1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ và nâng chỉ số huyết áp của viên nang cứng “Ích khí dưỡng não” trên thực nghiệm

91 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Dụng Cải Thiện Trí Nhớ Và Nâng Chỉ Số Huyết Áp Của Viên Nang Cứng “Ích Khí Dưỡng Não” Trên Thực Nghiệm
Tác giả Lê Văn Nam
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Nam, TS. Trần Minh Hiếu
Trường học Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam
Chuyên ngành Y học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về huyết áp thấp (11)
  • 1.2. Tổng quan về sa sút trí tuệ (17)
  • 1.3. Tình hình nghiên cứu về huyết áp thấp và sa sút trí tuệ trên thế giới và Việt Nam (22)
  • 1.4. Tổng quan về thuốc nghiên cứu (25)
  • 2.1. Chất liệu, đối tượng nghiên cứu (31)
  • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (33)
  • 2.3. Phương pháp xử lý số liệu (43)
  • 3.1. Kết quả nghiên cứu tác dụng cải thiện trí nhớ của viên nang cứng “ích khí dưỡng não” trên thực nghiệm (44)
  • 3.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng nâng chỉ số huyết áp trên động vật thí nghiệm của viên nang cứng Ích khí dưỡng não (53)
  • 4.1. Bàn luận về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (55)
  • 4.3. Bàn luận về tác dụng nâng chỉ số huyết áp viên nang cứng Ích khí dưỡng não trên thực nghiệm (62)
  • KẾT LUẬN (66)
  • Phụ lục (0)

Nội dung

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của viên nang cứng “Ích khí dưỡng não” trên thực nghiệm; Đánh giá tác dụng nâng chỉ số huyết áp của viên nang cứng “Ích khí dưỡng não” trên thực nghiệm.

Tổng quan về huyết áp thấp

Huyết áp và các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp

Huyết áp là áp suất nhất định để máu chảy được trong lòng mạch, được biểu thị bằng hai trị số [5],[6]

- Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu): là áp suất máu đo được trong thời kỳ tâm thu Trị số bình thường ở người trưởng thành là 90 – 140 mmHg

- Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương): là áp suất máu đo được trong thời kỳ tâm trương Trị số bình thường ở người trưởng thành là 60 – 90 mmHg

- Huyết áp trung bình được coi là huyết áp đưa máu lên não, được tính theo công thức:

1.1.1.2 Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n huy ế t áp

Huyết áp cần duy trì trong giới hạn cho phép để đảm bảo mao mạch trong hệ tuần hoàn được tưới máu đầy đủ Huyết áp động mạch phụ thuộc vào thể tích máu mà thất trái bơm vào hệ thống mạch máu trong một đơn vị thời gian, được gọi là cung lượng tim, cũng như sức cản đối với dòng chảy của máu tại mao mạch ngoại vi.

- Huyết áp, lưu lượng máu và sức cản ngoại vi có mối liên quan chặt chẽ với nhau theo công thức: P = (L x R)/K

Trong đó: P là huyết áp, L là lưu lượng tuần hoàn, R là sức cản ngoại vi, K là hằng số

- Khi lưu lượng tuần hoàn giảm, sức cản ngoại vi giảm thì huyết áp sẽ giảm và ngược lại [5],[6]

Cung lượng tim, hay lưu lượng tim, phụ thuộc vào thể tích tâm thu và nhịp tim, trong đó thể tích tâm thu lại chịu ảnh hưởng bởi lực co bóp của cơ tim Thể tích tâm thu được xác định bởi lượng máu mà tâm thất trái hoặc phải bơm vào động mạch chủ hoặc động mạch phổi trong mỗi nhát bóp Hệ thống tĩnh mạch đóng vai trò quan trọng, vì nó có khả năng chứa tới 65-67% tổng thể tích máu, do đó, tình trạng ứ máu tĩnh mạch có thể dẫn đến giảm cung lượng tim.

Lực co bóp của tim đóng vai trò quan trọng trong việc đưa máu trở về tim; nếu tim không có khả năng đẩy máu hiệu quả, lượng máu sẽ giảm Khi cơ tim co bóp yếu, thể tích tâm thu và lưu lượng tim giảm, dẫn đến huyết áp cũng giảm theo.

Nhịp tim ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng tim và huyết áp Khi nhịp tim chậm mà thể tích tâm thu không tăng, lưu lượng tim và huyết áp sẽ giảm Ngược lại, khi nhịp tim nhanh, lưu lượng có thể tăng mặc dù thể tích tâm thu không thay đổi, dẫn đến huyết áp tăng Tuy nhiên, nếu nhịp tim quá nhanh, thời gian tâm trương ngắn lại, làm giảm lượng máu trở về tim và giảm thể tích tâm thu, từ đó gây ra sự giảm lưu lượng tim và huyết áp.

Sức cản ngoại vi là trở lực mà tâm thất trái cần vượt qua để đẩy máu tới các mạch máu ngoại vi, và nó phụ thuộc vào độ nhớt của máu Khi độ nhớt máu tăng, tâm thất phải co bóp mạnh hơn để duy trì lưu thông máu, trong khi giảm độ nhớt máu có thể dẫn đến giảm huyết áp.

Sức đàn hồi của thành mạch đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh huyết áp, vì nó tỉ lệ nghịch với bán kính lũy thừa bậc 4 của mạch máu Mức độ co giãn của cơ trơn trong thành mạch ảnh hưởng trực tiếp đến sức cản ngoại vi Khi mạch được giãn ra, sức cản ngoại vi giảm, dẫn đến huyết áp cũng giảm theo.

Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp hoạt động phối hợp chặt chẽ để duy trì huyết áp ổn định Sự thay đổi của một yếu tố sẽ kích thích các yếu tố còn lại hoạt động bù, dưới sự điều hòa của cơ chế thần kinh và thể dịch.

Huyết áp thấp theo Y học hiện đại

1.1.2.1 Định nghĩa huyế t áp th ấ p

Huyết áp thấp (Hypotension arterielle) là huyết áp luôn luôn ở con số thấp hơn đa số người bình thường [1],[5],[3],[5]

Huyết áp thấp là tình trạng khi huyết áp của một người luôn ở mức thấp hơn so với tiêu chuẩn bình thường cho độ tuổi của họ Đối với người trưởng thành, huyết áp tối đa được coi là bình thường khi nằm trong khoảng 90 – 140 mmHg, trong khi huyết áp tối thiểu nằm trong khoảng 60 – 90 mmHg Những trường hợp hạ huyết áp do sốc cấp cứu như mất máu hay mất nước không được tính trong trường hợp này; chúng ta chỉ bàn về những người có huyết áp thấp liên tục hoặc kéo dài mà không có sự thay đổi đột ngột.

Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu): < 90 mmHg

Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương): < 60 mmHg

1.1.2.2 Phân lo ạ i huy ế t áp th ấ p

Huyết áp thấp là dấu hiệu của rối loạn chức năng vỏ não trong hệ thần kinh vận mạch Có hai loại huyết áp thấp: huyết áp thấp tiên phát và huyết áp thấp thứ phát.

Huyết áp thấp tiên phát là tình trạng mà một số người thường xuyên có huyết áp tâm thu từ 85 – 90 mmHg nhưng vẫn duy trì sức khỏe bình thường Những người này có thể có cơ địa đặc biệt, với huyết áp thấp từ nhỏ mà không có dấu hiệu tổn thương nào ở cơ thể Họ vẫn sinh hoạt bình thường, tuy nhiên, khi gắng sức có thể gặp triệu chứng chóng mặt Vì vậy, tình trạng này thường không được coi là bệnh lý và không cần điều trị.

Huyết áp thứ phát là tình trạng huyết áp bình thường trước đó, nhưng giảm dần trong khoảng thời gian từ một đến ba tháng Tình trạng này thường gặp ở những người bị suy nhược kéo dài hoặc mắc các bệnh lý như nhiễm khuẩn, lao, thiểu năng tuần hoàn não, và nhiễm độc kéo dài.

Huyết áp thấp có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và khả năng làm việc của người bệnh, do đó cần được điều trị kịp thời để tránh những hậu quả nghiêm trọng và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.

1.1.2.3 Tri ệ u ch ứ ng lâm sàng và ch ẩn đoán huyế t áp th ấ p

Triệu chứng cơ năng bao gồm mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, hay quên và giảm khả năng tập trung, đặc biệt khi thay đổi tư thế, có thể dẫn đến choáng hoặc ngất Tuy nhiên, nếu bệnh nhân được giữ ở tư thế nằm, các triệu chứng này có thể giảm dần và biến mất sau 1 – 2 phút.

