1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng và giải pháp nhằm đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang

79 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (13)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập (13)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (13)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (32)
    • 2.1. Cơ sở lí luận (14)
      • 2.1.1. Sinh kế, tiếp cận sinh kế và khung sinh kế (14)
      • 2.1.2. Thu nhập (22)
      • 2.1.3. Hộ và kinh tế hộ (24)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (26)
      • 2.2.1. Quá trình phát triển sinh kế nông hộ ở một số địa phương nước ta (28)
      • 2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế (30)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (32)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (32)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (32)
    • 3.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu (32)
      • 3.2.1. Địa điểm (32)
      • 3.2.2. Thời gian (32)
      • 3.2.3. Nội dung nghiên cứu (32)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 3.3.1. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp (33)
      • 3.3.2. Thu thập thông tin số liệu sơ cấp (33)
    • 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu (35)
      • 3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của nông hộ (35)
      • 3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ (36)
      • 3.4.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất (36)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (71)
    • 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu (37)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (37)
      • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (40)
        • 4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động (40)
      • 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi (43)
    • 4.2. Các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Pả Vi (45)
      • 4.2.1. Thông tin về hộ và phân loại hộ điều tra (45)
      • 4.2.2. Diện tích đất canh tác, đất rừng của các hộ điều tra (0)
      • 4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ (50)
    • 4.3. Giải pháp cải thiện sinh kế nâng cao đời sống người dân (59)
      • 4.3.1. Xây dựng chiến lược cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân (59)
      • 4.3.2. Giải pháp chung (65)
      • 4.3.3. Giải pháp cụ thể đối với từng nhóm hộ (0)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (71)
    • 5.2. Kiến nghị (72)

Nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng các hoạt động sinh kế và cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn Pả Vi. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp phát triển sinh kế tăng thu nhập cho nông hộ tại xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các hoạt động sinh kế của nông hộ tại xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang

Các hoạt động sinh kế tạo thu nhập cho hộ gia đình bao gồm cả nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và các hoạt động phi nông nghiệp.

- Không gian: Nghiên cứu tại 4 xóm: Pả Vi Hạ, Pả Vi Thượng, Kho Tấu, Há Súng thuộc xã Xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.

Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu

Xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương có liên quan đến hoạt động sinh kế của nông hộ

- Phân tích các hoạt động sinh kế, thu nhập của nông hộ trên địa bàn xã

Để nâng cao và ổn định nguồn thu nhập cho nông hộ ở xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, cần đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn mà họ đang gặp phải Những giải pháp này sẽ tập trung vào việc cải thiện kỹ thuật canh tác, tăng cường tiếp cận thị trường và hỗ trợ tài chính, nhằm giúp nông hộ phát triển bền vững và nâng cao đời sống.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Thu thập thông tin số liệu thứ cấp Đây là phương pháp được sử dụng để thu thập các thông tin số liệu đã có sẵn từ tất cả các nguồn có thể tiếp cận được Đó là các số liệu, tài liệu được thu thập từ UBND xã Pả Vi, từ thư viện của Khoa Kinh tế và PTNT (Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên), từ các trang mạng khai thác trên Internet thông qua công cụ tìm kiếm Google,… Đây là những nguồn tài liệu có giá trị để xây dựng tổng quan, cũng như những thông tin cơ bản liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp của địa phương

3.3.2 Thu thập thông tin số liệu sơ cấp

Dựa trên thông tin từ cán bộ xã, cán bộ xóm và người dân, các hộ nông dân tại xã Pả Vi có sự đồng nhất tương đối Đề tài được thực hiện tại 4/6 xóm (Pả Vi Hạ, Pả Vi Thượng, Kho Tấu, Há Súng) thuộc huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, với tổng số 85 hộ được khảo sát Việc lựa chọn các hộ điều tra được thực hiện ngẫu nhiên theo công thức tính mẫu Slovin (1960): n = N.

Bộ câu hỏi phỏng vấn nông hộ đã được thiết kế và điều chỉnh hoàn thiện sau khi thử nghiệm tại thực địa Bảng câu hỏi này bao gồm các câu hỏi đóng kết hợp với một số câu hỏi mở, nhằm thu thập thông tin chính xác và sâu sắc từ các hộ gia đình.

