1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai

66 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ GNSS- RTK Trong Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 43 Tỷ Lệ 1:1000 Thị Trấn Phố Lu Huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai
Tác giả Nguyễn Quốc Huy
Người hướng dẫn ThS. Trương Thành Nam
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 2,67 MB

Cấu trúc

  • Phần 1.MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Ý nghĩa (10)
  • Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (0)
      • 2.1.1. Bản đồ địa chính (11)
      • 2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính (15)
      • 2.1.3. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính (18)
    • 2.2. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính (29)
      • 2.2.1. Phần mềm Microsation (30)
      • 2.2.2. Phần mềm Mapping office (31)
      • 2.2.3. Các phần mềm hỗ trợ khác(gCadas, VietmapXM, TMV Map…) (31)
      • 2.2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK (34)
  • Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (41)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (41)
    • 3.3. Nội dung (41)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu (0)
      • 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Phố Lu (41)
  • lệ 1:1000 tại thị trấn Phố Lu từ số liệu đo đạc chi tiết (0)
    • 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp (41)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu (42)
      • 3.4.2. Phương pháp đo đạc (42)
      • 3.4.3. Phương pháp bản đồ (42)
  • Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thị trấn Phố Lu (43)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (43)
      • 4.1.2. Kinh tế- xã hội (0)
    • 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Phố Lu (46)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất (46)
      • 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai (48)
    • 4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu từ số liệu đo chi tiết (49)
      • 4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình (0)
      • 4.3.2. Công tác chuẩn bị (50)
      • 4.3.3. Công tác ngoại nghiệp (50)
    • 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp (62)
  • Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (64)
    • 5.2. Kiến nghị (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn Phố Lu. Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK để thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, không tái tạo và đóng vai trò thiết yếu trong mọi hoạt động sống, đặc biệt là sản xuất và sự tồn tại của con người Tại Việt Nam, đất đai không chỉ là nguồn lực cho nhiều ngành kinh tế mà còn là tư liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp Tuy nhiên, sự phân bố đất đai không đồng đều đã tạo ra những mối quan hệ phức tạp, đặt ra yêu cầu quản lý hiệu quả để thúc đẩy phát triển kinh tế Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý đất đai theo Luật Đất Đai Để quản lý chặt chẽ, cần có bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường Bản đồ địa chính không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý đất mà còn là tài liệu pháp lý cơ bản Nhằm xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho thị trấn Phố Lu, Công ty TNHH VIETMAP đã tiến hành khảo sát và thu thập tài liệu với sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai.

Dưới sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, cùng với Công ty TNHH VIETMAP, em đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ GNSS-RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 tại thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS Trương Thành Nam.

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu

- Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn Phố Lu

- Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK để thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu

- Đánh giá thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp.

Ý nghĩa

Nâng cao kỹ năng sử dụng các phương pháp nhập liệu và xử lý số liệu đo đạc, đồng thời thực hiện quy trình thành lập bản đồ địa chính từ các dữ liệu đo đạc một cách hiệu quả.

- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính

Công tác quản lý nhà nước về đất đai cần được thực hiện một cách thống nhất và hiệu quả Bản đồ địa chính và các sản phẩm liên quan có khả năng tích hợp với các phần mềm chuyên dụng khác, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý và phát triển đất đai.

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Cơ sở khoa học của đề tài

Bản đồ địa chính là loại bản đồ thể hiện đồ họa và ghi chú, cung cấp thông tin về vị trí, ý nghĩa và trạng thái pháp lý của các thửa đất, đồng thời phản ánh các đặc điểm khác liên quan đến địa chính quốc gia.

Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành thể hiện chính xác vị trí, ranh giới và diện tích của từng thửa đất, cũng như các thông tin địa chính liên quan Nó còn bao gồm các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai, được xây dựng theo đơn vị hành chính cơ sở như xã, phường, thị trấn và được thống nhất trên toàn quốc.

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, có giá trị pháp lý cao, giúp quản lý đất đai một cách chặt chẽ đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng Khác với các loại bản đồ chuyên ngành thông thường, bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp toàn quốc Bản đồ này thường xuyên được cập nhật theo sự thay đổi của pháp luật đất đai, có thể được thực hiện hàng ngày hoặc theo định kỳ Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc phát triển bản đồ địa chính đa chức năng, do đó, nó còn mang tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.

- Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:

+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp

+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở + Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất

+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi

+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết

+ Giải quyết tranh chấp đất đai

Hiện nay, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, bản đồ địa chính được tạo ra chủ yếu dưới hai hình thức: bản đồ giấy và bản đồ số.

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, thể hiện thông tin một cách rõ ràng và trực quan trên giấy thông qua hệ thống ký hiệu và ghi chú, giúp người dùng dễ dàng tiếp cận và sử dụng.

Bản đồ số địa chính chứa thông tin tương tự như bản đồ giấy, nhưng được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính với hệ thống ký hiệu đã số hoá Thông tin không gian được lưu trữ dưới dạng tọa độ, trong khi thông tin thuộc tính được mã hoá Khi lập bản đồ địa chính, cần chú ý đến các yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với từng vùng đất và loại đất là rất quan trọng Bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố như giao thông, thủy lợi, thông tin và địa vật đặc trưng Đối với những vùng có độ chênh cao, cần thể hiện rõ cả mặt địa hình để đảm bảo tính chính xác và hữu ích của bản đồ.

Các yếu tố pháp lý cần được điều tra một cách chính xác và chặt chẽ Bản đồ địa chính phải áp dụng hệ thống tọa độ thống nhất và có phép chiếu phù hợp để đảm bảo rằng các yếu tố trên bản đồ bị biến dạng ở mức tối thiểu.