- Triệu chứng thực thể: nhịp tim nhanh, có khi có ngoại tâm thu, có khi có nhịp chậm, cung lượng tim giảm rõ rệt

Chẩn đoán huyết áp thấp được thực hiện bằng cách đo huyết áp nhiều lần, nên theo dõi huyết áp liên tục trong 24 giờ bằng thiết bị Holter ở nhiều tư thế khác nhau Nếu huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 60 mmHg, thì người bệnh được xác định là có tình trạng huyết áp thấp.

Chẩn đoán phân biệt huyết áp thấp cần kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng để xác định liệu tình trạng này là tiên phát hay thứ phát do các nguyên nhân như cơn động kinh, hạ canxi huyết hoặc hạ đường huyết.

1.1.2.4 Điề u tr ị huy ế t áp th ấ p

* Nguyên tắc điều trị: bao gồm 2 nguyên tắc chính

- Đánh giá các thực thể bệnh chính có khả năng hồi phục

- Phương thức đặc hiệu cho huyết áp thấp không hồi phục

Tổng quan về sa sút trí tuệ

Định nghĩa và yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ theo y học hiện đại

Sa sút trí tuệ là thuật ngữ chỉ các rối loạn não do nhiều nguyên nhân khác nhau, với đặc điểm chính là suy giảm chức năng tâm thần, đặc biệt là trí nhớ.

Suy giảm trí nhớ có thể do nhiều nguyên nhân như chấn thương sọ não, tuổi tác cao, hoặc viêm não, dẫn đến huyết áp thấp hơn bình thường và biểu hiện thiếu máu não Khi đó, các tế bào thần kinh không được cung cấp đủ dinh dưỡng, khiến quá trình thoái hóa diễn ra nhanh chóng, gây ra các vấn đề sức khỏe như khó tập trung, hay quên và suy giảm trí nhớ.

1.2.1.2 Các y ế u t ố nguy cơ a Các yếu tố cá nhân, gia đình, tâm lý xã hội và nếp sống

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố cá nhân và gia đình như tuổi tác, giới tính, và tiền sử gia đình có người mắc sa sút trí tuệ có mối liên quan chặt chẽ đến căn bệnh này Ngoài ra, các yếu tố tâm lý - xã hội như trình độ học vấn, mức độ tham gia hoạt động xã hội, giải trí và thể lực cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của sa sút trí tuệ Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ về bệnh lý tim mạch và chuyển hóa cũng cần được xem xét.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng huyết áp cao ở tuổi trung niên làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer Tăng huyết áp liên quan đến các dấu ấn thoái hóa thần kinh trong não, cho thấy rằng tăng huyết áp mạn tính có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh Alzheimer thông qua quá trình thoái hóa thần kinh hoặc gây teo não Đối với người rất cao tuổi, tác động tiêu cực của tăng huyết áp vẫn chưa rõ ràng, trong khi huyết áp thấp có thể dự đoán khả năng mắc sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer.

Nghiên cứu dài hạn kéo dài hơn sáu năm đã chỉ ra rằng huyết áp thấp ở người cao tuổi và giảm tưới máu não có thể liên quan đến sự phát triển của sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer Những dữ liệu này cho thấy mối liên hệ giữa huyết áp và sa sút trí tuệ có thể phụ thuộc vào độ tuổi.

Bệnh mạch máu não, bao gồm nhồi máu não nhiều ổ và cơn đột quỵ não tái phát, là những yếu tố nguy cơ chính dẫn đến sa sút trí tuệ sau đột quỵ Cơn đột quỵ não thầm lặng cùng với tổn thương chất trắng trên phim chụp cắt lớp vi tính não có liên quan đến việc tăng nguy cơ sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức.

Bệnh tim mạch có mối liên hệ chặt chẽ với sự gia tăng nguy cơ sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer, đặc biệt ở những người mắc bệnh mạch ngoại vi Điều này cho thấy vữa xơ động mạch ngoại vi có thể là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với sa sút trí tuệ Hơn nữa, suy tim và rung nhĩ cũng có thể liên quan độc lập đến việc gia tăng nguy cơ sa sút trí tuệ.

Tăng lipid máu, đặc biệt là cholesterol, có thể liên quan đến bệnh Alzheimer ở người cao tuổi, theo một số nghiên cứu Một nghiên cứu từ Pháp cho thấy sự kết hợp giữa tăng lipid máu và tăng nguy cơ sa sút trí tuệ, nhất là loại không phải Alzheimer Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác không tìm thấy mối liên quan này và thậm chí còn chỉ ra rằng cholesterol toàn phần có thể có mối liên quan ngược với sa sút trí tuệ Nghiên cứu gần đây cũng cho thấy cholesterol toàn phần giảm ít nhất mười lăm năm trước khi phát hiện sa sút trí tuệ Hơn nữa, một số nghiên cứu quan sát đã gợi ý rằng statin có thể giúp giảm nguy cơ sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer, nhưng điều này vẫn chưa được xác nhận qua các thử nghiệm lâm sàng.

Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ a Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ theo bảng phân loại quốc tế các bệnh tật lần thứ 10 (ICD-X)

Suy giảm trí nhớ và tư duy có thể gây cản trở đáng kể đến cuộc sống hàng ngày của cá nhân Triệu chứng suy giảm trí nhớ thường biểu hiện ở việc ghi nhận, bảo tồn và tái hiện thông tin mới, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến những thông tin quen thuộc đã được tiếp nhận trước đó, đặc biệt là trong giai đoạn muộn Mất trí nhớ thường xảy ra nhiều hơn so với tình trạng loạn nhớ.

Bệnh nhân cho thấy sự suy yếu trong tư duy và năng lực suy luận, dẫn đến khó khăn trong việc tiếp thu thông tin, đặc biệt khi phải xử lý nhiều kích thích cùng lúc hoặc khi giao tiếp với nhiều người Họ gặp khó khăn trong việc chuyển đổi sự chú ý giữa các chủ đề khác nhau, mặc dù vẫn tỉnh táo và không bị mê sảng.

Để có một chẩn đoán lâm sàng tin cậy về sa sút trí tuệ, các triệu chứng cần phải rõ ràng trong ít nhất 6 tháng Tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ được quy định theo DSM-IV-TR.

A Sự hình thành những rối loạn trong các lĩnh vực khác nhau của nhận thức được thể hiện bằng các triệu chứng sau [23],[30]:

1 Giảm trí nhớ (giảm khả năng học thông tin mới và nhớ lại những thông tin cũ), kèm theo

Có một hoặc nhiều rối loạn nhận thức sau đây: Mất ngôn ngữ (aphasia) dẫn đến khó khăn trong việc giao tiếp; Mất khả năng sử dụng động tác (apraxia) làm cho người bệnh không thể thực hiện các động tác mặc dù chức năng vận động vẫn bình thường; Mất nhận biết đồ vật (agnosia) gây khó khăn trong việc nhận ra và xác định đồ vật dù các giác quan hoạt động bình thường; Rối loạn khả năng thực hiện nhiệm vụ (executive dysfunction) ảnh hưởng đến khả năng lên kế hoạch, tổ chức, phối hợp và trừu tượng hóa thông tin.

B Sự suy giảm nhận thức trong tiêu chuẩn A1 và A2 làm giảm đáng kể chức năng nghề nghiệp và xã hội và giảm rõ rệt so với trước

C Các rối loạn trên không chỉ xảy ra trong cơn sảng

Những rối loạn này không phù hợp với các chẩn đoán khác như trầm cảm nặng hay tâm thần phân liệt Để điều trị sa sút trí tuệ, có thể sử dụng thuốc tăng cường hoạt tính của hệ cholinergic.

Bao gồm các tiền chất của acetylcholon (Ach), các chất giống choline, và các chất ức chế enzyme acetylcholinesterase (AchE)

Nhóm thuốc ức chế acetylcholinesterase (AchE) được sử dụng trong điều trị bệnh Alzheimer (AD) dựa trên việc giảm chọn lọc các neuron cholinergic và tác động tiêu cực của thuốc kháng cholinergic đến trí nhớ Các thuốc như tacrin (Cognex), donepezil (Aricept), rivastigmin (Exelon) và galantamin (Exelon) đã được FDA phê duyệt cho điều trị AD, trong đó donepezil được phép sử dụng cho tất cả các giai đoạn của bệnh Donepezil là chất ức chế AchE hồi phục, giúp ngăn ngừa giảm acetylcholine, một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng cho trí nhớ và học hỏi, từ đó hỗ trợ quá trình truyền tín hiệu giữa các tế bào thần kinh.