24 rõ thêm hoặc chuyển tiếp chủ đề trong thu thập cơ sở dữ liệu sơ cấp Bảng câu hỏi được trình bày trong phụ lục

Nghiên cứu được thực hiện tại bốn xóm Pả Vi Hạ, Pả Vi Thượng, Kho Tấu và Há Súng, với tổng cộng 85 phiếu điều tra Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có điều kiện đã được áp dụng để thu thập dữ liệu.

Bảng 3.1 Cấu trúc phân loại hộ điều tra theo các xóm

Hộ trung bình Hộ cận nghèo Hộ nghèo Tổng cộng

( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Theo tiêu chí phân loại hộ thì tại địa bàn xã Pả Vi hộ cận nghèo và hộ nghèo vẫn còn nhiều

Trong tổng số 85 hộ điều tra lựa chọn 28 hộ nghèo, 22 hộ cận nghèo, 35 hộ trung bình

Xóm Pả Vi Hạ và Pả Vi Thượng có số dân đông, chiếm 29,4% tổng số phiếu điều tra Tiếp theo là xóm Kho Tấu với 21,2% và xóm Há Súng với 20% số phiếu điều tra.

Mục tiêu của hoạt động điều tra thực địa là thu thập thông tin đầy đủ, chính xác về đời sống sinh hoạt, hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như tư tưởng và ý thức của người dân.

Để hoàn thành đề tài này, tôi đã áp dụng phương pháp quan sát trực tiếp nhằm ghi nhận hành vi của nông dân và giải thích các kết quả đánh giá liên quan.

3.3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp điều tra bảng hỏi là công cụ chính để thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên cứu Bảng hỏi được thiết kế bao gồm nhiều phần khác nhau, từ thông tin cơ bản của hộ gia đình, an ninh lương thực, sinh kế và thu nhập của nông hộ, đến các tác động của can thiệp trong sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng liên quan đến chăn nuôi bò, lợn, dê.

Trong bài viết này, tôi sẽ phân tích và đánh giá các hoạt động sinh kế, thu nhập cũng như thời gian dành cho các hoạt động này.

Can thiệp liên quan đến nông nghiệp và phi nông nghiệp có thể tạo ra tác động tích cực đến sinh kế của cộng đồng địa phương Những cải thiện này là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho cộng đồng.

Phương pháp quan sát trực tiếp được áp dụng để ghi nhận số liệu, sự kiện và hành vi của nông dân, đồng thời giải thích các kết quả đánh giá liên quan đến đề tài Phương pháp này cho phép quan sát và ghi chép các hiện tượng, sự kiện thực tế tại hiện trường, từ đó giải thích những vấn đề phát sinh khi sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác.

* Phương pháp phân tích số liệu

- Các thông tin số liệu thứ cấp được tổng hợp, phân tích và sử dụng theo các phương pháp phân tích tài liệu thông dụng

- Số liệu điều tra bảng hỏi được nhập vào máy tính trên Excel.

Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu

3.4.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của nông hộ

- Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ

- Số nhân khẩu bình quân/hộ

- Số lao động bình quân/hộ

- Trình độ văn hóa của chủ hộ hay của lao động chính

3.4.2 Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ

3.4.3 Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất

Giá trị sản xuất (GO) hay còn gọi là Gross Output, là giá trị bằng tiền của các sản phẩm được sản xuất tại hộ, bao gồm giá trị tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường trong một chu kỳ sản xuất, thường là một năm GO được tính bằng sản lượng của từng loại sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm, theo các chỉ tiêu giá trị sản xuất trên 1ha canh tác, GTSX trên 1 ngày công lao động và GTSX trên 1 đồng chi phí Công thức tính GO rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất.

Trong đó: GO là giá trị sản xuất

Q i là khối lượng sản phẩm loại i

- Số lao động bình quân/hộ = Tổng số lao động/ tổng số hộ

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

Xã Pả Vi, thuộc huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, Việt Nam, nằm cách thị trấn Mèo Vạc 3km và có tuyến tỉnh lộ kết nối với quốc lộ 4C.

