay không bảo đảm là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn cho doanh nghiệp mà không yêu cầu tài sản thế chấp, dựa vào tín chấp Thông thường, ngân hàng chỉ cung cấp loại hình vay này cho những khách hàng có tình hình tài chính ổn định và uy tín tốt.

Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay mà doanh nghiệp cần có tài sản tương đương với khoản vay để làm thế chấp khi vay vốn từ ngân hàng.

- Phân loại theo phương thức cho vay

Cho vay từng lần là hình thức cho vay dành cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, thường là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo mùa vụ Mỗi lần vay, khách hàng phải thực hiện các thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng với ngân hàng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho phép khách hàng vay vốn tối đa theo hạn mức mà ngân hàng quy định, dựa trên nhu cầu vay và khả năng đáp ứng của ngân hàng Hạn mức này có hiệu lực trong một khoảng thời gian xác định.

Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức cấp vốn nhằm hỗ trợ nhu cầu đầu tư cho việc phát triển sản xuất, kinh doanh và các dự án phục vụ đời sống của doanh nghiệp.

- Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay

Cho vay trả góp là hình thức cho vay cho phép khách hàng hoàn trả nợ theo định kỳ, thường là hàng tháng Các khoản thanh toán có thể bằng nhau hoặc khác nhau, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.

 Cho vay trả nợ một lần:

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

1.3.1 Khái niệm và mục tiêu phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp

Phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại là quá trình sử dụng các phương pháp và công cụ để xử lý thông tin kế toán và đánh giá tình hình tài chính hiện tại Mục tiêu của việc này là đưa ra dự đoán về khả năng tài chính trong tương lai của khách hàng, từ đó nhận diện các rủi ro có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Phân tích này giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay chính xác và hiệu quả hơn.

Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp là bước quan trọng trong quy trình cho vay của ngân hàng, giúp đưa ra quyết định đầu tư chính xác Quá trình này bao gồm việc xem xét, kiểm tra và so sánh các số liệu tài chính hiện tại với dữ liệu quá khứ, từ đó giúp cán bộ quản lý đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và các rủi ro tương lai, nhằm xác định quy mô tài trợ và khả năng thu hồi vốn.

Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp giúp ngân hàng đánh giá chính xác khả năng thanh toán của họ khi xin vay vốn, từ đó tạo cơ sở cho khả năng thu hồi lãi và vốn vay của ngân hàng.

Ngân hàng đánh giá triển vọng phát triển mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp vay trong tương lai.

- Cuối cùng là làm tiền đề cho việc đánh giá xếp loại tín dụng, đƣa ra các biện pháp trích, phòng ngừa hợp lý

1.3.2 Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính và phương pháp sử dụng để phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp a Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính

Để được vay vốn, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ vay thể hiện tình hình tài chính vững mạnh và khả năng thanh toán nợ tốt Ngân hàng chỉ xem xét cấp vốn khi doanh nghiệp có tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ.

Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, cán bộ thẩm định ngân hàng cần kiểm tra và đánh giá các nội dung quan trọng như tính pháp lý, tính khả thi của dự án, tài sản đảm bảo và tình hình tài chính của doanh nghiệp Để hiểu rõ khả năng tài chính, cán bộ thường dựa vào các báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng lập đầy đủ các báo cáo này, và tính chính xác của chúng có thể không đảm bảo do sự khác biệt giữa báo cáo nội bộ và báo cáo gửi ngân hàng Mặc dù ngân hàng yêu cầu các báo cáo đã qua kiểm toán, nhiều báo cáo doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa được kiểm toán Do đó, việc thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính cần được thực hiện thường xuyên và có thể được thực hiện qua 5 bước cụ thể.

Bước đầu tiên trong quy trình vay vốn là nghiên cứu kỹ lưỡng các số liệu trên báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng Cán bộ quản lý khách hàng cần kiểm tra tính hợp pháp của báo cáo tài chính, đảm bảo rằng nó tuân thủ các quy định của pháp luật, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành Ngoài ra, cần xác định xem các báo cáo này đã được kiểm toán hay chưa.

Cán bộ quản lý khách hàng cần sử dụng kiến thức tài chính và khả năng phân tích để kiểm tra tính trung thực của báo cáo tài chính, phát hiện các điểm đáng nghi ngờ Đầu tiên, họ phải xác minh nguồn gốc của báo cáo, đọc bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm nghi ngờ Việc đối chiếu với các báo cáo tài chính đã gửi cho cơ quan như Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê là cần thiết để xác nhận tính nhất quán Cuối cùng, kiểm tra sự trình bày và khai báo số liệu trên báo cáo tài chính là bước quan trọng để đảm bảo tính trung thực và tuân thủ quy định hiện hành.

Mời khách hàng đến ngân hàng để thảo luận và phỏng vấn, nếu phát hiện các điểm nghi ngờ trong báo cáo tài chính, yêu cầu khách hàng cung cấp giải thích rõ ràng.

- Bước 4: Quan sát thực tế tại doanh nghiệp và nếu cần thì yêu cầu doanh nghiệp cho tận mắt xem lại các tài liệu kế toán gốc

Bước 5: Dựa vào kết quả từ các bước trước, cần đưa ra kết luận về độ tin cậy của báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp Đồng thời, các phương pháp phân tích báo cáo tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

Phương pháp so sánh là công cụ phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, giúp nghiên cứu và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Phương pháp này tách biệt những nét chung và riêng của các hiện tượng, từ đó cho phép nhà phân tích đánh giá lợi thế và hạn chế của doanh nghiệp Để đạt hiệu quả cao khi áp dụng phương pháp này, người phân tích cần chú ý đến các nguyên tắc cơ bản.