Memantin là thuốc đối kháng thụ thể NMDA, giúp điều hòa hoạt động của glutamat, chất dẫn truyền thần kinh quan trọng trong ghi nhớ và học hỏi Thuốc này đã được FDA phê duyệt để điều trị bệnh Alzheimer (AD) ở giai đoạn vừa và nặng Ngoài ra, một loại thuốc khác có tác dụng tăng cường hoạt tính của serotonin cũng được nghiên cứu trong điều trị AD.

Nhóm thuốc này giúp tăng cường tái hấp thu serotonin chọn lọc, gồm có fluoxentin, setralin, citalopram, escitalopram, paroxetine [23],[30]

Tổng quan về sa sút trí tuệ theo Y học cổ truyền

Những rối loạn tâm thần như hay quên, hoạt động trí óc giảm sút, y học cổ truyền xếp vào chứng kiện vong [12],[37],[30]

Tình hình nghiên cứu về huyết áp thấp và sa sút trí tuệ trên thế giới và Việt Nam

Nghiên cứu của Warkentin và cộng sự (1997) chỉ ra rằng những người có huyết áp thấp thường xuyên có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn so với những người có chỉ số huyết áp bình thường.

Nghiên cứu của Pirodda.A và cộng sự (1997) về bệnh lý huyết áp thấp có liên quan đến tổn thương ốc tai, tiền đình, mất sức nghe [10]

Nghiên cứu của Buzzy và cộng sự trong 3 năm cho thấy tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân huyết áp thấp gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là khi có các bệnh lý kèm theo hoặc rủi ro như tai nạn.

Nghiên cứu của Guo.Z và cộng sự đã chỉ ra rằng huyết áp thấp có liên quan đến chứng xơ não, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong sự tiến triển của bệnh sa sút trí tuệ ở người cao tuổi.

L L Cheng, X N Chen, Y Wang và các cộng sự (2011) đã phân lập Z-ligustilide từ Đương Quy và nghiên cứu tác dụng của nó trong việc cải thiện tình trạng suy giảm trí nhớ do scopolamine ở chuột Kết quả cho thấy Z-ligustilide có khả năng cải thiện đáng kể bộ nhớ dài hạn không gian và giảm thiểu suy giảm trí nhớ ngắn hạn, đồng thời ức chế hoạt động của acetylcholinesterase (AChE) và tăng cường hoạt động của choline acetyltransferase (ChAT).

B Lee, I Shim, H Lee et al (2011), Địa hoàng cải thiện việc học tập và suy giảm trí nhớ gây ra do scopolamine trên thỏ [43]

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm, Nguyễn Nhược Kim và Nguyễn Trọng Minh cho thấy trà tan Sinh mạch bảo nguyên có tác dụng tích cực trong việc điều trị huyết áp thấp Sau 30 ngày điều trị, 93,33% bệnh nhân đã cải thiện các triệu chứng như mệt mỏi, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ và choáng váng khi đứng dậy Huyết áp tâm thu (HATT) tăng từ 84,70 ± 3,93 mmHg lên 111,03 ± 7,97 mmHg, trong khi huyết áp tâm trương (HATTr) tăng từ 58,17 ± 3,59 mmHg lên 75,03 ± 3,9 mmHg.

Ngô Trọng Kim và Lê Văn Thanh đã nghiên cứu tác dụng của bài thuốc sinh mạch tán gia giảm trong điều trị huyết áp thấp Kết quả cho thấy sau 30 ngày điều trị, huyết áp tâm thu (HATT) trung bình tăng 19 mmHg, trong khi huyết áp tâm trương (HATTr) cũng có sự cải thiện đáng kể.

10 mmHg, số bệnh nhân có huyết áp biến đổi có hiệu quả chiếm 83,3[45]

Ngô Quyết Chiến và Lê Hữu Thuyên đã nghiên cứu hiệu quả điều trị huyết áp thấp của viên Thăng áp TA Sau một tháng điều trị cho 162 bệnh nhân, triệu chứng huyết áp thấp đã giảm từ 81,4% đến 96,2%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân có huyết áp tăng từ 6 đến 20 mmHg đạt 92,6%.

Hà Văn Diễn (2010): nghiên cứu tác dụng điều trị huyết áp thấp của viên Hồng mạch khang trên 60 bệnh nhân cho kết quả khá tốt 96,7% [47]

Trần Thị Dung (2011): nghiên cứu tác dụng điều trị huyết áp thấp của bài thuốc Hoàng kỳ bổ huyết thang cho kết quả tỷ lệ đạt hiệu quả là 90% [48]

Nghiên cứu của Trần Thị Quyên (2014) về viên hoàn Thăng áp dưỡng não cho thấy sản phẩm này có hiệu quả trong việc điều trị huyết áp thấp thứ phát, với 98,3% bệnh nhân ghi nhận sự tăng lên ở cả ba chỉ số huyết áp (HATT, HATTr, HATB).

Nghiên cứu của Trần Hoàng Phi Yến, Dương Phước An và Trần Lê Tuyết Châu (2012) cho thấy trimethyllin (TMT) có khả năng gây suy giảm trí nhớ tạm thời trên chuột nhắt trắng, với thời gian tác động là 7 ngày và liều lượng 2,4 mg/kg Kết quả này được áp dụng cho cả mô hình thử trí nhớ ngắn hạn qua các bài kiểm tra như mê cung chữ Y, tìm vật lạ và tìm nước, cũng như mô hình thử trí nhớ dài hạn thông qua bài kiểm tra mê cung nước.

Trần Hoàng Phi Yến, Dương Phước An, Nguyễn Ngọc Khôi và cộng sự

Nghiên cứu năm 2012 cho thấy Actiso, Trà xanh và Hương nhu tía có tác dụng kháng cholinesterase, góp phần bảo vệ não và chống suy giảm trí nhớ do TMT gây ra trên chuột nhắt trắng Độc tính của TMT đối với neuron cholinergic là mô hình giá trị cho việc tìm kiếm các hợp chất kháng cholinesterase nhằm điều trị các bệnh suy giảm trí nhớ như Alzheimer, Parkinson và Huntington Một nghiên cứu khác vào năm 2014 của Đặng Hoàng Quyên và cộng sự cho thấy một số cao chiết từ Cordyceps spp có khả năng cải thiện tình trạng suy giảm trí nhớ ngắn hạn ở chuột.

Tổng quan về thuốc nghiên cứu

Thành phần bài thuốc y học cổ truyền dùng đề bào chế viên thuốc

Tên thuốc Tên la tinh Hàm lượng

(gam) Đẳng sâm Radix Codonopsis 12g

Xuyên khung Rhizoma Ligustici Wallichii 12g Đương quy Radix Angeliacae Sinensis 12g

Bạch truật Rhizoma Atractylodis macrocephalae 12g

Cam thảo Radix Glycyrrhizae 04g Địa long Pheretima Asiatica Michaelsen 05g

Trần bì Pericarpium Citri reticutae perenne 06g

- Tác dụng: Bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thăng dương

- Chủ trị: dùng cho bệnh nhân suy giảm trí nhớ, huyết áp thấp thứ phát, bệnh nhân thiểu năng tuần hoàn não…

Tác dụng dược lý, tính vị quy kinh của từng vị thuốc

1.4.2.1 Đẳ ng sâm (Radix Codonopsis)

- Bộ phận dùng: là rễ phơi sấy khô của nhiều loài Codonopsis thuộc họ hoa chuông

- Thành phần hóa học: có saponin, đường

- Tính vị quy kinh: vị ngọt tính bình Quy kinh phế, tỳ

Tiêm dưới da dung dịch đẳng sâm 20% (4ml/kg thể trọng) hoặc sử dụng liều uống hàng ngày 20g đều cho thấy tác dụng tích cực, với sự gia tăng hồng cầu và giảm bạch cầu Nghiên cứu cho rằng đẳng sâm chứa 1 hoặc 2 chất có ảnh hưởng đến huyết cầu.

- Bộ phận dùng: rế phơi hoặc sấy khô

- Thành phần hóa học: có Sacarosa, nhiều loại Acid Amin, Protid (6,16- 9,9%), Cholin, Betain, Acid Folic, Vitamin P, Amylase

- Tính vị quy kinh: vị ngọt, tính ấm Quy kinh phế, tỳ

Hoàng kỳ có tác dụng dược lý nổi bật trong việc tăng cường miễn dịch không đặc hiệu, nâng cao chức năng của tế bào lympho – T và thúc đẩy miễn dịch dịch thể Nó giúp giãn mạch ngoại vi, mạch não và mạch vành, từ đó cải thiện vi tuần hoàn Ngoài ra, hoàng kỳ có khả năng cường tim và giảm huyết áp nhanh chóng, mặc dù tác dụng này chỉ mang tính tạm thời Thực phẩm này còn thúc đẩy sự phát triển và trưởng thành của các tế bào máu, cải thiện chức năng thận, đồng thời có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, kháng virus và chống lão hóa.