- Phía Bắc giáp xã Pải Lủng, xã Xín Cái, huyện Mèo Vạc

- Phía Nam giáp thị trấn Mèo Vạc, xã Tả Lủng, huyện Mèo Vạc

- Phía Tây giáp xã Sủng Trà, huyện Mèo vạc và xã Tả Lủng, huyện Đồng Văn

- Phía Đông giáp xã Giàng Chu Phìn, huyện Mèo Vạc

Vị trí tọa độ: 23°12′20′ ′ vĩ bắc và 105°23′ 55′ ′ kinh đông

4.1.1.2 Địa chất, địa hình Địa hình của xã Pả Vi phần lớn là đồi núi, Pả Vi nằm giữa những núi đá tai mèo nhấp nhô Địa hình không bằng phẳng, xen các dãy núi với nhau Độ cao tự nhiên tại khu vực là 600m – 800m Hướng dốc từ Bắc xuống Nam và từ Đông Bắc sang Tây Nam Nhìn chung địa hình có ảnh hưởng nhiều đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng và khu dân cư

Xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, đặc trưng bởi sự ẩm ướt và lượng mưa lớn Ngược lại, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế với lượng mưa ít và thời tiết hanh khô Những đặc điểm này thể hiện rõ nét qua các chỉ số khí hậu của khu vực.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22 - 23°C

+ Mưa: Tổng lượng mưa bình quân trong năm là 2.400 – 2.700mm (chiếm 85% lượng mưa cả năm)

+ Nắng: Số giờ nắng trong năm là 1.600 – 1.700 giờ

+ Độ ẩm: Trung bình năm đạt khoảng 82%

+ Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam gió mùa Đông

Bắc, nên xã ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió

Bảng 4.1 Thời tiết, khí hậu của xã Pả Vi năm 2015 – 2017 Tháng

Lượng mưa TB ( mm ) Ẩm độ không khí ( % )

(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang năm 2017) 4.1.1.4 Thủy văn

Vị trí địa lý của xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc, được bao bọc bởi các dãy núi, dẫn đến lượng mưa lớn, với trung bình hàng năm đạt khoảng 1800mm.

2000mm rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông - lâm - nghiệp của xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc

Trên địa bàn huyện đất được hình thành bởi 8 nhóm, trong đó có 4 nhóm đất chính là:

- Đất xám mùn trên núi có: 16,400 ha chiếm tỷ lệ 28,37%

- Đất Feralit phát triển trên đá biến chất: 15,107 ha chiếm 26,14%

- Đất Feralit phát triển trên phù sa cổ: 1,3036 ha chiếm 22,55%

- Đất phù sa Gley phát triển trên phù sa cổ: 13,247 ha chiếm 22,94%

Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Pả Vi qua 3 năm

Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2.001,79 100 2.001,79 100 2.001,79 100

1.2 Đất trồng cây lâu năm 14,39 1,97 13,72 1,88 15,25 2,08

1.4 Đất nuôi trồng thủy sản 0 0 0 0 0 0

(Nguồn: UBND xã Pả Vi, năm 2017) 4.1.1.6 Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Trên địa bàn xã Pả Vi có nguồn nước kham hiếm, nên chỉ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân

Năm 2010, mỏ nước ngầm được phát hiện tại thôn Pả Vi Thượng, nằm ở độ sâu 170m với trữ lượng lớn và chất lượng nước tốt, cung cấp tổng lưu lượng 414m³/ngày đêm, đáp ứng nhu cầu nước sạch cho người dân xã Pả Vi.

Theo số liệu kiểm kê, xã có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 1.187 ha, bao gồm 50 ha rừng sản xuất và 1.137 ha rừng phòng hộ Chất lượng rừng chủ yếu là trung bình và rừng non, với các loại cây trồng chính như cây thông và các cây chịu hạn khác Nhiều khu vực trong xã đang được áp dụng các biện pháp bảo vệ và phát triển rừng.