Tiêu chuẩn so sánh là yếu tố quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các chỉ số tài chính phổ biến được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo nghiên cứu của Lưu Thị Hương (2013).

- So sánh với số liệu tài chính những kỳ trước nhằm đánh giá và xác định được xu hướng của các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp

Để đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp, cần so sánh với số liệu trung bình của ngành Điều này giúp xác định sự phát triển của doanh nghiệp so với mức tăng trưởng chung trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động.

So với số liệu kế hoạch dự kiến trong những năm tới, việc đánh giá khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp xác định xem doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu đã đặt ra hay không.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHO

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ĐỂ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHO

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Mai Văn Bạn (2017), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Mai Văn Bạn
Năm: 2017
[2] Trần Quốc Bảo (2013), “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đà Nẵng
Tác giả: Trần Quốc Bảo
Năm: 2013
[3] Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mạnh Lê Gia, Báo cáo tài chính năm 2015, 2016, 2017, Gia Lai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính năm 2015, 2016, 2017
[4] Phạm Văn Dƣợc (2016), “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”, Nhà xuất bản thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”
Tác giả: Phạm Văn Dƣợc
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2016
[6] Phạm Việt Hòa (2012), “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bình Định”, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bình Định
Tác giả: Phạm Việt Hòa
Năm: 2012
[8] Trần Thị Xuân Lan (2012), “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay tín dụng tại Ngân hàng Nam Việt - Chi nhánh Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay tín dụng tại Ngân hàng Nam Việt - Chi nhánh Đà Nẵng
Tác giả: Trần Thị Xuân Lan
Năm: 2012
[9] Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2016), Quyết định số 3166/QĐ - BIDV về phê duyệt mô hình tổ chức mẫu của Chi nhánh và ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ chính của các Phòng/Tổ, Phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 3166/QĐ - BIDV về phê duyệt mô hình tổ chức mẫu của Chi nhánh và ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ chính của các Phòng/Tổ, Phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh
Tác giả: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Năm: 2016
[11] Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi, Mẫu hợp đồng tín dụng hạn mức dành cho khách hàng doanh nghiệp, Gia Lai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mẫu hợp đồng tín dụng hạn mức dành cho khách hàng doanh nghiệp
[12] Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi, Báo cáo đề xuất tín dụng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mạnh Lê Gia, Gia Lai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đề xuất tín dụng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mạnh Lê Gia
[15] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), “Luật Các Tổ Chức Tín Dụng Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Luật Các Tổ Chức Tín Dụng Việt Nam
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2010
[16] Hồ Văn Viên (2013), “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính của khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB), chi nhánh Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính của khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB), chi nhánh Đà Nẵng”
Tác giả: Hồ Văn Viên
Năm: 2013
[5] Phạm Thị Gái (2001), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê Khác
[7] Lưu Thị Hương (2013), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
[10] Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2016), Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Hệ thống Xếp hạng Tín dụng nội Khác
[13] Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
[14] Nguyễn Ngọc Quang (2013), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàngTMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi  - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
2.1.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàngTMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi (Trang 52)
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của Ngân hàngTMCP ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017  - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của Ngân hàngTMCP ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017 (Trang 53)
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi của Ngân hàngTMCP ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017  - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi của Ngân hàngTMCP ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017 (Trang 54)
Bảng 2.4. Chỉ tiêu cơ cấu, chất lượng cho vay của Ngân hàngTMCP ĐT & PT triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 – 2017  - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 2.4. Chỉ tiêu cơ cấu, chất lượng cho vay của Ngân hàngTMCP ĐT & PT triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 – 2017 (Trang 55)
c. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàngTMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 – 2017  - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
c. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàngTMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 – 2017 (Trang 57)
Bảng 2.6. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 2.6. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia (Trang 62)
Bảng 2.7. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia  - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 2.7. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia (Trang 66)
Bảng 2.8. Bảng phân tích khái quát kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia  - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 2.8. Bảng phân tích khái quát kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia (Trang 69)
Bảng 2.9. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 2.9. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia (Trang 71)
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia   - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia (Trang 72)
Chi nhánh lập bảng phân tích sau: - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
hi nhánh lập bảng phân tích sau: (Trang 73)
Bảng 2.12. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia 2015 – 2017  - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 2.12. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của Công ty TNHH MTV Mạnh Lê Gia 2015 – 2017 (Trang 74)
Qua bảng phân tích trên cho thấy, hệ số khả năng thanh toán lãi vay (Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay/Chi phí lãi vay) qua 3 năm của Công ty có sự thay  đổi,  tuy  nhiên vẫn giữ  ở  mức  cao - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
ua bảng phân tích trên cho thấy, hệ số khả năng thanh toán lãi vay (Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay/Chi phí lãi vay) qua 3 năm của Công ty có sự thay đổi, tuy nhiên vẫn giữ ở mức cao (Trang 75)
Bảng 3.2. Bảng phân tích tổng hợp ROE của Công ty Mạnh Lê Gia - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 3.2. Bảng phân tích tổng hợp ROE của Công ty Mạnh Lê Gia (Trang 90)
Bảng 3.3. Bảng phân tích tình hình biến động về quy mô các dòng tiền của Công ty TNHH MTV Minh Bình Gia Lai  - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 3.3. Bảng phân tích tình hình biến động về quy mô các dòng tiền của Công ty TNHH MTV Minh Bình Gia Lai (Trang 93)
Bảng 3.4. Bảng phân tích tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động của Công ty TNHH MTV Minh Bình Gia Lai  - Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phố núi
Bảng 3.4. Bảng phân tích tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động của Công ty TNHH MTV Minh Bình Gia Lai (Trang 93)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w