1.4.2.3 Xuyên khung (Rhizoma Ligustici Wallichii)

- Bộ phận dùng: thân hoặc rễ phơi khô Thuộc họ Hoa tán

- Thành phần hóa học: alkaloid, acid, saponin

- Tính vị quy kinh: vị đắng, tính ấm Quy kinh can, đởm, tâm bào

Xuyên khung có nhiều tác dụng dược lý quan trọng, bao gồm khả năng trấn tĩnh thần kinh trung ương, giãn mạch ngoại vi và tăng lưu lượng máu ở mạch vành, giúp cải thiện tình trạng thiếu máu ở tim Ngoài ra, nó còn tăng lưu lượng máu não, giảm phù não, phòng ngừa chứng đau nửa đầu do thiếu máu não, và có tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu cũng như sự hình thành cục máu đông Xuyên khung cũng được biết đến với tính năng kháng khuẩn và an thần.

1.4.2.4 Đương quy (Radix Angeliacae Sinensis)

- Bộ phận dùng: rễ phơi hay sấy khô của cây đương quy, thuộc họ hoa tán

- Thành phần hóa học: Butylidene phthalide, n-valerophenone-o-carboxylic acid, dihydrophthalic, sucrose, vitamine B12, carotene, beta-sitosterol

- Tính vị quy kinh: vị ngọt cay Quy kinh tâm, can, tỳ

Đương quy có nhiều tác dụng dược lý quan trọng, bao gồm kéo dài thời gian gây ngủ của thuốc ngủ, giải nhiệt, chống viêm, và giảm khả năng đông máu Ngoài ra, nó còn hỗ trợ điều kinh, nhuận tràng, kích thích hệ miễn dịch, và kích hoạt lympho bào B và T, từ đó tăng cường sản sinh kháng thể.

1.4.2.5 B ạ ch tru ậ t (Rhizoma Atractylodis macrocephalae

- Bộ phận dùng: thân rễ phơi hay sấy khô của cây bạch truật, họ Cúc

- Thành phần hóa học: Atractylol, atractylon, vitamin A

- Tính vị quy kinh: vị ngọt đăng, tính hơi ôn Quy kinh tỳ, vị

Bạch truật có nhiều tác dụng dược lý quan trọng, bao gồm việc tăng trọng lượng chuột, cải thiện sức bơi lội và khả năng thực bào của hệ thống tế bào lưới, đồng thời nâng cao chức năng miễn dịch tế bào và tăng nồng độ IgG trong huyết thanh Ngoài ra, bạch truật còn giúp tăng bạch cầu, bảo vệ gan và thúc đẩy tổng hợp protein ở ruột non Nước sắc bạch truật có khả năng chữa táo bón và tiêu chảy, bảo vệ gan và ngăn ngừa giảm glycogen ở gan Các nghiên cứu cũng cho thấy nước sắc bạch truật có tác dụng chống đông máu và giãn mạch, hạ đường huyết, cũng như có tác dụng chống loét và an thần khi sử dụng với liều lượng nhỏ.

- Bộ phận dùng: thân rễ phơi khô của các loài thăng ma, thuộc họ Hoàng liên

- Thành phần hóa học: Có chất đắng là Cimitin, có chứa một ít ancaloit, salicylic acid, sebum acidum

- Tính vị quy kinh: Vị cay ngọt, tính hơi hàn, hơi đắng Quy kinh phế, đại tràng, tỳ vị

Nước chiết xuất Thăng ma có nhiều tác dụng dược lý, bao gồm hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, chống co giật và giải độc Ngoài ra, nó còn có khả năng ức chế tim, làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, và ức chế hoạt động của ruột và tử cung ở phụ nữ có thai, trong khi lại kích thích bàng quang và tử cung ở những người không mang thai Thuốc cũng có hiệu quả đối với vi khuẩn lao và một số bệnh nấm ngoài da.

- Bộ phận dùng: rễ của cây sài hồ sấy hoặc phơi khô, thuộc họ Hoa tán

Sài hồ chứa khoảng 0,50% saponin, một loại rượu gọi là Bupleurumola, phytosterol và một lượng nhỏ tinh dầu Ngoài ra, trong thân và lá của cây còn có chất rutin.

- Tính vị quy kinh: vị đắng tính hơi hàn Quy kinh can, đởm

Sài hồ có nhiều tác dụng dược lý quan trọng như hạ nhiệt, an thần, giảm đau và giảm ho rõ rệt Ngoài ra, nó còn có tác dụng kháng viêm tương tự như corticoid, bảo vệ gan và lợi mật, giúp hạ mỡ trong máu Sài hồ cũng tăng cường hệ miễn dịch và khả năng tổng hợp protein ở chuột Nước sắc từ Sài hồ có khả năng ức chế mạnh mẽ các vi khuẩn như liên cầu khuẩn tan huyết, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lao, leptospira, và virus cúm Hơn nữa, thuốc còn có tác dụng kháng virus viêm gan, virus viêm tủy týp I và vi trùng sốt rét.

- Bộ phận dùng: hoa phơi sấy khô của cây hoa hồng, thuộc họ Cúc

Hồng hoa chứa khoảng 0,3 - 0,6% gluxit gọi là cactamin (Carthamin) C12H22011, một sắc tố màu hồng, cùng với một số sắc tố màu vàng có công thức C24H30015 tan trong nước và rượu Dung dịch nước của nó dễ bị phân giải, trong khi Carthamin là một chất tinh thể màu đỏ, phản ứng với HCl lạnh tạo ra Iso-Carthamin và thủy phân thành glucoza cùng Carthamindin (hồng hoa tố).

- Tính vị quy kinh: vị cay tính ôn Quy kinh can, tâm

Hồng hoa có tác dụng dược lý nổi bật, bao gồm việc tăng cường co bóp tử cung, với liều nhỏ giúp tử cung co bóp đều, trong khi liều lớn làm tăng nhịp co bóp và có thể gây rung cơ tử cung, đặc biệt rõ rệt ở động vật mang thai Ngoài ra, hồng hoa cũng kích thích cơ trơn của ruột trong thời gian ngắn và có tác dụng hạ huyết áp, tăng lưu lượng máu đến cơ tim và động mạch vành ở chó Thuốc còn ức chế sự ngưng tập tiểu cầu và bảo vệ chống nhồi máu cơ tim trong các mô hình thí nghiệm trên chó và chuột bạch lớn.

- Bộ phận dùng: rễ phơi hay sấy khô của cây cam thảo, thuộc họ Đậu

- Thành phần hóa học: Glycyrrhizic acid, glycyrrhetinic acid, glycyrrhizin, uralenic acid, liquirintigenin, isoliquiriti-genin, liquiritin, neoliquiritin, neoisoliquiritin, licurazid

- Tính vị quy kinh: vị ngọt, tính bình Quy kinh tâm, phế, tỳ, vị

Cam thảo có nhiều tác dụng dược lý quan trọng, bao gồm khả năng giải độc, kích thích xuất tiết để làm loãng đờm, và duy trì muối trong cơ thể trong khi thải kali Nó cũng có tác dụng chống loét đường tiêu hóa và giảm co thắt cơ trơn trong hệ tiêu hóa Ngoài ra, cam thảo còn ảnh hưởng đến nội tiết tố ở âm đạo chuột bạch, hạ lipid máu và có đặc tính kháng khuẩn.

1.4.2.10 Đị a long (Pheretima Asiatica Michaelsen)

- Bộ phận dùng: dùng toàn thân đã chế biến của con giun đất, họ Cự dẫn

- Thành phần hóa học: Lumbroferine, lumbritin, terrestro-lumbrolysin, hypoxanthine, xanthine, adenine, guanine, choline, guanidine, nhiều loại acid amin, vitamin và muối vô cơ

- Tính vị quy kinh: vị mặn tính hàn Quy kinh can, tỳ, bàng quang

- Tác dụng dược lý: chống hình thành huyết khối, làm tăng hoạt tính dung giải của Fibrin, hạ huyết áp, chống co giật [25],[26]

1.4.2.11 Tr ầ n bì (Pericarpium Citri reticutae perenne)

- Bộ phận dùng: vỏ quả quýt chín đã phơi khô hoặc sấy khô để lâu năm, thuộc họ Cam

- Thành phần hóa học: có chứa tinh dầu 3,8% (2.000 đến 2.500 quả cho 1 lít tinh dầu), nước và thành phần bốc hơi có 61,25% Besperidin, Vitamin A, B và chừng 0,8% tro

- Tính vị quy kinh: vị cay đắng, tính ôn Quy kinh phế, tỳ

Tinh dầu của Trần bì có tác dụng kích thích nhẹ đường tiêu hóa, giúp ruột bài khí tích trệ và tăng tiết dịch vị, đồng thời làm giãn cơ trơn dạ dày và ruột Nó cũng kích thích niêm mạc đường hô hấp, tăng tiết dịch và làm loãng đàm, giúp dễ khạc ra Xuyên trần bì có khả năng làm giãn phế quản, giảm cơn hen suyễn Dịch cồn chiết xuất Quất bì với nồng độ 0,02g/ml có thể ngăn chặn cơn co thắt phế quản do histamin Trần bì còn có tác dụng kháng viêm, chống loét, và hưng phấn tim ở liều bình thường, nhưng có tác dụng ức chế ở liều cao Khi tiêm vào tĩnh mạch thỏ và chó, huyết áp tăng, nhưng không có tác dụng khi bơm vào dạ dày Ngoài ra, Trần bì còn ức chế sinh trưởng của một số vi khuẩn và có tác dụng chống dị ứng, lợi mật, và ức chế cơ trơn của tử cung.

Phân tích bài thuốc theo phối ngũ Y học cổ truyền

Bài thuốc Ích khí dưỡng não là sự kết hợp của Bổ trung ích khí với các thành phần như Hồng hoa, Xuyên khung và Địa long, tạo nên một công thức gồm 11 vị thuốc có tác dụng hoạt huyết thăng dương và bổ khí dưỡng huyết Đẳng sâm, Hoàng Kỳ và Bạch truật giúp bổ khí sinh huyết, cải thiện tình trạng đau đầu và hoa mắt ở người huyết áp thấp do huyết hư Xuyên khung và Đương quy vừa lý khí vừa bổ huyết, hỗ trợ Đẳng sâm và Hoàng Kỳ trong việc ích khí sinh huyết Các thành phần như Trần bì, Địa long và Hồng hoa giúp hoạt huyết hành khí, thúc đẩy lưu thông khí huyết Thăng ma và Sài hồ có tác dụng thăng dương, nuôi dưỡng não và cải thiện trí nhớ, đồng thời làm tăng huyết áp Cam thảo có tác dụng điều hòa các vị thuốc trong bài thuốc.

Bài viết này nhấn mạnh tác dụng của thăng ma sài hồ trong việc cải thiện khí huyết, thúc đẩy lưu thông máu lên não bộ Nhờ đó, tình trạng suy giảm trí nhớ được cải thiện và huyết áp cũng được ổn định.

Chất liệu, đối tượng nghiên cứu

- Viên nang cứng Ích khí dưỡng não, hàm lượng: 500mg/viên, đóng lọ 60 viên/lọ

Tên thuốc Tên la tinh Hàm lượng

(mg) Tiêu chuẩn Đẳng sâm Radix Codonopsis 42,9mg

Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ 5 [26] và tiêu chuẩn cơ sở (phụ lục 1)

Hoàng kỳ Radix Atragali 71,4mg

Xuyên khung Rhizoma Ligustici Wallichii 42,9mg Đương quy Radix Angeliacae Sinensis 42,9mg

Bạch truật Rhizoma Atractylodis macrocephalae 42,9mg

Thăng ma Rhizoma Cimicifugae 42,9mg

Sài hồ Radix Bupleuri 42,9mg

Hồng hoa Flos Carthami 28,6mg

Cam thảo Radix Glycyrrhizae 14,3mg Địa long Pheretima Asiatica Michaelsen 17,9mg

Trần bì Pericarpium Citri reticutae perenne 21,4mg

Bảng 2.1 Công thức 1 viên nang Ích khí dưỡng não 500mg Ảnh 2.1 Viên nang cứng Ích khí dưỡng não

- Cơ sở sản xuất: Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, đạt tiêu chuẩn cơ sở

- Tác dụng: Bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thăng dương

Liều dùng của bột cao dược liệu được tính theo gram/kg/ngày, với mỗi viên nang cứng chứa 500mg bột Liều khuyến nghị cho người sử dụng là 10 viên nang/ngày, tương đương với 5000mg/người/ngày Đối tượng nghiên cứu sẽ được xác định dựa trên liều lượng này.

- Chuột nhắt trắng, 150 con, chủng Swiss, cả hai giống, khỏe mạnh, trọng lượng 20 ± 2g, được dùng cho nghiên cứu tác dụng cải thiện trí nhớ

Chuột cống trắng Wistar, với 40 con khỏe mạnh có trọng lượng từ 160 đến 180g, được sử dụng trong nghiên cứu tác dụng nâng chỉ số huyết áp Động vật được cung cấp bởi Ban cung cấp động vật thí nghiệm thuộc Học viện Quân y và được nuôi dưỡng trong phòng thí nghiệm ít nhất một tuần trước khi tiến hành thí nghiệm.

Chuột khỏe mạnh được xác định qua các tiêu chí như lông mượt, mắt sáng, hậu môn khô, và hoạt động bình thường Quá trình lựa chọn chuột nghiên cứu được thực hiện bởi hai kỹ thuật viên có kinh nghiệm, sau đó cán bộ nghiên cứu sẽ kiểm tra và đánh giá lại để đảm bảo chất lượng mẫu.

Chuột thí nghiệm được cung cấp thức ăn tiêu chuẩn cho động vật nghiên cứu và nước sạch đã đun sôi để nguội, uống tự do Hàng ngày, quá trình thí nghiệm được theo dõi và ghi chép kết quả Nghiên cứu được thực hiện tại một địa điểm cụ thể trong khoảng thời gian xác định.

- Địa điểm: Bộ môn Dược lý – Học viện Quân Y

Hóa chất, dụng cụ trang thiết bị nghiên cứu

- Scopolamin hydrobromid lọ 1g (Sigma Aldrich, Hoa Kỳ)

- Donepezil hydrochlorid viên nén 5mg, tên biệt dược Aricept (Pfizer)

- Mê lộ nước Morris (Morris water maze)

- Mê lộ nhiều chữ T (Multiple T maze)

- Mô hình thanh quay Rotarod của hãng Ugo Basile, model 7650

- Máy ảnh kỹ thuật số Canon Zoom Lens 8X

- Phần mềm phân tích kết quả Anymaze, Công ty US Biotech, Hoa Kỳ

- Hệ thống Powerlab và phần mềm thu thập và xử lý số liệu.

Phương pháp nghiên cứu

Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của viên nang cứng “Ích khí dưỡng não” trên thực nghiệm

- Chuột nhắt trắng 20 – 22g, nuôi trong phòng thí nghiệm, ăn uống tự do

2.2.1.2 Phương pháp tiế n hành: a) Mô hình mê cung nước – Morris water maze

Mê cung nước Morris là công cụ đánh giá khả năng học tập không gian của động vật gặm nhấm, giúp xác định vị trí bến đỗ an toàn để tránh ngập nước bằng cách định hướng từ vị trí bắt đầu và sử dụng các dấu hiệu gợi ý ngoại vi trong khu vực bơi.

Chuột thường được gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin sau đó đánh giá tác dụng của thuốc thử [52],[53],[54],[55]

Cấu trúc mê cung nước:

+ Một bể chứa nước hình tròn, đường kính từ 1,2m cao 50 cm, mặt trong màu đen Nước ổn định ở nhiệt độ 20 ± 2 độ C

Bể được chia thành bốn phần bằng nhau, xung quanh có đặt các hình ảnh nhận biết để giúp định hướng không gian và xác định điểm xuất phát cho quá trình thí nghiệm.

Chân đế có đường kính 10cm và cao 25cm được đặt cố định ở giữa bể, với mực nước cao hơn chân đế khoảng 1cm, nhằm mục đích che khuất chân đế khỏi tầm nhìn của chuột.

Hình 2.1 Cấu tạo mô hình Morris water maze

Chuột nhắt trắng chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 con:

- Lô 1 (chứng trắng): Tiêm màng bụng nước muối sinh lý 0,1ml/10g

- Lô 2 (mô hình): Tiêm màng bụng scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10g

- Lô 3 (chứng dương): Uống donepezil liều 2,4 mg/kg, 0,2 ml/10g, sau đó 30 phút tiêm màng bụng scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10g

Uống Ích khí dưỡng não với liều 1200mg/kg/ngày (tương đương lâm sàng tính theo hệ số ngoại suy 12) sẽ mang lại hiệu quả sau 30 phút tiêm scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10g.

Lô 5 sử dụng thuốc Ích khí dưỡng não với liều cao 2400mg/kg/ngày, gấp đôi so với lô trị 1 Sau 30 phút tiêm scopolamin qua màng bụng với liều 1mg/kg, tương đương 0,1ml/10g.

Chuột được tiêm và cho uống thuốc trong 6 ngày liên tiếp

Sơ đồ 2.1 Quy trình bài tập trên test mê cung nước Morris

Thử nghiệm gồm 2 giai đoạn:

Giai đoạ n 1: pha hu ấ n luy ệ n (h ọ c h ỏ i)

 Bài tập nhìn thấy chân đế (bến đỗ)

Vào ngày thứ nhất sau khi tiêm scopolamin, chuột được cho bơi tự do trong 1 phút để làm quen với môi trường nước Sau đó, chúng được đặt ở vị trí chân đế trong 15 giây để nhận biết, rồi được đưa đến các vị trí khác nhau trong bể, với thời gian tìm thấy chân đế được ghi lại Nếu chuột không tìm thấy trong 2 phút, kết quả sẽ là 2 phút Sau khi tìm thấy, chuột sẽ ở lại vị trí đó trong 15 giây Mỗi lần thử, chuột được lau khô và ủ ấm trước khi tiếp tục thử nghiệm, với mỗi ngày có 3 lần tập cách nhau 20 phút Chỉ số đánh giá dựa trên thời gian trung bình chuột tìm thấy chân đế, quãng đường bơi và phần trăm thời gian ở vị trí chân đế.

Bài tập không tìm thấy chân đế

5 ngày huấn luyện bài tập nhìn thấy chân đế Đánh giá phần trăm thời gian chuột ở khu vực có chân đế

 Bài tập không nhìn thấy chân đế

Ngày thứ 2,3,4,5 của pha học hỏi tiến hành như ngày 1, nhưng lúc này chân đế được dấu đi bằng cách đặt dưới mực nước 1cm

- Thời gian chuột tìm thấy chân đế - bến đỗ

- Chiều dài quãng đường chuột tìm thấy chân đế - bến đỗ

- Phần trăm thời gian chuột ở gúc ẳ cú bến đỗ

Giai đoạn 2: pha thăm dò trí nhớ

Vào ngày thứ 6, chân đế được lấy ra khỏi bể và chuột được thả vào vị trí đối diện với nơi chứa chân đế trước đó Chuột sẽ có một lần duy nhất để bơi trong bể trong 1 phút Nếu chuột có trí nhớ tốt, nó sẽ sử dụng các vật định hướng trong phòng để xác định vị trí và có xu hướng bơi lâu hơn tại khu vực mà chân đế đã được đặt trong các buổi tập trước.

- Chỉ số đánh giá: Phần trăm thời gian trong 1 phút chuột trải qua trong ẳ bể trước đú đặt chõn đế b) Mô hình Multiple T maze

Trong một thử nghiệm kéo dài 8 ngày, chuột được huấn luyện trong 5 ngày đầu nhằm đánh giá khả năng học hỏi và trí nhớ ngắn hạn Ngày thứ 8 được sử dụng để kiểm tra trí nhớ dài hạn của chúng.

Cấu tạo của Multiple T maze:

Mê cung được làm bằng nhựa composit, có kích cỡ 150 x 130 x 15 cm, đường đi rộng 8 cm

Hình 2.2 Cấu tạo mô hình Multiple T maze

Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 con:

- Lô 1 (Chứng sinh học): Tiêm màng bụng nước muối sinh lý 0,1ml/10g

- Lô 2 (mô hình): Tiêm màng bụng scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10g

- Lô 3 (chứng dương): Uống thuốc chứng dương donepezil liều 2,4 mg/kg, 0,2 ml/10g, sau đó 30 phút tiêm màng bụng scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10g

Lô 4 (Ích khí dưỡng não liều thấp) sử dụng liều 1200mg/kg/ngày của thuốc Ích khí dưỡng não, tương đương với liều lâm sàng (áp dụng hệ số ngoại suy 12) Sau 30 phút tiêm scopolamin với liều 1mg/kg, 0,1ml/10g, để đánh giá hiệu quả của thuốc.

Lô 5 sử dụng liều cao thuốc Ích khí dưỡng não với 2400mg/kg/ngày, gấp đôi so với lô trị 1 Sau 30 phút tiêm scopolamin qua màng bụng với liều 1mg/kg, 0,1ml/10g.

Sơ đồ 2.2 Các bước tiến hành thử nghiệm trên mô hình Multiple T maze

Thử nghiệm chia thành 2 giai đoạn:

Giai đoạ n 1- pha hu ấ n luy ệ n

Trước khi thực hiện thử nghiệm chính thức, chuột được huấn luyện 3 lần mỗi ngày khoảng cách giữa 2 lần huấn luyện 20 phút, trong 4 ngày

Giai đoạ n 2- pha thăm dò trí nhớ

Vào ngày thứ 5 và ngày thứ 8 của thử nghiệm, chuột được đưa vào mê cung một lần duy nhất để kiểm tra khả năng nhớ ngắn hạn và dài hạn.

- Thời gian chuột tìm tới được khoang đích

- Chiều dài quãng đường chuột đi để tới được khoang đích

Số quyết định sai (khi chuột đặt cả 4 chân vào nhánh đó mới được tính là một lần lựa chọn) c) Mô hình thanh quay Rotarod

Tiêm và uống thuốc Huấn luyện 3 lần/ ngày

Chuột được đặt ở khoang xuất phát là buồng tối trong 10 giây Thử nghiệm bắt đầu, chuột sẽ tìm thức ăn trong 5 phút, phần thưởng là viêm cám nhỏ

Bỏ cám trước thử nghiêm 16 tiếng để chuột có động lực tìm thức ăn Tiêm scopolamine trước thử nghiệm 30 phút

Chuột về lồng cũ, được cho ăn 120g/kg để duy trì thể trạng

Mê cung được làm sạch bằng cồn 70%

Thử nghiệm Rotarod được sử dụng để đánh giá khả năng phối hợp vận động và thăng bằng của chuột, thông qua việc cho chúng chạy trên một thanh quay hình trụ tròn.

Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 con:

- Lô 1 (chứng trắng): Tiêm màng bụng nước muối sinh lý 0,1ml/10g

- Lô 2 (mô hình): Tiêm màng bụng scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10g

- Lô 3 (chứng dương): Uống thuốc chứng dương donepezil liều 2,4 mg/kg, 0,2 ml/10g, sau đó 30 phút tiêm màng bụng scopolamin liều 1mg/kg,

- Lô 4 (Ích khí dưỡng não liều thấp): Uống thuốc thử Ích khí dưỡng não liều 1200mg/kg/ngày, sau 30 phút tiêm màng bụng scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10g

Lô 5 (Ích khí dưỡng não liều cao) sử dụng thuốc Ích khí dưỡng não với liều 2400mg/kg/ngày, gấp đôi so với lô trị 1 Sau 30 phút tiêm scopolamin với liều 1mg/kg, 0,1ml/10g vào màng bụng.

Chuột được tiêm và cho uống thuốc trong 7 ngày liên tiếp Trước mỗi thử nghiệm chuột phải được đưa vào phòng thử nghiệm trước 30 phút

Thử nghiệm được chia thành 2 giai đoạn

Giai đoạ n 1- pha hu ấ n luy ệ n

Chuột được huấn luyện vào ngày thứ 6 kể từ khi bắt đầu sử dụng thuốc, sau khi tiêm scopolamin, tiến hành thử nghiệm 3 lần, mỗi lần cách nhau 10 phút Máy được cài đặt để tăng tốc độ từ 4 đến 40 vòng/phút trong 8 phút, và giữ nguyên tốc độ 4 vòng/phút cho đến khi bắt đầu ghi thời gian chính thức Chuột được lần lượt cho lên thanh quay để thực hiện thử nghiệm.

Sau mỗi lần huấn luyện lau sạch máy với cồn 70%

Giai đoạ n 2- pha thăm dò

Vào ngày thứ 7, bắt đầu từ ngày đầu tiên sử dụng thuốc, sau khi tiêm scopolamin 30 phút, tiến hành thử nghiệm tương tự như pha huấn luyện Ghi lại thời gian mà chuột rơi khỏi trục quay; nếu sau 8 phút mà chuột vẫn chưa rơi, dừng lại và ghi nhận kết quả là 8 phút Mỗi chuột sẽ trải qua 3 lần thử nghiệm, với khoảng cách giữa các lần thử tối thiểu là 30 phút, và kết quả cuối cùng sẽ là thời gian lâu nhất mà chuột ở lại trên trục quay trong 3 lần thăm dò.