30 dụng mô hình vườn rừng kết hợp với các loại cây trồng chính như: đào, lê, mậm

Xã Pả Vi đang hoàn thiện các khối đường liên thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới, giúp nâng cao cơ sở hạ tầng Nhà ở của người dân cũng đã được cứng hóa, đảm bảo điều kiện sinh hoạt và cuộc sống tốt hơn cho cộng đồng.

4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tình hình dân số và lao động

Năm 2017, toàn xã có 625 hộ với 2.948 nhân khẩu

Tỷ lệ sinh, tử và tăng tự nhiên năm 2017 là:

- Tỷ lệ sinh tự nhiên: 9,77%

Vào năm 2017, công tác rà soát hộ nghèo đã được triển khai, hiện nay đang hoàn thiện hồ sơ Theo báo cáo sơ bộ, có khoảng 10 hộ nghèo thoát nghèo và 25 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 9% Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đạt 9,62%.

* Lao động và việc làm:

Thông báo triển khai học nghề lao động nông thôn năm 2017 theo đề án

Vào năm 1956, chính phủ đã phát đi thông báo tuyển chọn thực tập sinh tại Nhật Bản cho các xóm Thông báo này liên quan đến việc tuyển lao động để học tập và làm việc tại các công ty, theo công văn số 14 của trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Các cơ quan như sở lao động thương binh và xã hội cùng trung tâm giới thiệu việc làm đã triển khai thông báo này.

Về tuyển lao động đi làm việc tại các công ty, doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh và xuất khẩu lao động tới các xóm

4.1.2.2 Tình hình sản xuất của xã Pả Vi

Pả Vi là một xã với nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, trong đó cây ngô là cây trồng chính Địa phương tận dụng tốt đất đai và điều kiện thời tiết thuận lợi để phát triển cây ngô, bên cạnh đó còn trồng lúa, tam giác mạch, rau màu, đậu tương và cây ăn quả Sự chỉ đạo sát sao từ cán bộ xã, đặc biệt là cán bộ khuyến nông, trong việc phòng chống sâu bệnh hại cây trồng đã góp phần nâng cao năng suất và sản lượng nông sản Kinh nghiệm lâu đời của người dân cũng đã thúc đẩy sản xuất, đảm bảo nguồn thực phẩm cho sinh hoạt hàng ngày và chăn nuôi trong cộng đồng.

Bảng 4.3 Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính tại xã

Diện tích (ha) Năng Suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

(Nguồn: UBND xã Pả Vi, năm 2017)

Các cây trồng chủ lực của xã bao gồm ngô, cây ăn quả, lúa, đậu tương, tam giác mạch và rau màu, với sản lượng tương đối ổn định Cụ thể, trong năm 2016, ngô đạt năng suất 36,6 tạ/ha và sản lượng 908,52 tấn, trong khi lúa đạt năng suất 57,3 tạ/ha và sản lượng 23,32 tấn.

Trong lĩnh vực chăn nuôi, sự quan tâm và chỉ đạo của cán bộ thú y nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác chăn nuôi và chăm sóc, bảo vệ đàn gia súc, gia cầm Tổng đàn gia súc và gia cầm đã được thống kê trong 3 năm qua, cho thấy sự phát triển và ổn định của ngành chăn nuôi.

Bảng 4.4 Bảng thống kê vật nuôi của xã Pả Vi qua 3 năm

(Nguồn: UBND xã Pả Vi, năm 2017)

Số lượng vật nuôi đã có sự biến đổi rõ rệt qua các năm, với tổng số đàn bò tăng thêm 208 con từ năm 2015 đến 2017 Đồng thời, tổng đàn dê cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong cùng khoảng thời gian.

Từ năm 2015 đến 2017, tổng đàn lợn tăng lên 195 con, trong khi tổng đàn gia cầm cũng tăng lên 2016 con Sự biến động này cho thấy người dân ngày càng chú trọng đến việc chăn nuôi gia súc và gia cầm, không chỉ để cung cấp thực phẩm mà còn nhằm tăng thu nhập kinh tế cho gia đình, cải thiện đời sống.

33 cầu thị trường ngày một cao nên có thể là một hướng phát triển và tăng thu nhập cho kinh tế hộ gia đình

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:09

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN