1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

55 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Phần Mềm Microstation Và Famis Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 12, Thị Trấn Phố Lu, Huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai
Tác giả Đặng Thị Bích Ngọc
Người hướng dẫn ThS. Trương Thành Nam
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của việc thành lập bản đồ địa chính (11)
      • 2.1.1. Khái niệm, tính chất, vai trò bản đồ địa chính (11)
      • 2.1.2. Các loại bản đồ địa chính (0)
      • 2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (12)
      • 2.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (15)
      • 2.1.5. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (17)
    • 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (21)
    • 2.3. Giới thiệu phần mềm Microstation và phần mềm Famis (24)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (30)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (30)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu (31)
      • 3.4.2. Phương pháp thống kê (31)
      • 3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính (31)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (32)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (32)
      • 4.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên (32)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 (33)
    • 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai (34)
    • 4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị Trấn Phố Lu (36)
      • 4.3.1. Số liệu đo vẽ chi tiết của tờ bản đồ địa chính số 12 (36)
      • 4.3.2. Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis (37)
    • 4.4. Nhận xét, đánh giá kết quả (48)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (49)
    • 5.1 Kết Luận (49)
    • 5.2. Kiến nghị (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)

Nội dung

Mục tiêu của Khoá luận nhằm ứng dụng phần mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12, tỷ lệ 1:1000 cho thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai cho UBND các cấp. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng phần mềm Microstation và famis vào thành lập bản đồ địa chính tờ số 12, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh

Phạm vi nghiên cứu: Tờ bản đồ số 12.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, Lào Cai

- Địa điểm thực tập: Công ty TNHH VIETMAP

- Thời gian thực hiện đề tài: 28/05/2018 đến 15/09/2018.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

- Điều kiện kinh tế - xã hội

- Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu,huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

Nội dung 2: Công tác quản lý đất đai

- Hiện trạng sử dụng đất: Tổng diện tích đất tự nhiên là: 1642,13ha, trong đó: Đất nông nghiệp: 1212,1 ha, đất phi nông nghiệp: 421,5 ha đất chưa sử dụng: 8,52ha

- Tình hình quản lý đất đai

Nội dung 3: Thành lập (xây dựng) bản đồ địa chính tờ số 12

- Thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu từ số liệu đo chi tiết

- Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis

 Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ

 Tiến hành biên tập mảnh bản đồ số 12

 Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa

 In và lưu trữ bản đồ

Nội dung 4: Nhận xét, đánh giá kết quả

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu

Chúng tôi thu thập số liệu từ Công ty TNHH VIETMAP và các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Những thông tin này bao gồm các điểm độ cao, địa chính hiện có, cùng với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, nhằm phục vụ cho đề tài.

- Thống kê các số liệu, dữ liệu liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính ở địa bàn nghiên cứu như:

+ Thống kê số thửa đất

+ Thống kê diện tích, chủ sử dụng, mục đích sử dụng các thửa đất

3.4.3 Phương pháp xây dựng bản đồ địa chính Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

4.1.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý

Thị trấn Phố Lu, nằm ở trung tâm huyện Bảo Thắng, là một vùng trung du miền núi có vị trí đặc biệt quan trọng Với 13 thôn, thị trấn này có dân số đa dạng, góp phần vào sự phát triển kinh tế và văn hóa của khu vực.

9670 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 1642.13 ha, mật độ dân số đạt

+ Phía đông giáp xã Xuân Quang, Trì Quang

+ Phía bắc giáp xã Thái Niên, Xuân Quang

+ Phía nam giáp xã Sơn Hà, Phố Lu

+ Phía tây giáp xã Sơn Hà, Sơn Hải

- Phố Lu có quốc lộ 4E, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường cao tốc

Hà Nội - Lào Cai đi qua địa bàn b) Về địa hình:

Thị trấn Phố Lu nằm trong một thung lũng hẹp bên sông Hồng, với địa hình bằng phẳng cùng các cánh đồng và khu dân cư xen kẽ những đồi bát úp Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng tại đây rất thuận lợi, giúp giao thông đi lại dễ dàng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế giao thương giữa các khu vực.

+ Phía Bắc và phía Tây không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, có chênh lệch về độ cao giữa các khu vực

Phía Nam và phía Đông của khu vực có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày Đặc biệt, phía Đông giáp Sông Hồng, tạo điều kiện cho hệ thống kênh mương, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp hiệu quả.

- Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấn Phố

Miền núi phía Bắc có khí hậu đặc trưng với hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3.