2.1.1.2 Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính

- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

- Luật đất đai sủa đổi, bổ sung năm 2013 ban hành ngày 31 tháng 12 năm

2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ " Về thi hành Luật Đất đai "

- Thông tư 25/2014/TT—BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định về bản đồ địa chính

2.1.1.3 Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính, được lưu trữ trong hồ sơ địa chính tại các cơ quan quản lý đất đai, là sản phẩm được biên tập từ bản đồ cơ sở đo vẽ Quy trình công nghệ để thành lập bản đồ địa chính có thể được khái quát như sau:

Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ sở đều do những người làm công tác đo đạc thực hiện, chủ yếu diễn ra trên thực địa.

- Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ

Công việc liên quan đến đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính được thực hiện bởi những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp.

Trong sơ đồ công nghệ, nguyên tắc quan trọng là thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ sau mỗi công đoạn Chỉ khi công đoạn trước được nghiệm thu, công đoạn tiếp theo mới được tiến hành, nhằm tránh sai sót và lãng phí.

Kết quả cuối cùng của quá trình đo vẽ bản đồ địa chính là bộ bản đồ địa chính được thể hiện dưới dạng giấy hoặc bản đồ số trên máy tính Mỗi phương pháp đo vẽ yêu cầu các điều kiện và thiết bị kỹ thuật khác nhau Do đó, việc lựa chọn phương pháp đo vẽ phù hợp cần dựa vào điều kiện kỹ thuật của đơn vị, cùng với các biện pháp đảm bảo kỹ thuật cho các công đoạn chính.

QUAN TÀI LIỆU

TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

tại thị trấn Phố Lu từ số liệu đo đạc chi tiết

QUẢ NGHIÊN CỨU

LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa  chính trở lên - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
d Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên (Trang 22)
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Bảng 2.2 Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ (Trang 29)
Hình 2.1. Màn Hình giao diện của Microstations V8i - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 2.1. Màn Hình giao diện của Microstations V8i (Trang 30)
Hình 2.2. Màn hình giao diện của gCadas - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 2.2. Màn hình giao diện của gCadas (Trang 31)
Hình 2.3. Phần mềm Vietmap Xm - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 2.3. Phần mềm Vietmap Xm (Trang 33)
Hình 2.4. Hệ thống GNSS - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 2.4. Hệ thống GNSS (Trang 35)
Hình 2.5. Một bộ máy RTK - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 2.5. Một bộ máy RTK (Trang 40)
3 Phú Cường 1 98 421 356 65 1,42 4  Phú Cường 2 113 485 368 117 1,42  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
3 Phú Cường 1 98 421 356 65 1,42 4 Phú Cường 2 113 485 368 117 1,42 (Trang 45)
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2017 - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Bảng 4.1 Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2017 (Trang 45)
4.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Phố Lu - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Phố Lu (Trang 46)
4.2.2.Tình hình quản lý đất đai - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai (Trang 48)
Hình 4.1. Quy trình thành lập bản đồ địa chínhBước 6: Kiểm tra và  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.1. Quy trình thành lập bản đồ địa chínhBước 6: Kiểm tra và (Trang 49)
Hình 4.3. Điểm cơ sở địa chính hạng III - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.3. Điểm cơ sở địa chính hạng III (Trang 53)
Hình 4.5. Màn hình Menu EGStar - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.5. Màn hình Menu EGStar (Trang 54)
Hình 4.4. Màn hình giao diện sổ tay máy RTK - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.4. Màn hình giao diện sổ tay máy RTK (Trang 54)
Hình 4.6. Giao diện file đo - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.6. Giao diện file đo (Trang 55)
Hình 4.7. Tạo tên file đo - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.7. Tạo tên file đo (Trang 55)
Hình 4.8. Cửa sổ Projection Hình 4.9. Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.8. Cửa sổ Projection Hình 4.9. Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000 (Trang 56)
Từ màn hình giao diện chính của sổ tay chọn: Config → Devie Config → Bluetooth Manager - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
m àn hình giao diện chính của sổ tay chọn: Config → Devie Config → Bluetooth Manager (Trang 56)
Hình 4.11. Cài đặt thông số cho trạm Base - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.11. Cài đặt thông số cho trạm Base (Trang 57)
Hình 4.12.Màn hình sổ tay khi cài đặt xong - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.12. Màn hình sổ tay khi cài đặt xong (Trang 57)
Hình 4.13. Đo chi tiết - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.13. Đo chi tiết (Trang 58)
Từ màn hình EGStar chọn: Survey -> Point survey màn hình sổ tay sẽ chuyển sang giao diện để tiến hành đo vẽ chi tiết - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
m àn hình EGStar chọn: Survey -> Point survey màn hình sổ tay sẽ chuyển sang giao diện để tiến hành đo vẽ chi tiết (Trang 58)
Hình 4.15.Dữ liệu xử lý trên Microsoft Excel - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.15. Dữ liệu xử lý trên Microsoft Excel (Trang 59)
Hình 4.18.Thửa đất sau khi đối soát, biên tập nội dung - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.18. Thửa đất sau khi đối soát, biên tập nội dung (Trang 60)
Hình 4.17.Triển điểm đo lên phần mềm gCdas - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.17. Triển điểm đo lên phần mềm gCdas (Trang 60)
Hình 4.19.Tờ bản đồ hoàn chỉnh - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ GNSS- RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh lào cai
Hình 4.19. Tờ bản đồ hoàn chỉnh (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w