Phương pháp xử lý số liệu

Các dữ liệu nghiên cứu đã được phân tích bằng các thuật toán thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 và SPSS 16.0 Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

2.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Bộ môn Dược lý – Học viện Quân Y

- Thời gian: tháng 06/2020 đến tháng 09/2020

Chuột cống trắng 12 tuần tuổi, chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con

Uống thuốc hoặc nước cất trong 14 ngày

Trị 1 Áp lực động mạch trung bình tại các thời điểm đánh giá

Kết quả nghiên cứu tác dụng cải thiện trí nhớ của viên nang cứng “ích khí dưỡng não” trên thực nghiệm

“ích khí dưỡng não” trên thực nghiệm

Kết quả nghiên cứu tác dụng cải thiện khả năng học tập và ghi nhớ trên mô hình Morris water maze

3.1.1.1 K ế t qu ả bài t ập đánh giá khả năng họ c t ậ p

- Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến thời gian tìm thấy chân đế (𝑿̅ ± SD, giây)

Thời gian chuột tìm thấy chân đế (s)

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5

Lô 4: Ích khí dưỡng não liều thấp (4)

Lô 5: Ích khí dưỡng não liều cao (5)

Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy Ích khí dưỡng não có ảnh hưởng tích cực đến thời gian tìm thấy chân đế của chuột Cụ thể, chuột trong lô bệnh lý (gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin) mất nhiều thời gian hơn để tìm thấy chân đế so với chuột trong lô chứng (p < 0,001) Ngược lại, chuột ở các lô dùng Ích khí dưỡng não (lô trị 1 và lô trị 2) cũng như lô dùng donepezil có thời gian tìm thấy chân đế ngắn hơn đáng kể so với lô bệnh lý (p < 0,01) Hơn nữa, tác dụng của Ích khí dưỡng não là tương đương giữa hai lô điều trị và so với lô dùng donepezil (p > 0,05).

- Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến quãng đường tìm thấy chân đế

Chiều dài quãng đường chuột tìm thấy chân đế - bến đỗ (m)

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5

Lô 4: Ích khí dưỡng não liều thấp (4)

Lô 5: Ích khí dưỡng não liều cao (5)

Nghiên cứu cho thấy, tại tất cả các ngày đánh giá, chuột ở lô bệnh lý (gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin) có quãng đường tìm thấy chân đế dài hơn so với lô chứng không bị suy giảm trí nhớ (p < 0,001) Ngược lại, chuột ở các lô sử dụng Ích khí dưỡng não (lô trị 1 và trị 2) cũng như lô dùng donepezil có quãng đường tìm thấy chân đế ngắn hơn so với chuột ở lô bệnh lý (p < 0,01).

Khi so sánh quãng đường mà chuột tìm thấy chân đế giữa hai lô sử dụng Ích khí dưỡng não, kết quả cho thấy tác dụng tương đương với lô sử dụng donepezil (p > 0,05).

3.1.1.2 K ế t qu ả bài t ập đánh giá khả năng ghi nhớ

- Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến phần trăm thời gian trong 1 phút chuột trải qua trong ẳ bể trước đú đặt chõn đế (𝑿̅ ± SD, %)

Phần trăm thời gian trong

1 phút chuột trải qua trong ẳ bể trước đú đặt chân đế (%)

Phần trăm giảm so với lô 1

Phần trăm tăng so với lô 2

Lô 4: Ích khí dưỡng não liều thấp (4)

Lô 5: Ích khí dưỡng não liều cao (5)

Nghiên cứu cho thấy, chuột trong nhóm bệnh lý (được gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin) có thời gian trong 1 phút trải qua trong bể trước khi đặt chân đế ngắn hơn so với nhóm chứng không bị suy giảm trí nhớ (p < 0,01) Ngược lại, chuột trong các nhóm sử dụng Ích khí dưỡng não (nhóm trị 1 và trị 2) cũng như nhóm dùng donepezil có thời gian dài hơn so với nhóm bệnh lý (p < 0,01) Hiệu quả này tương đương khi so sánh thời gian giữa hai nhóm sử dụng Ích khí dưỡng não và nhóm dùng donepezil (p > 0,05).

Kết quả nghiên cứu tác dụng cải thiện khả năng học tập và ghi nhớ trên mô hình Multiple T maze

3.1.2.1 K ế t qu ả đánh giá khả năng họ c t ậ p

- Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến thời gian tìm tới được khoang đích (𝑿̅ ± SD, s)

Thời gian chuột tìm tới được khoang đích (s)

Lô 4: Ích khí dưỡng não liều thấp (4)

Lô 5: Ích khí dưỡng não liều cao (5)

Bảng 3.4 Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến thời gian tìm tới được khoang đích (𝑿̅ ± SD, s)

Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy thời gian ở lô 2 dài hơn lô 1 trong tất cả các ngày (p < 0,001) Đồng thời, lô 3, lô 4 và lô 5 đều có thời gian ngắn hơn lô 2 trong các ngày nghiên cứu (p < 0,01) Lô 4 và lô 5 có thời gian tương đương nhau và cũng tương đương với lô 3.

3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05)

- Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến chiều dài quãng đường chuột đi để tới được khoang đích (𝑿̅ ± SD, m)

Chiều dài quãng đường chuột đi để tới được khoang đích

Lô 4: Ích khí dưỡng não liều thấp (4)

Lô 5: Ích khí dưỡng não liều cao (5)

Kết quả từ Bảng 3.5 cho thấy ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến chiều dài quãng đường mà chuột di chuyển để tới khoang đích Cụ thể, quãng đường ở lô 2 dài hơn lô 1 trong tất cả các ngày nghiên cứu (p < 0,001) Đồng thời, lô 3, lô 4 và lô 5 có quãng đường ngắn hơn lô 2 trong các ngày nghiên cứu (p < 0,01) Ngoài ra, lô 4 và lô 5 tương đương nhau và cũng tương đương với lô 3.

3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05)

- Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến số lần quyêt định sai

Số lần quyết định sai (lần)

Lô 4: Ích khí dưỡng não liều thấp (4)

Lô 5: Ích khí dưỡng não liều cao (5)

Bảng 3.6 Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến số lần quyêt định sai

Kết quả từ bảng 3.6 chỉ ra rằng số lần quyết định sai ở lô 2 cao hơn so với lô 1 trong tất cả các ngày nghiên cứu (p < 0,01) Đồng thời, lô 3, lô 4 và lô 5 đều có số lần quyết định sai thấp hơn lô 2 (p < 0,05) Lô 4 và lô 5 có kết quả tương đương nhau và cũng tương đương với lô 2.

3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05)

3.1.2.2 K ế t qu ả đánh giá trí nhớ ng ắ n h ạ n

- Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến các chỉ số đánh giá trí nhớ ngắn hạn

(N5) trên mô hình Multiple T maze

Thời gian chuột tìm tới được khoang đích (s)

Chiều dài quãng đường chuột đi để tới được khoang đích (m)

Số lần quyết định sai

Lô 4: Ích khí dưỡng não liều thấp (4)

Lô 5: Ích khí dưỡng não liều cao (5)

73,98 ± 2,07 19,12 ± 1,82 3,88 ± 0,06 p p2-1< 0,001; p3,4,5-2 < 0,01; pgiữa các lô 3,4,5 > 0,05 p2-1< 0,01; p3,4,5-2 < 0,05; pgiữa các lô 3,4,5 > 0,05

Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến các chỉ số đánh giá trí nhớ ngắn hạn (N5) trên mô hình Multiple T maze Cụ thể, tại thời điểm đánh giá, thời gian chuột tìm đến khoang đích, chiều dài quãng đường di chuyển và số lần quyết định sai ở lô 2 đều lớn hơn so với lô 1 (p < 0,001 và p < 0,01) Trong khi đó, lô 3, lô 4 và lô 5 có chỉ số thấp hơn lô 2 (p < 0,01 và p < 0,05), và lô 4 cùng lô 5 tương đương nhau và cũng tương đương với lô 3 (p > 0,05).