Sau 3 năm, thị trấn Phố Lu có nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa đạt 34°C Tổng tích ôn trung bình hàng năm vào khoảng 9855°C, cùng với tổng số giờ nắng trong năm đạt 2007 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1400 đến 1500mm Nhìn chung, khí hậu và thời tiết tại đây khá thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt, chăn nuôi và nông - lâm nghiệp.

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

4.1.2.1 Kinh tế - tổ chức sản xuất a) Kinh tế

Trong giai đoạn 2012 - 2017, thị trấn Phố Lu đã thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, góp phần thay đổi diện mạo ngành nông nghiệp với hai mũi nhọn chính là trồng trọt và chăn nuôi, thu hút trên 53.69% lực lượng lao động Đến cuối năm 2017, dân số thị trấn đạt 6.832 người, với 1.571 hộ, trung bình 4-5 người/hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42% và mật độ dân số là 790 người/km², chủ yếu là dân tộc Kinh (chiếm 80,57%) và một số dân tộc khác (chiếm 19,93%), với 13 khu dân cư trong toàn thị trấn.

Tổng số lao động tại xã năm 2017 là 3.150 người, bao gồm 1.521 nam và 1.629 nữ Trong đó, có 159 lao động gián tiếp và 2.165 lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, với 512 người đã qua đào tạo.

726 người trong đó 438 người đã qua đào tạo Lao động thương mại dịch vụ là 662 người trong đó 267 người qua đào tạo

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2017

Tổng số Trong đó chia theo dân tộc

Tỷ lệ phát triển dân số

Hộ Khẩu Kinh Dân tộc (%) khác

(Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu)

Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

Đất gò đồi chiếm 42.86% tổng diện tích tự nhiên, có tầng đất dày, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình và nghèo dinh dưỡng, chủ yếu được sử dụng để xây dựng nhà cửa và trồng cây ăn quả cùng các loại cây lâu năm Trong khi đó, đất ruộng, nhờ vào sự tích tụ phù sa từ Sông Hồng và các sông suối khác, có tầng dày, màu xám đen và hàm lượng mùn, đạm cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2017

STT Loại đất Mã Diện tích (ha)

Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 1642.13 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 231,32 14,08 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 232,61 14,16

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 14,36 0,87

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 68,64 4,17

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 119,59 7,28

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 36,42 2,2

2 Đất phi nông nghiệp PNN 66,34 41,94

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 60,57 5,68

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp TSC 2,52 0,15

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 95,91 5,67 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 31,98 1,94

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 1,86 0,11

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,72 0,04

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,10 0,31 2.6 Đất có mặt nước chuyên dung MNC 51,12 3,11

2.7 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,21 0,01

3 Đất chưa sử dụng CSD 3,41 0,32

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,66 0,10

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3,74 0,22

(Nguồn: UBND tt Phố Lu)

Tình hình quản lý đất đai tại thị trấn Phố Lu hiện đang ổn định và hiệu quả Các cơ quan, tổ chức đã sử dụng đất đúng mục đích, với diện tích được giao được xác định ranh giới rõ ràng.

Trong những năm qua, Đảng ủy và UBND thị trấn Phố Lu đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn thực hiện cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, đồng thời phối hợp với các đơn vị đo đạc để chỉnh lý bản đồ địa chính và cấp GCNQSD đất cho ban quản lý rừng phòng hộ Tuy nhiên, tình trạng đổ thải đất sai quy định và lấn chiếm đất hành lang giao thông vẫn diễn ra phức tạp Mặc dù chính quyền địa phương đã có những chỉ đạo ngăn chặn, nhưng công tác phối hợp giữa các đoàn thể chưa chặt chẽ, dẫn đến việc xử lý vấn đề này chưa triệt để.

Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị Trấn Phố Lu

4.3.1 Số liệu đo vẽ chi tiết của tờ bản đồ địa chính số 12

Số liệu thu thập được trong quá trình đo vẽ là 3169 điểm chi tiết.Dưới đây là một số điểm đo chi tiết thu thập

Bảng 4.3: Tọa độ điểm đo tờ bản đồ số 12

Tên Tọa độ Độ cao điểm X(m) Y(m) h(m)

(Nguồn: Công ty TNHH VIETMAP )

4.3.2 Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis

Quy trình thành lập bản đồ của thị trấn Phố Lu bằng phương pháp ứng dụng phần mềm Famis và Microstation được thể hiện theo sơ đồ 4.1 dưới đây:

Hình 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis Nhập dữ liệu trị đo vào máy

Khi đã xử lý xong file số liệu điểm chi tiết với đuôi txt, chúng ta sẽ triển khai điểm lên bản vẽ Đầu tiên, khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới, sau đó chọn file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt cần thiết.

Tìm dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ

Bắt đầu Nhập dữ liệu trị đo vào máy

Hiển thị,tạo mô tả trị đo Tạo bản vẽ từ trị đo Tạo Topology

Kiểm tra đối soát ngoài thực địa Phân mảnh, tạo bản đồ địa chính gốc Đánh số thửa, gán thông tin địa chính

Vẽ nhãn, tạo khung,hoàn thiện bản đồ địa chính

Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất

Hình 4.2: Mở phần mềm Microstation và famis

Hình 4.3: Chọn ổ chứa file số liệu.txt

Chọn đúng đường dẫn đến file số liệu chi tiết có đuôi txt, ta sẽ thu được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, thể hiện vị trí cần xác định ngoài thực địa Các điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000 Để xác định thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đúng như ngoài thực địa, ta cần tiến hành triển khai các điểm chi tiết lên bản vẽ.

Hình 4.4: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ Thành lập bản vẽ

Sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình Microstation, chúng ta có thể chọn lớp cho từng đối tượng và nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa.

Thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của khu vực thị trấn Phố Lu, chúng tôi đã tạo ra bản vẽ chi tiết khu vực đo vẽ Bản vẽ này thể hiện rõ vị trí, hình dạng của các thửa đất, cùng với một số địa vật đặc trưng trong khu vực.

Hình 4.5: Tờ bản đồ trong quá trình nối điểm

Để thực hiện các chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa và tính diện tích tự động, việc kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ là cần thiết Điều này yêu cầu tạo ra tâm thửa (topology) để tiến hành các bước tiếp theo.

Topology là mô hình chuẩn hóa lưu trữ dữ liệu bản đồ không gian, cho phép lưu trữ thông tin địa lý như vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng Đồng thời, nó cũng mô tả các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, chẳng hạn như sự nối kết và sự kề nhau.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, đảm bảo tính chính xác khi tự động tính diện tích Sau khi hoàn tất việc sửa lỗi và đóng vùng, topology trở thành đầu vào cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, hồ sơ thửa đất, bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.

Tâm thửa chỉ hình thành khi các thửa đã được đóng kín, nhưng trong quá trình vẽ có thể xảy ra sai sót Famis cung cấp chức năng tự động tìm và sửa lỗi với hai công cụ hữu ích là MRFClean và MRF Flag Editor.

Phần mềm MRFClean được thiết kế để tự động kiểm tra lỗi và nhận diện các điểm cuối tự do, đánh dấu chúng bằng ký hiệu "D" Ngoài ra, phần mềm còn tự động tạo các điểm giao giữa các đường cắt nhau và loại bỏ những đường cũng như điểm trùng lặp.

Để sửa các lỗi còn lại, bạn cần sử dụng chức năng MRF Flag Editor Nhấn nút Next để hiển thị các lỗi trên màn hình bản đồ; những khu vực có chữ D cho biết còn lỗi cần được sửa bằng tay Sử dụng thanh công cụ Modifi của Microstation với các chức năng như kéo dài và cắt đối tượng Dưới đây là hình minh họa về thanh công cụ Modifi cùng với các lỗi được MRF Flag báo và các thửa đất sau khi đã sửa lỗi.

Hình 4.7: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất

Hình 4.8: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi

Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ

Chia mảnh bản đồ địa chính cho phép biên tập các loại bản đồ với tỷ lệ khác nhau Tại đây, người dùng có thể lựa chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh phù hợp.

Ví dụ như thị trấn Phố Lu sẽ có 2 tỷ lệ bản đồ là 1:1000 và tỷ lệ 1:2000

Hình 4.9: Bản đồ sau khi phân mảnh

Tiến hành biên tập mảnh bản đồ

Chọn cấp độ cần tạo vùng cho thửa đất; nếu có nhiều lớp tham gia tính diện tích, hãy tạo tất cả các lớp và phân cách chúng bằng dấu phẩy Chương trình sẽ tự động tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất.

Sau khi tạo vùng, bạn cần truy cập vào Cơ sở dữ liệu bản đồ và chọn quản lý bản đồ để kết nối với cơ sở dữ liệu mới, từ đó có thể thực hiện các bước tiếp theo.

Hình 4.10: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa

Hình 4.11: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa Đánh số thửa

Số thứ tự của thửa đất là tên riêng của thửa đất, đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai Nó được ghi chép trong các hồ sơ địa chính như bản vẽ gốc, bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất và các bảng thống kê liên quan.

Bắt đầu từ mục chọn 1, hãy chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang với độ rộng 20 Tiếp theo, chọn kiểu đánh "đánh tất cả" và "đánh rích rắc", sau đó kích vào hộp thoại "Đánh số thửa" Chương trình sẽ tự động đánh số thửa cho từng thửa đất theo thứ tự từ trên xuống dưới và từ trái qua phải.

Nhận xét, đánh giá kết quả

+ Thành lập được bản đồ địa chính tờ số 12, tỷ lệ 1:1000 thị trấn Phố

Lu, huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai

+ Thành lập được bản đồ địa chính qua các số liệu đo chi tiết thu thập từ công ty TNHH VIETMAP

+ Bản mô tả xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, đúng quy định, có đầy đủ chữ ký xác nhận, đồng ý của các cấp có liên quan

+ Trong quá trình thành lập bản đồ còn gặp đôi chút khó khăn diện tích

Ngày đăng: 11/07/2021, 11:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng tin học chuyên ngành - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Nhà XB: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Năm: 2013
2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2006
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008. Bộ TN & MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm 2008
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Bộ TN & MT
Năm: 2008
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2014
8. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
9. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
10. Tổng cục Địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử
Tác giả: Tổng cục Địa chính
12. Tổng cục Địa chính (1999), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000,1:10.000, 1:25.000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10.000, 1:25.000
Tác giả: Tổng cục Địa chính
Năm: 1999
13. UBND thị trấn Phố Lu (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
Tác giả: UBND thị trấn Phố Lu
Năm: 2017
6. Công ty cổ phần Công ty Cổ phần Khảo sát Đo đạc và Môi trường Nam Việt (2017), Số liệu đo vẽ địa chính Khác
7. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia HN Khác
11. Tổng cục Địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis - caddb Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 2.1 Lưới chiếu Gauss-Kruger (Trang 15)
Hình 2.2: Phép chiếu UTM - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 2.2 Phép chiếu UTM (Trang 16)
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Tỷ lệ  bản đồ Cơ sở để chia  mảnh Kích thước bản vẽ (cm) Kích thước thực tế (m)  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Tỷ lệ bản đồ Cơ sở để chia mảnh Kích thước bản vẽ (cm) Kích thước thực tế (m) (Trang 20)
Bảng 2.2: Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Bảng 2.2 Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ (Trang 20)
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa (Trang 22)
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 2.4 Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không (Trang 23)
Hình 2.6. Cửa sổ Menu của Microstation. - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 2.6. Cửa sổ Menu của Microstation (Trang 26)
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2017 Số  TT Tên thôn (bản) Dân số  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Bảng 4.1 Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2017 Số TT Tên thôn (bản) Dân số (Trang 34)
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2017 - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2017 (Trang 35)
Bảng 4.3: Tọa độ điểm đo tờ bản đồ số 12 - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Bảng 4.3 Tọa độ điểm đo tờ bản đồ số 12 (Trang 36)
Hình 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis Nhập dữ liệu trị đo vào máy  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.1 Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis Nhập dữ liệu trị đo vào máy (Trang 37)
Hình 4.2: Mở phần mềm Microstation và famis - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.2 Mở phần mềm Microstation và famis (Trang 38)
Hình 4.3: Chọn ổ chứa file số liệu.txt - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.3 Chọn ổ chứa file số liệu.txt (Trang 38)
Hình 4.5: Tờ bản đồ trong quá trình nối điểm - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.5 Tờ bản đồ trong quá trình nối điểm (Trang 39)
Hình 4.4: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ Thành lập bản vẽ  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.4 Phun điểm chi tiết lên bản vẽ Thành lập bản vẽ (Trang 39)
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình  dạng  của từng đối tượng bản đồ  riêng  rẽ mà  còn  còn  mô  tả  quan hệ không  gian giữa chúng với nhau  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
opology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau (Trang 40)
Hình 4.7: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.7 Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất (Trang 41)
Hình 4.8: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.8 Các thửa đất sau khi được sửa lỗi (Trang 41)
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ.  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
au khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ. (Trang 42)
Hình 4.11: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.11 Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa (Trang 43)
Hình 4.10: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.10 Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa (Trang 43)
Hình 4.12: Đánh số thửa tự động Gán dữ liệu từ nhãn  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.12 Đánh số thửa tự động Gán dữ liệu từ nhãn (Trang 44)
Hình 4.13: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.13 Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn (Trang 45)
Hình 4.14: Vẽ nhãn thửa - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.14 Vẽ nhãn thửa (Trang 45)
Sửa bảng nhãn thửa - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
a bảng nhãn thửa (Trang 46)
Hình 4.1 7: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.1 7: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh (Trang 47)
Hình 4.16: Tạo khung bản đồ địa chính - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Hình 4.16 Tạo khung bản đồ địa chính (Trang 47)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w