3.1.2.3 K ế t qu ả đánh giá trí nh ớ dài h ạ n

- Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng anxo đến các chỉ số đánh giá trí nhớ dài hạn (N8) trên mô hình Multiple T maze

Thời gian chuột tìm tới được khoang đích (s)

Chiều dài quãng đường chuột đi để tới được khoang đích (m)

Số lần quyết định sai

Lô 4: Ích khí dưỡng não liều thấp (4)

Lô 5: Ích khí dưỡng não liều cao (5)

76,63 ± 2,69 21,98 ± 2,08 4,56 ± 0,08 p p2-1 < 0,001; p3,4,5-2 < 0,01; pgiữa các lô 3,4,5 > 0,05 p2-1 < 0,01; p3,4,5-2 < 0,05; pgiữa các lô 3,4,5 > 0,05

Bảng 3.8 cho thấy ảnh hưởng của Ích khí dưỡng anxo đối với các chỉ số đánh giá trí nhớ dài hạn (N8) trong mô hình Multiple T maze Kết quả cho thấy tại thời điểm đánh giá trí nhớ dài hạn, thời gian chuột tìm tới khoang đích, chiều dài quãng đường chuột đi và số lần quyết định sai ở lô 2 đều lớn hơn ở lô 1.

1 (p < 0,001 và p < 0,01); ở lô 3, lô 4 và lô 5 đều ít hơn lô 2 (p < 0,01 và p < 0,05); ở lô 4 và lô 5 tương đương nhau và tương đương với lô 3 (p > 0,05)

Kết quả đánh giá trên khả năng bám giữ và phối hợp vận động trên mô hình Rotarod

- Ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến thời gian chuột ở lại trên trục quay Rotarod

Thời gian chuột ở lại trên trục quay (s)

Phần trăm giảm so với lô 1

Phần trăm tăng so với lô 2

Lô 4: Ích khí dưỡng não liều thấp (4)

Lô 5: Ích khí dưỡng não liều cao (5)

Giá trị p p2-1< 0,001; p3,4,5-2 < 0,01; pgiữa các lô 3,4,5 > 0,05

Kết quả từ bảng 3.9 cho thấy ảnh hưởng của Ích khí dưỡng não đến thời gian chuột ở lại trên trục quay Rotarod Cụ thể, thời gian chuột ở lại trên trục quay ở lô 2 thấp hơn lô 1 với p < 0,001; trong khi đó, thời gian ở lô 3, lô 4 và lô 5 cao hơn lô 2 với p < 0,01 Lô 4 và lô 5 có thời gian tương đương nhau và cũng tương đương với lô 3 với p > 0,05.

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2010), “Khảo sát phân loại huyết áp thấp theo các thể của Y học cổ truyền trên lâm sàng”, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát phân loại huyết áp thấp theo các thể của Y học cổ truyền trên lâm sàng
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Thúy
Năm: 2010
14. Phan Thanh Hải (2015), “Đánh giá tác dụng của bài thuốc Hậu Thiên bát vị phương trong điều trị bệnh nhân huyết áp thấp thứ phát”, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng của bài thuốc Hậu Thiên bát vị phương trong điều trị bệnh nhân huyết áp thấp thứ phát
Tác giả: Phan Thanh Hải
Năm: 2015
15. Trần Thị Quyên (2014), “Nghiên cứu độc tính và hiệu quả điều trị huyết áp thứ phát của viên hoàn Thăng áp dưỡng não”, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu độc tính và hiệu quả điều trị huyết áp thứ phát của viên hoàn Thăng áp dưỡng não
Tác giả: Trần Thị Quyên
Năm: 2014
16. Lê Văn Tuấn (2014), “Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuooit tại hai quận huyện Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuooit tại hai quận huyện Hà Nội
Tác giả: Lê Văn Tuấn
Năm: 2014
17.. Trần Thế Linh (2016), “Nghiên cứu tác dụng cải thiện trí nhớ của viên nang Hoạt huyết an não trên thực nghiệm và lâm sàng”, Luận văn Thạc sĩ Y học,Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác dụng cải thiện trí nhớ của viên nang Hoạt huyết an não trên thực nghiệm và lâm sàng
Tác giả: Trần Thế Linh
Năm: 2016
18. Busby.WJ, Campbell.AJ và Roberton.MC (1996), “low blood pressure is not an independent determinant of survival in an elderly population”, Ae-Ageing, 25(6), tr. 49-52.19. 南京中医学院,中医方剂学讲义 1964.(Học viện Trung y Nam Kinh. Trung y phương tể học giảng nghĩa 1964) Sách, tạp chí
Tiêu đề: low blood pressure is not an independent determinant of survival in an elderly population
Tác giả: Busby.WJ, Campbell.AJ và Roberton.MC
Năm: 1996
23. Phạm Thắng (2010). Bệnh Alzheimer và các thể sa sút trí tuệ khác, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Alzheimer và các thể sa sút trí tuệ khác
Tác giả: Phạm Thắng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
24. Qiu-C, Fratiglioni-L, Winblad-B và các cộng sự (2003), “ The age- dependent relation of blood pressure to congnitive function and dementia”, The Lancet Neurology, Volum 4, Isure 8, tr.487-499 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The age-dependent relation of blood pressure to congnitive function and dementia”
Tác giả: Qiu-C, Fratiglioni-L, Winblad-B và các cộng sự
Năm: 2003
25. Đỗ Tất Lợi (2004), “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB y học, tr. 391-392, 715, 783 -786, 811- 813, 863-867, 872-875, 877-881, 887-889 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: NXB y học
Năm: 2004
26. Bộ Y tế (2018), “Dược điển Việt Nam V”, NXB y học, tr. 1036, 1066, 267, 2068 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược điển Việt Nam V
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB y học
Năm: 2018
27. Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh (2012), “Hiệu phỏng tân phương”, NXB y học, tr. 393 – 394 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu phỏng tân phương
Tác giả: Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh
Nhà XB: NXB y học
Năm: 2012
28. Hải Thượng Lãn Ông (1995), “Y trung quan niệm và huyền tẫn phát vi”, NXB y học, tr.41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y trung quan niệm và huyền tẫn phát vi
Tác giả: Hải Thượng Lãn Ông
Nhà XB: NXB y học
Năm: 1995
30. Bộ Y tế (2009), “Lão khoa Y học cổ truyền”, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr.212 – 240 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lão khoa Y học cổ truyền”
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2009
31. Bộ Y tế (2010), “Phương pháp chế biến đảm bảo chất lượng đối với 85 vị thuốc đông y”, NXB y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp chế biến đảm bảo chất lượng đối với 85 vị thuốc đông y”
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB y học
Năm: 2010
32. Phạm Xuân Sinh (2006), “Phương pháp chế biến thuốc y học cổ truyền”, NXB y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp chế biến thuốc y học cổ truyền
Tác giả: Phạm Xuân Sinh
Nhà XB: NXB y học
Năm: 2006
33. Tổ chức Y tế thế giới (2000), General Guidelines of Methodocogies on Research and Evaluation of Tranditional Medicine. Geneva, 28-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: General Guidelines of Methodocogies on Research and Evaluation of Tranditional Medicine
Tác giả: Tổ chức Y tế thế giới
Năm: 2000
35. Trần Hoàng Phi Yến, Dương Phước An và Trần Lê Tuyết Châu (2012), “Khảo sát mô hình gây suy giảm trí nhớ do trimethyllin trên chuột nhắt trắng”, Tạp chí Dược học, 431, 41-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát mô hình gây suy giảm trí nhớ do trimethyllin trên chuột nhắt trắng
Tác giả: Trần Hoàng Phi Yến, Dương Phước An và Trần Lê Tuyết Châu
Năm: 2012
36. Guo – Z, Viitamen – M, Winblad – B (1997), Clinical correalates of low blood presure in old people, I Am Geriatr Soc, 45(6), 701 – 705 Sách, tạp chí
Tiêu đề: I Am Geriatr Soc
Tác giả: Guo – Z, Viitamen – M, Winblad – B
Năm: 1997
37. Bộ môn Y học dân tộc Trường Đại học Y Hà nội, Viện Y học cổ truyền Việt Nam (1996), Chẩn đoán theo phương pháp y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 50 – 53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán theo phương pháp y học cổ truyền
Tác giả: Bộ môn Y học dân tộc Trường Đại học Y Hà nội, Viện Y học cổ truyền Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1996
38. Prencipe M, Ferretti C, Casini AR, Lattanzio MT, Fiorelli M, Culasso F (1996), "Prevalence of dementia in an elderly rural population: effects of age, sex, and education", J Neurol Neurosurg Psychiatry, 60 (6), pp: 628-33. 183 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence of dementia in an elderly rural population: effects of age, sex, and education
Tác giả: Prencipe M, Ferretti C, Casini AR, Lattanzio MT, Fiorelli M, Culasso F
Năm: 1996

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN