1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá tác dụng của viên nang cứng HSN HV trong điều trị bệnh nhân rối loạn lipid máu

107 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Dụng Của Viên Nang Cứng HSN HV Trong Điều Trị Bệnh Nhân Rối Loạn Lipid Máu
Tác giả Hoàng Trọng Huỳnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Phạm Quốc Bỡnh
Trường học Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Chuyên ngành Y học cổ truyền
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Tổng quan rối loạn lipid máu theo y học hiện đại (15)
      • 1.1.1. Định nghĩa (15)
      • 1.1.2. Nguyên nhân (15)
      • 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh (17)
      • 1.1.4. Chẩn đoán (18)
      • 1.1.5. Điều trị (19)
    • 1.2. Tổng quan rối loạn lipid máu theo y học cổ truyền (31)
      • 1.2.1. Bệnh danh (31)
      • 1.2.2. Cơ sở lý luận (31)
      • 1.2.3. Bệnh nguyên bệnh cơ (32)
      • 1.2.4. Thể bệnh và điều trị (32)
    • 1.3. Tổng quan về viên nang HSN HV sử dụng trong nghiên cứu (33)
      • 1.3.1. Xuất xứ bài thuốc (33)
      • 1.3.2. Thành phần viên nang cứng HSN HV (33)
      • 1.3.3. Phân tích bài thuốc (34)
      • 1.3.4. Phối ngũ lập phương (35)
      • 1.3.5. Tác dụng và chỉ định (35)
      • 1.3.6. Quy trình bào chế (35)
    • 1.4. Các nghiên cứu có liên quan (37)
      • 1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới (37)
      • 1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam (39)
  • Chương 2 CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 2.1. Chất liệu nghiên cứu (42)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (42)
      • 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân (42)
      • 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân (43)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (44)
      • 2.3.2. Sơ đồ nghiên cứu (45)
      • 2.3.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu (46)
    • 2.4. Công cụ và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu (46)
      • 2.4.1. Đo cân nặng (46)
      • 2.4.2. Đo chiều cao (47)
      • 2.4.3. Đo vòng bụng, vòng mông (47)
      • 2.4.4. Đo huyết áp (48)
    • 2.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (48)
    • 2.6. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu (48)
      • 2.6.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu (48)
      • 2.6.2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn lipid máu của viên (48)
      • 2.6.3. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn lipid máu của viên (49)
    • 2.7. Phương pháp tiến hành (49)
    • 2.8. Phương pháp đánh giá kết quả (50)
      • 2.8.1. Sự cải thiện chỉ số lipid máu (50)
      • 2.8.2. Sự cải thiện chứng trạng lâm sàng (50)
      • 2.8.3. Phân loại BMI của bệnh nhân nghiên cứu (51)
    • 2.9. Hiệu quả điều trị chung (52)
    • 2.11. Phương pháp khống chế sai số (52)
    • 2.12. Đạo đức nghiên cứu (53)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (54)
    • 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu (54)
      • 3.1.1. Đặc điểm tuổi bệnh nhân nghiên cứu (54)
      • 3.1.2. Chỉ số sinh hóa của bệnh nhân trước nghiên cứu (56)
    • 3.2. Sự thay đổi các chỉ số lâm sàng trước và sau điều trị (59)
      • 3.2.1. Thay đổi các triệu chứng của thể bệnh đàm trọc ứ trệ (59)
      • 3.2.2. Thay đổi chứng trạng của thể can thận âm hư (60)
      • 3.2.3. Thay đổi chứng trạng của thể tỳ thận dương hư (61)
      • 3.2.4. Tác dụng của thuốc lên chỉ số BMI sau điều trị (62)
      • 3.2.5. Ảnh hưởng của viên nang cứng HSN HV lên chỉ số huyết áp trước và sau điều trị (63)
      • 3.2.6. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng (65)
    • 3.3. Biến đổi các chỉ số cận lâm sàng trước và sau điều trị (65)
      • 3.3.1. Biến đổi các chỉ số lipid máu trước và sau điều trị (65)
      • 3.3.2. Biến đổi một số chỉ số cận lâm sàng khác (67)
    • 3.4. Đánh giá hiệu quả điều trị (69)
      • 3.4.1. Đánh giá hiệu quả điều trị theo YHHĐ (69)
      • 3.4.2. Đánh giá hiệu quả điều trị theo De Gennes (70)
  • Chương 4 BÀN LUẬN (71)
    • 4.1. Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu (71)
      • 4.1.1. Đặc điểm về tuổi (71)
      • 4.1.2. Đặc điểm về giới (72)
      • 4.1.3. Đặc điểm về chỉ số BMI của bệnh nhân trước nghiên cứu (72)
      • 4.1.4. Chỉ số sinh hóa của bệnh nhân trước nghiên cứu (73)
      • 4.1.5. Phân thể bệnh RLLP máu theo YHCT (75)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng của thuốc đến sự thay đổi các chứng trạng YHCT ở các thể bệnh YHCT (76)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của thuốc đến chỉ số BMI (78)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của thuốc đến huyết áp của bệnh nhân nghiên cứu (78)
      • 4.2.4. Mối liên quan giữa tăng huyết áp và hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu (78)
    • 4.3. Bàn luận về kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn lipid máu của viên nang cứng HSN HV trên các chỉ tiêu cận lâm sàng (79)
    • 4.4. Sự thay đổi các chỉ số cận lâm sàng khác sau điều trị (81)
    • 4.5. Hiệu quả điều trị (83)
      • 4.5.1. Hiệu quả của điều trị rối loạn lipit máu theo YHHĐ (83)
      • 4.5.2. Hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu theo De Gennes (83)
  • KẾT LUẬN (85)
  • PHỤ LỤC (94)

Nội dung

Luận văn Thạc sĩ Y học Đánh giá tác dụng của viên nang cứng HSN HV trong điều trị bệnh nhân rối loạn lipid máu trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn lipid máu của viên nang cứng HSN HV trên các chỉ tiêu lâm sàng; Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn lipid máu của viên nang cứng HSN HV trên các chỉ tiêu cận lâm sàng.

CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chất liệu nghiên cứu

Chất liệu nghiên cứu được sử dụng là viên nang cứng HSN HV thành phần gồm các vị thuốc:

- Củ móp: Lasia spinosa (L.) Thwaites Họ Ráy (Araceae)

- Táo mèo: Docynia indica (Wall.) Decne Họ Hoa hồng (Rosaceae)

- Vỏ quýt: Citrus reticulate Blanco Họ Cam (Rutaceae)

- Ngũ vị tử: Schisandra chinensis (Turcz.) Baill Họ Ngũ vị (Schisandraceae)

- Cảm thảo nam: Scoparia dulcis (L.) Họ mõm chó (Scrophulariaceae)

- Lá sen: Nelumbo nucifera Gaertn Họ Sen sung (Nelumbonaceae) Đơn vị sản xuất: công ty PV Pharma

Các vị thuốc trong HSN HV đạt tiêu chuẩn dược điển V và tiêu chuẩn cơ sở Mỗi viên thuốc chứa 500mg, được khuyến cáo uống 12 viên mỗi ngày, chia thành 2 lần vào buổi sáng và chiều sau bữa ăn 1 giờ.

Đối tượng nghiên cứu

2.2.1 Tiêu chu ẩ n ch ọ n b ệ nh nhân

- Bệnh nhân ≥ 18 tuổi, không phân biệt giới và nghề nghiệp

- Tự nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ quy tr nh điều trị

Bệnh nhân đã được chẩn đoán rối loạn lipid máu theo tiêu chuẩn của YHHĐ và YHCT, nhưng sau 3 tháng thực hiện chế độ ăn kiêng và thay đổi lối sống, không thấy cải thiện.

Y học hiện đại Y học cổ truyền

- Chỉ số lipid ở mức giới hạn cao hoặc cao, cụ thể [34]

Cholesterol toàn phần ≥ 6,2 mmol/l và LDL-C ≥ 4,1 mmol/l

Hoặc Triglycerid > 2,26 mmol/l hoặc cholesterol toàn phần từ 5,2 - 6,5 mmol/l và

- Chưa dùng thuốc điều trị

RLLPM lần nào hoặc đã ngừng dùng thuốc từ 3 tháng trở lên

Các bệnh nhân được hướng dẫn thực hiện chế độ ăn kiêng trước nghiên cứu 3 tháng

Bệnh nhân mắc chứng Đàm ẩm theo YHCT thường có các biểu hiện như cơ thể nặng nề, đau đầu nặng, chân tay tê bì, ăn uống kém Ngoài ra, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trơn nhớt và mạch huyền hoạt cũng là những dấu hiệu điển hình của thể Đàm trọc ứ trệ.

Can thận âm hƣ: Chóng mặt, ù tai, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô khát, đại tiện táo, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch huyền tế

Tỳ thận dương hư gây ra cảm giác mệt mỏi toàn thân, lưng đau và gối yếu, kèm theo triệu chứng bụng trướng và ăn uống kém Người bệnh có thể gặp tình trạng ù tai, hoa mắt, kinh nguyệt không đều, tiểu ít và phù thũng Ngoài ra, lưỡi thường có rêu trắng mỏng và mạch đập yếu.

2.2.2 Tiêu chu ẩ n lo ạ i tr ừ b ệ nh nhân

Bệnh nhân mắc các bệnh lý như tâm thần kinh, suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS), suy gan, suy thận, đái tháo đường, có tiền sử đột quỵ (nhồi máu hoặc xuất huyết não), bệnh gout, cùng với phụ nữ mang thai và đang cho con bú cần được chú ý đặc biệt trong quá trình điều trị và chăm sóc sức khỏe.

Bệnh nhân mắc tai biến mạch não giai đoạn cấp, nhiễm trùng cấp tính, suy gan thận, tăng huyết áp từ độ II trở lên, hoặc các bệnh nội khoa nặng cấp tính hoặc mạn tính khác, cùng với phụ nữ đang mang thai và cho con bú cần được chú ý đặc biệt.

- Bệnh nhân đang trong quá tr nh điều trị hoặc sử dụng các thuốc ảnh hưởng tới lipid máu: Corticoid, oestrogen, progesterol, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn giao cảm

- Những bệnh nhân không hợp tác, bỏ dừng thuốc từ 3 ngày trở lên, không tuân thủ qui tr nh thăm khám và điều trị

Trong suốt quá trình nghiên cứu, cả hai nhóm tham gia đều được hướng dẫn nghiêm túc về chế độ ăn uống và luyện tập, nhằm hỗ trợ điều trị cho người bị rối loạn lipid máu (RLLP) và tăng huyết áp (THA), đặc biệt là trong trường hợp có THA độ I.

Bệnh nhân đã sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng, thảo dược, thuốc nam và thuốc bắc có tác dụng hỗ trợ hạ lipid máu trong vòng 10 ngày trước khi tham gia nghiên cứu này.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị, có nhóm chứng

Bệnh nhân đến khám bệnh tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh

Khám lâm sàng Chỉ định cận lâm sàng

Chẩn đoán xác định rối loạn lipid máu theo YHHĐ và YHCT

Uống viên nang cứng HSN HV 500mg, 12 viên mỗi ngày chia làm 2 lần sau ăn 1 giờ, trong liệu trình 30 ngày liên tục Đồng thời, thực hiện chế độ ăn theo hướng dẫn trong Phụ lục 3.

Hiệu quả điều trị trên bệnh nhân rối loạn lipid máu

Tác dụng không mong muốn ghi nhận trong quá tr nh điều trị

Uống Atorvastatin 10mg ngày 01 viên sau ăn sáng liệu trình 30 ngày liên tục kết hợp thực hiện chế độ ăn theo hướng dẫn của Phụ lục 3

Mẫu nghiên cứu được lựa chọn là các bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối loạn lipid máu theo các tiêu chuẩn ở mục 2.2

2.3.3.2 Cỡ mẫu Áp dụng theo công thức tính cỡ mẫu mô tả như sau:

Trong đó: n Cỡ mẫu nghiên cứu

P Tỷ lệ hiệu quả điều trị tốt, lấy p = 0,7

= 56 (bệnh nhân) Ước tính thêm 5% bệnh nhân bỏ cuộc, nghiên cứu cần lấy thêm:

Vậy tổng số bệnh nhân cần cho nghiên cứu này là:

Như vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu 30 bệnh nhân và nhóm đối chứng 30 bệnh nhân.

Công cụ và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

Công cụ: Cân sức khỏe TANITA HA623 xuất xứ Nhật Bản, sai số của thước đo là ± 100gam

Để tiến hành cân trọng lượng, bệnh nhân cần tháo giày dép, đồng hồ, trang sức và mặc quần áo gọn gàng Người được cân đứng thẳng giữa bàn cân, giữ im lặng, mắt nhìn thẳng, đảm bảo trọng lượng phân bố đều trên cả hai chân Bàn cân phải được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng, sau đó điều chỉnh về vị trí cân bằng ở số 0 Kết quả cân nặng sẽ được ghi lại với một số lẻ.

Công cụ: Thước đo chiều cao Stature Meter 2M xuất xứ Trung Quốc, sai số của thước đo là ± 1 mm

Để tiến hành đo chiều cao, cần có hai người: một người đo chính và một người trợ giúp Đặt thước đo tựa vào tường, đảm bảo thước đứng vững và vuông góc với mặt đất Bệnh nhân cần tháo bỏ giày dép và các vật dụng trên đầu có thể ảnh hưởng đến kết quả đo Khi bệnh nhân đứng dựa lưng vào thước, các bộ phận như gót chân, bắp chân, mông, vai và đầu phải thẳng hàng, mắt nhìn thẳng về phía trước, hai tay để thõng bên mình Người trợ giúp cần giữ gối và cổ chân của bệnh nhân để đảm bảo vị trí chính xác Người đo chính giữ cằm bệnh nhân thẳng và ép mặt thanh trượt sát vào đầu Sau khi đo xong, đọc kết quả chính xác đến 1cm, ghi lại ngay và kiểm tra lại với người đo chính để sửa chữa nếu có sai sót.

2.4.3 Đo vòng bụ ng, vòng mông

Công cụ đo vòng bụng và vòng mông là thước dây xuất xứ Việt Nam, với sai số ± 1mm Để đo vòng bụng, bệnh nhân đứng thẳng, hai tay đặt sau ở điểm giữa mào chậu và xương sườn cuối cùng, thực hiện trong thì thở ra Đối với đo vòng mông, đối tượng cũng đứng thẳng, hai tay đặt sau gáy, và xác định mấu chuyển lớn của xương đùi hai bên, vòng mông được đo ngang qua hai mấu chuyển lớn này.

Công cụ: Bộ đo huyết áp ALPK2 cơ xuất xứ Nhật Bản, ống nghe Littmann Classic II Infant 2114, xuất xứ Mỹ

Để tiến hành đo huyết áp, bệnh nhân cần nghỉ ngơi 5 phút trước khi thực hiện và không được uống cà phê trong 1 giờ trước đó Tránh sử dụng thuốc cường giao cảm Băng quấn được đặt cách khuỷu tay 3cm và ống nghe được đặt tại động mạch cánh tay Bơm nhanh túi hơi vượt quá huyết áp tâm thu từ 20 đến 30mmHg, sau đó xả túi hơi chậm rãi với tốc độ 3mmHg mỗi giây Tiếng mạch đầu tiên ghi nhận được là huyết áp tâm thu, trong khi tiếng mạch cuối cùng nghe thấy là huyết áp tâm trương.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 9/2019 đến hết tháng 12/2019 tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.

Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu

2.6.1 Đặc điể m b ệ nh nhân nghiên c ứ u

- Chỉ số lipid máu, chức năng gan, chức năng thận, đường huyết

- Phân loại thể bệnh RLLP máu theo YHCT

2.6.2 Đánh giá kế t qu ả điề u tr ị b ệ nh nhân r ố i lo ạ n lipid máu c ủ a viên nang c ứ ng HSN HV trên các ch ỉ tiêu lâm sàng

- Tác dụng của viên nang cứng HSN HV đến sự thay đổi các chứng trạng YHCT của từng thể bệnh sau 30 ngày điều trị

- Tác dụng của viên nang cứng lên chỉ số BMI sau 30 ngày điều trị

- Tác dụng của viên nang cứng đến huyết áp bệnh nhân nghiên cứu, mối liên quan giữa tăng huyết áp và hiệu quả điều trị

- Theo dõi tác dụng không mong muốn trên lâm sàng: đau bụng, đi ngoài, hoa mắt chóng mặt, sẩn ngứa, dị ứng

2.6.3 Đánh giá kế t qu ả điề u tr ị b ệ nh nhân r ố i lo ạ n lipid máu c ủ a viên nang c ứ ng HSN HV trên các ch ỉ tiêu c ậ n lâm sàng

- Tác dụng của viên nang cứng lên sự thay đổi các chỉ số lipid máu tại thời điểm D0, D30

- Tác dụng của viên nang cứng đến một số chỉ số cận lâm sàng khác: công thức máu, sinh hóa máu, tại thời điểm D 0, D30.

Phương pháp tiến hành

Bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối loạn lipid máu theo các tiêu chuẩn của YHHĐ và YHCT được mời tham gia nghiên cứu ƣớc 2

Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng Nhóm nghiên cứu thực hiện chế độ ăn kiêng theo hướng dẫn và uống 12 viên nang cứng HSN HV sau bữa ăn 1 giờ trong 30 ngày Nhóm đối chứng uống 1 viên Atorvastatin 10mg sau bữa sáng mỗi ngày, kết hợp với chế độ ăn kiêng tương tự.

Theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu ở mục 2.5 tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu và thời điểm kết thúc điều trị ƣớc 4

Xử lý số liệu và đánh giá kết quả.

Phương pháp đánh giá kết quả

Sự cải thiện các chỉ số lipid máu được tính theo công thức Nimodipin [52]

Chỉ số cải thiện sau điều trị được đánh giá theo 4 mức độ [52] ảng 2.1 Chỉ số lipid máu cải thiện sau điều trị Đánh giá Mức cải thiện

Rất tốt Các chỉ số về giới hạn b nh thường

HDL – C tăng lên  0,26 mmol/l (Cholesterol – HDL-C)/HDL – C giảm xuống  20%

0,104 mmol/l  HDL – C tăng lên < 0,26 mmol/l 10%  (Cholesterol – HDL-C)/HDL – C giảm xuống < 20%

Kém Không thay đổi hoặc thay đổi không đạt các mức trên

(*) Được đỏnh giỏ mức này khi bệnh nhõn cú ắ chỉ tiờu đỏp ứng

2.8.2 S ự c ả i thi ệ n ch ứ ng tr ạ ng lâm sàng

Sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị được đánh giá theo mức độ giảm các chứng trạng ở mỗi thể bệnh

2.8.3 Phân lo ạ i BMI c ủ a b ệ nh nhân nghiên c ứ u

Chỉ số khối cơ thể (BMI) được sử dụng để đánh giá tình trạng thừa cân và béo phì theo tuổi và giới tính, dựa trên khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới Dữ liệu tham khảo được lấy từ sáu quốc gia, bao gồm Brazil, Ghana, Ấn Độ, Na Uy, Oman và Mỹ Công thức tính BMI như sau:

Người trưởng thành từ 20 tuổi trở lên nên áp dụng chỉ số BMI theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới Tổ chức này đã đưa ra các mức phân loại BMI để đánh giá tình trạng sức khỏe.

Béo phì được xác định khi chỉ số BMI ≥ 30,0, đặc biệt áp dụng cho người Châu Á theo phân loại của bảng tham chiếu 2.3 Nghiên cứu này thống nhất sử dụng thang đo IDI & WPRO, 2000 để phân loại chỉ số BMI (kg/m²) cho người Châu Á.

Hiệu quả điều trị chung

Hiệu quả điều trị được xác định dựa trên sự cải thiện chỉ số lipid máu và triệu chứng lâm sàng, được phân loại theo 4 mức độ trong bảng 2.4 Mức đánh giá hiệu quả chung phản ánh sự cải thiện của lipid máu.

2.10 Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu được nhập bằng phần mềm SPSS 19.0

- Các biến định tính được biểu diễn bằng % và so sánh bằng kiểm định  2 test (giữa 2 biến) hoặc Fisher Exact test (khi có trên 2 biến)

Các biến định lượng được kiểm tra phân phối chuẩn Nếu biến có phân bố chuẩn, sẽ được biểu diễn dưới dạng trung bình ± SD Ngược lại, nếu biến không phân bố chuẩn, sẽ tạo biến mới bằng cách logarit cơ số 10 (1g) Nếu biến mới có phân bố chuẩn, sẽ được trình bày dưới dạng trung bình (95% CI); nếu không, sẽ sử dụng trung vị (25th – 75th percentile) Để so sánh giữa hai biến định lượng, sử dụng kiểm định Student T test cho phân bố chuẩn hoặc kiểm định Mann-Whitney U test cho phân bố không chuẩn.

- Phân tích thống kê dựa trên phần mềm SPSS 19.0 Ý nghĩa thống kê được xác định với giá trị p 0,05

Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới tính

Nhận xét cho thấy tỷ lệ mắc rối loạn chuyển hóa lipid (RLCH LP) ở nữ giới cao hơn nam giới trong cả hai nhóm nghiên cứu Cụ thể, tỷ lệ nữ giới mắc bệnh ở nhóm NNC là 66,7% và ở nhóm NĐC là 60% Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai nhóm này không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Biểu đồ 3.2 Phân bố BMI ở bệnh nhân trước nghiên cứu

Gầy B nh thường Thừa cân

Trong cả hai nhóm nghiên cứu, chỉ số BMI bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất, với 76,7% ở nhóm NNC và 70% ở nhóm NĐC Tỷ lệ bệnh nhân thừa cân béo phì là 13,3%, trong khi tỷ lệ nhẹ cân chỉ chiếm 3,3% Sự khác biệt về tỷ lệ này giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.1.2 Ch ỉ s ố sinh hóa c ủ a b ệnh nhân trướ c nghiên c ứ u ảng 3.2 Chỉ số lipid máu của bệnh nhân trước điều trị

Theo bảng 3.2, trị số trung bình của các chỉ số TC, TG, LDL-C, HDL-C giữa hai nhóm nghiên cứu trước điều trị không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 Bảng 3.3 trình bày phân loại RLLPM theo De Gennes.

Tỷ lệ bệnh nhân tăng lipid hỗn hợp chiếm 56,7%, trong khi tỷ lệ tăng triglycerid đơn thuần là 23,3%.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số huyết học như WBC, RBC, PLT, HGB và HCT của hai nhóm bệnh nhân trước khi điều trị đều nằm trong giới hạn bình thường Hơn nữa, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p > 0,05.

Từ bảng nhận thấy, chỉ số glucose máu của 2 nhóm nghiên cứu là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05

Các chỉ số chức năng thận như ure và creatinin trong nhóm nghiên cứu đều nằm trong giới hạn bình thường, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p > 0,05.

Các chỉ số chức năng gan như AST và ALT không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu, với p > 0,05 Điều này được thể hiện trong bảng 3.6, liên quan đến đặc điểm thể bệnh trong Y học cổ truyền.

NĐC (n0) NNC (n0) Tổng (n-60) n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Đàm trọc trung trở 18 60 17 56,7 35 58,3

Tỳ thận dương hư 6 16,7 5 13,3 11 18,4 Nhận xét:

Thể bệnh Đàm trọc trung trở chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,3%, trong khi thể tỳ thận dương hư chỉ chiếm 18,4% Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Sự thay đổi các chỉ số lâm sàng trước và sau điều trị

3.2.1 Thay đổ i các tri ệ u ch ứ ng c ủ a th ể b ệ nh đ àm tr ọ c ứ tr ệ ảng 3.7 Bảng thay đổi chứng trạng của thể đàm trọc ứ trệ trước và sau điều trị

Cơ thể nặng nề 15 83,3 4 22,2 17 100 1 5,9 Đau đầu nặng 15 83,3 5 27,7 14 82,4 2 11,8 Chân tay tê nặng 6 33,3 2 11,1 7 41,2 1 5,9 Ăn kém 9 50 2 11,1 10 58,9 0 0

Rêu trơn nhớt 10 55,6 4 22,2 8 47,1 3 17,6 Mạch huyền hoạt 15 83,3 10 55,6 13 76,5 7 41,2 Nhận xét:

- Trước điều trị: các chứng trạng cơ thể năng nề, đầu đau nặng, rêu trơn

- Sau 30 ngày điều trị, các chứng trạng ở cả hai nhóm đều giảm Trong đó, NNC giảm nhiều hơn NĐC

3.2.2 Thay đổ i ch ứ ng tr ạ ng c ủ a th ể can th ậ n â m hư ảng 3.8 Bảng thay đổi chứng trạng của thể can thận âm hư trước và sau điều trị

Miệng khô khát 2 33,3 1 16,7 3 37,5 0 0 Đại tiện táo 0 0 0 0 1 12,5 0 0

Chất lưỡi đỏ rêu ít 4 66,7 2 33,3 6 75 1 12,5

Trước khi bắt đầu điều trị, triệu chứng chóng mặt và ù tai xuất hiện ở 100% bệnh nhân trong cả hai nhóm Tiếp theo, triệu chứng mạch huyển tế được ghi nhận với tỷ lệ 63,3% ở nhóm NĐC và 62,5% ở nhóm NNC, trong khi không có bệnh nhân nào gặp phải tình trạng táo bón.

- Sau 30 ngày điều trị: tỷ lệ xuất hiện các chứng trạng ở cả 2 nhóm đều giảm, trong đó NNC giảm nhiều hơn NĐC

3.2.3 Thay đổ i ch ứ ng tr ạ ng c ủ a th ể t ỳ th ận dương hư ảng 3.9 Bảng thay đổi chứng trạng của thể tỳ thận dương hư trước và sau điều trị

Trước khi điều trị, tất cả bệnh nhân đều trải qua tình trạng mệt mỏi, với các triệu chứng như lưng mỏi, gối mềm, ăn kém và bụng trướng Ngoài ra, họ cũng có rêu lưỡi trắng mỏng và mạch trầm tế, tỷ lệ này cao ở cả hai nhóm bệnh nhân Không có sự khác biệt đáng kể về sự phân bố triệu chứng giữa hai nhóm trước khi nghiên cứu được tiến hành.

- Sau 30 ngày điều trị: các chứng trạng đều giảm so với trước, NNC giảm nhiều hơn so với NĐC

3.2.4 Tác d ụ ng c ủ a thu ố c lên ch ỉ s ố BMI sau điề u tr ị

Biểu đồ 3.3 Ảnh hưởng của viên nang cứng HSN HV đến chỉ số BMI sau điều trị

Sau 30 ngày điều trị, chỉ số BMI ở cả 2 nhóm nghiên cứu đều thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05

Gầy B nh thường Thừa cân

3.2.5 Ảnh hưở ng c ủ a viên nang c ứ ng HSN HV lên ch ỉ s ố huy ết áp trướ c và sau điề u tr ị ảng 3.10 Ảnh hưởng của viên nang cứng HSN HV đến huyết áp trước và sau điều trị

Không có sự thay đổi huyết áp đáng kể giữa nhóm NNC và NĐC trong quá trình điều trị, với sự khác biệt huyết áp giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Bảng 3.11 trình bày mối liên quan giữa tăng huyết áp và hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu.

Huyết áp Hiệu quả NĐC (n0) NNC (n0)

Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Từ bảng nhận thấy:

Sau 30 ngày điều trị, nhóm bệnh nhân không tăng huyết áp cho thấy hiệu quả điều trị tốt và khá ở NĐC đạt 81,5%, trong khi ở nhóm có tăng huyết áp là 76% Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê ở cả hai nhóm với p > 0,05.

Sau 30 ngày điều trị, nhóm bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng Atorvastatin 10mg cho thấy hiệu quả điều trị tốt, đạt gần 100% Trong khi đó, phương pháp điều trị bằng HSN HV chỉ đạt hiệu quả tốt khoảng 60%.

3.2.6 Tác d ụ ng không mong mu ố n trên lâm sàng ảng 3.12 Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng Biểu hiện Ngày xuất hiện Nhóm Diễn biến Xử trí Sau xử trí

Buồn nôn Không xuất hiện

Nôn Không xuất hiện Đau bụng Không xuất hiện Đi ngoài phân lỏng Không xuất hiện

Sẩn ngứa/dị ứng Không xuất hiện Đau đầu Không xuất hiện

Trong quá trình dùng bài thuốc HSN-HV liên tục, nghiên cứu không ghi nhận được tác dụng không mong muốn

Biến đổi các chỉ số cận lâm sàng trước và sau điều trị

3.3.1 Bi ến đổ i các ch ỉ s ố lipid máu trước và sau điề u tr ị ảng 3.13 Sự thay đổi Cholesterol toàn phần và Triglycerid của bệnh nhân sau điều trị Nhóm

NĐC (n0) NNC (n0) n Tỷ lệ giảm p

Sau 30 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có tình trạng cao (TC) ở cả hai nhóm đều giảm đáng kể so với trước khi điều trị Cụ thể, tỷ lệ bệnh nhân TC cao trong nhóm NĐC giảm 62,5%, trong khi nhóm NNC giảm 75% khi sử dụng viên nang cứng HSN HV Tuy nhiên, sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Sau 30 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có triglyceride (TG) cao giảm 44,4% so với trước điều trị ở nhóm NNC Sự thay đổi về HDL-C và LDL-C toàn phần của bệnh nhân sau điều trị cũng cho thấy những cải thiện đáng kể.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 30 ngày điều trị, nồng độ HDL-C ở nhóm NĐC và NNC đều giảm nhẹ, lần lượt là 6,5% và 6,8% Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Nồng độ LDL-C ở cả hai nhóm đều có xu hướng giảm, với nhóm NĐC giảm mạnh hơn, đạt 24,8%, trong khi nhóm NNC chỉ giảm 11,4% Sự khác biệt này giữa hai nhóm là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

3.3.2 Bi ến đổ i m ộ t s ố ch ỉ s ố c ậ n lâm sàng khác ảng 3.15 Thay đổi chỉ số huyết học sau điều trị Nhóm

Sau 30 ngày điều trị, chỉ số huyết học: bạch cầu, hematocrit ở cả 2 nhóm nghiên cứu đều có sự thay đổi, sự thay đổi là không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 ở cả 2 nhóm Tuy nhiên, có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p

< 0,05 ở các chỉ số tiểu cầu, hồng cầu, hemoglobin ảng 3.16 Thay đổi chỉ số sinh hóa máu sau điều trị Nhóm

- Chỉ số glucose ở cả 2 nhóm có xu hướng tăng sau 30 ngày dùng thuốc, tuy nhiên sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 ở cả 2 nhóm

- Sau 30 ngày điều trị, chỉ số chức năng thận ở cả 2 nhóm nghiên cứu đều có sự thay đổi không ý nghĩa thống kê với p > 0,05 ở cả 2 nhóm

- Chỉ số chức năng gan ở cả 2 nhóm nghiên cứu đều có sự thay đổi sau

30 ngày so với trước điều trị, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Đánh giá hiệu quả điều trị

3.4.1 Đánh giá hiệ u qu ả điề u tr ị theo YHHĐ

Biểu đồ 3.4 Kết quả điều trị rối loạn lipid máu theo tiêu chuẩn YHHĐ

Sau 30 ngày sử dụng thuốc, NNC đạt tỷ lệ điều trị tốt là 43,3%, khá là 30%, và không hiệu quả là 26,7% Trong khi đó, NĐC có kết quả điều trị tốt và khá lần lượt là 50% và 33,3%, với tỷ lệ không hiệu quả chỉ là 16,7%.

Tốt Khá Không hiệu quả

3.4.2 Đánh giá hiệ u qu ả điề u tr ị theo De Gennes ảng 3.17 Hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu theo De Gennes

Sau 30 ngày điều trị, cả hai nhóm cho thấy hiệu quả điều trị tốt và khá ở các thể RLLPM theo De Gennes, với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Ở nhóm bệnh nhân tăng lipid hỗn hợp, nhóm viên nang cứng HSN HV đạt hiệu quả tốt và khá lên tới 83,3%, trong khi nhóm sử dụng Atorvastatin có tỷ lệ tốt và khá là 90,9% Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm vẫn không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

BÀN LUẬN

Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu

Theo bảng 3.1, tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều trên 40 tuổi, trong đó 85% bệnh nhân nằm trong độ tuổi 50-69 Cụ thể, ở nhóm NNC, 86,7% bệnh nhân thuộc độ tuổi 50-69, trong khi ở nhóm NĐC, tỷ lệ này là 83,3% Kiểm định thống kê cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ các nhóm tuổi của hai nhóm NC và ĐC (p>0,05), kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Vũ Việt Hằng (2006) [41].

Khi phụ nữ bước vào giai đoạn tiền mãn kinh sau 40 tuổi, nam giới cũng trải qua nhiều thay đổi trong chu kỳ sinh học Những thay đổi này làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể, dẫn đến giảm hoạt động và chức năng chuyển hóa của các cơ quan Hệ quả là sức đề kháng yếu đi, tạo điều kiện cho nhiều bệnh tật phát sinh do quá trình lão hóa.

Theo YHCT, phụ nữ từ 7 tuổi đến 49 tuổi trải qua giai đoạn thiên quý, khi công năng tạng phủ, đặc biệt là tỳ, bắt đầu suy giảm, dẫn đến tình trạng đàm thấp Đối với nam giới, từ 8 tuổi thận khí sung túc, nhưng đến 49 tuổi, dương khí suy kiệt khiến sắc mặt tiều tụy và tóc bạc Ở tuổi 64, răng và tóc bắt đầu rụng Qua đó, có thể thấy rằng cả hai giới đều trải qua sự suy giảm công năng tạng phủ khi bước vào tuổi trung niên, dẫn đến khí hư và huyết ứ, khẳng định mối liên hệ giữa độ tuổi và chứng đàm thấp trong YHCT cũng như hội chứng RLLPM trong YHHĐ.

YHCT không chỉ ra mối liên quan giữa giới tính và chứng đàm thấp, cũng như không đề cập đến ảnh hưởng của giới tính đối với rối loạn lưỡng cực ở bệnh nhân Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong nhóm nghiên cứu, bệnh nhân nam chiếm 33,3% và bệnh nhân nữ chiếm 66,7% Tương tự, trong nhóm đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân nam là 40% và bệnh nhân nữ là 60% Kết quả so sánh cho thấy không có sự khác biệt về giới giữa hai nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu (p>0,05).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ giới tính của bệnh nhân khác biệt so với một số nghiên cứu trước đây Cụ thể, tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của Trần Thị Hồng Ngãi là 36%/64%, trong khi Nguyễn Văn Khiêm ghi nhận 26,67% nam và 73,33% nữ Tương tự, Tạ Thu Thủy báo cáo tỷ lệ 28,3% nam và 71,7% nữ Ngược lại, nghiên cứu của Đỗ Quốc Hương cho thấy 72,2% bệnh nhân là nam và 27,8% là nữ, trong khi Tăng Thị Bích Thủy có tỷ lệ nam chiếm 83,3% và nữ chỉ 16,7%.

4.1.3 Đặc điể m v ề ch ỉ s ố BMI c ủ a b ệnh nhân trướ c nghiên c ứ u

Kết quả nghiên cứu từ biểu đồ 3.2 cho thấy phần lớn bệnh nhân trong hai nhóm NNC và NĐC có chỉ số BMI nằm trong ngưỡng bình thường, với tỷ lệ lần lượt là 76,7% và 70% Tỷ lệ bệnh nhân thừa cân ở nhóm NNC là 13,3% và ở nhóm NĐC là 26,67% Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân gầy ở nhóm NNC là 10% và ở nhóm NĐC là 3,3% Kiểm định thống kê không phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ BMI của hai nhóm.

Tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số BMI ngưỡng b nh thường trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Tạ Thu Thủy

Nghiên cứu năm 2016 về tác dụng của cao lỏng Đại An trong điều trị rối loạn lipid máu (RLLPM) cho thấy 52,5% bệnh nhân có chỉ số BMI bình thường Tương tự, nghiên cứu của Đỗ Quốc Hương năm 2015 về viên Lipidan trong điều trị RLLP cũng ghi nhận 47,8% bệnh nhân có chỉ số BMI bình thường.

Sự phát triển kinh tế và thu nhập cá nhân tăng cao đã làm gia tăng nhu cầu ăn uống, dẫn đến khẩu phần ăn lớn hơn và lượng calo tiêu thụ vượt mức Điều này góp phần gây ra tình trạng thừa cân, đặc biệt khi bữa ăn không cân đối với nhiều thực phẩm chứa acid béo bão hòa cao, đường nhiều và chất xơ ít Tình trạng tăng cân không chỉ là vấn đề sức khỏe mà còn là nguy cơ cho nhiều bệnh lý nguy hiểm như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường và vữa xơ động mạch Nhiều nghiên cứu cho thấy thừa cân và béo phì thường liên quan đến hội chứng rối loạn lipid máu và nguy cơ vữa xơ động mạch.

Cùng với sự phát triển kinh tế, con người ngày càng chú trọng đến sức khỏe của mình Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, bệnh nhân có chỉ số BMI ở ngưỡng bình thường chủ yếu là do họ sống ở khu vực có nền kinh tế và y tế phát triển, nơi người dân dễ dàng tiếp cận các phương pháp phòng ngừa bệnh tật Điều này giúp họ chủ động trong việc giảm thiểu các yếu tố nguy cơ dẫn đến rối loạn lipid máu.

4.1.4 Ch ỉ s ố sinh hóa c ủ a b ệnh nhân trướ c nghiên c ứ u

4.1.4.1 Chỉ số lipid máu của bệnh nhân trước điều trị

Trong nghiên cứu này, tất cả bệnh nhân đều được chẩn đoán mắc rối loạn lipid với các chỉ số TC, TG, HDL-C và LDL-C đều cao Đặc biệt, chỉ số TC trung bình của nhóm sử dụng viên nang cứng HSN cũng nằm trong ngưỡng cao của chẩn đoán.

HV là 5,497 ± 1,31 mmol/l, TG trung bình là 2,89 ± 1,45 mmol/l (bảng 3.2) Kết quả tương đương với nghiên cứu nghiên cứu của Đậu Xuân Cảnh (2020)

[8], cholesterol trung bình của nhóm sử dụng viên nang HSN HV là 5,89 ± 0,97 mmo/l, triglycerid trung bình là 2,96 ± 1,34

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cholesterol toàn phần (TC) cao là nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành Theo nghiên cứu LRC, giảm 1% cholesterol có thể giảm 2% nguy cơ bệnh mạch vành, và giảm 20% cholesterol có thể giảm 40% nguy cơ này Đặc biệt, với mức cholesterol vượt quá 1,8g/l, mỗi 0,1g/l tăng thêm sẽ làm tăng 5% tỷ lệ tử vong chung và 9% nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch Nghiên cứu của Kannel cho thấy, khi TC vượt quá 2,5g/l, nguy cơ bệnh mạch vành sẽ tăng từ 2,25 đến 3,25 lần; mức TC từ 5,2 đến 6,5 mmol/l làm tăng gấp đôi tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành, và với TC từ 6,5 đến 7,8 mmol/l, tỷ lệ tử vong này tăng gấp bốn lần.

4.1.4.2 Phân loại RLLPM theo De Gennes

Có nhiều phương pháp phân loại RLLP máu, nhưng nghiên cứu của chúng tôi chọn phương pháp của De Gennes vì tính đơn giản và thuận tiện trong điều trị Phân loại này dựa trên hai thông số chính là CT và TG.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số bệnh nhân, tỷ lệ tăng lipid hỗn hợp chiếm cao nhất với 56,7%, tiếp theo là tỷ lệ tăng triglycerid (TG) đơn thuần với 23,3% Những con số này tương đồng với nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016), trong đó có 29,2% bệnh nhân tăng TG đơn thuần và 45% bệnh nhân tăng lipid máu hỗn hợp Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân tăng lipid hỗn hợp trong nghiên cứu này lại cao hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Hồng Ngãi.

Theo dữ liệu năm 2019, tỷ lệ bệnh nhân mắc tăng triglycerid đơn thuần cao nhất, đạt 49,3% Tiếp theo là tỷ lệ bệnh nhân bị tăng lipid máu hỗn hợp với 34,7%, trong khi tỷ lệ tăng cholesterol đơn thuần chỉ chiếm 16%.

4.1.4.3 Các chỉ số sinh hóa khác

Các chỉ số cận lâm sàng như glucose, chức năng gan, thận và công thức máu trước điều trị đều nằm trong mức bình thường và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (bảng 3.4, bảng 3.5) Điều này cho thấy chức năng giải độc, thải trừ và quá trình cung cấp năng lượng của cơ thể được duy trì ổn định, không ảnh hưởng đến quá trình sử dụng thuốc.

4.1.5 Phân th ể b ệ nh RLLP máu theo YHCT

Bàn luận về kết quả điều trị bệnh nhân rối loạn lipid máu của viên nang cứng HSN HV trên các chỉ tiêu cận lâm sàng

Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến bệnh vữa xơ động mạch, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim và xuất huyết não Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy cholesterol máu cao là nguyên nhân chủ yếu của các bệnh này, và việc giảm cholesterol máu có thể làm giảm tỉ lệ mắc và tử vong Nồng độ cholesterol máu càng cao thì nguy cơ mắc bệnh mạch vành càng lớn.

Nghiên cứu toàn cầu cho thấy, cholesterol cao là một trong những nguyên nhân chính gây ra xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.

Giảm nồng độ cholesterol (TC) trong máu có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch Nghiên cứu LRC cho thấy, giảm 1% cholesterol có thể giảm 2% nguy cơ bệnh mạch vành, và nếu giảm 20% cholesterol, nguy cơ này giảm đến 40% Ngoài ra, khi cholesterol vượt quá 1,8g/l, mỗi 0,1g/l tăng sẽ làm tăng 5% nguy cơ tử vong chung và 9% nguy cơ tử vong do tim mạch Nghiên cứu của Kannel cho thấy, khi TC tăng trên 2,5g/l, nguy cơ bệnh mạch vành (BMV) tăng 2,25 - 3,25 lần; TC từ 5,2 – 6,5 mmol/l làm tử vong do BMV tăng gấp đôi, và TC từ 6,5 – 7,8 mmol/l có thể làm tăng gấp bốn lần nguy cơ tử vong do BMV.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 30 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ TC cao ở cả hai nhóm đều giảm rõ rệt Cụ thể, tỷ lệ bệnh nhân giảm TC ở nhóm NĐC là 62,5% và 75% ở nhóm NNC, trong khi tỷ lệ bệnh nhân giảm TG ở nhóm NNC đạt 44,4% Tác dụng của viên nang cứng HSN HV và Atorvastatin được ghi nhận là tương đương nhau.

Kết quả này có khác biệt với một số nghiên cứu:

Nguyễn Vĩnh Thanh (2016): Làm giảm 18,4% sau 30 ngày điều trị [36]

Lê Thị En (2010): Làm giảm TC toàn phần được 9,95% sau 30 ngày điều trị [32]

Nguyễn Thùy Hương (2001): Làm giảm TC toàn phần 13% sau điều trị [39] Phan Việt Hà: Làm giảm TC được 13,54% sau 40 ngày điều trị [25]

4.3.1.2 Sự thay đổi HDL-C, LDL-C toàn phần của bệnh nhân sau điều trị

HDL-C là thành phần quan trọng giúp loại bỏ cholesterol khỏi mạch máu bằng cách vận chuyển cholesterol từ các tế bào ngoại biên về gan Tại gan, cholesterol sẽ được chuyển hóa và đào thải qua đường mật, góp phần duy trì sức khỏe tim mạch.

C còn được xem như yếu tố bảo vệ chống lại vữa xơ động mạch, với nồng độ HDL-C trong máu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nguy cơ mắc bệnh tim mạch Nồng độ HDL thấp là một dấu hiệu dự đoán bệnh động mạch vành, đặc biệt ở những nhóm có mức cholesterol máu trung bình, như được chỉ ra trong nghiên cứu HHS (Helsinki Heart Study).

1987) trên 4081 người thấy cứ làm tăng 0,01g/l HDL- C thì giảm được 2- 4% nguy cơ bệnh mạch vành [21]

Sau 30 ngày điều trị, nồng độ HDL-C ở nhóm uống Atorvastatin viên nang cứng HSN HV có xu hướng giảm so với trước điều trị Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 Tác dụng của HSN HV tương tự như tác dụng của Atorvastatin

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không tương đồng với nghiên cứu Tạ Thu Thủy (2016): tăng 6,5% HDL-C sau 30 ngày điều trị [38]

Rối loạn lipid máu, đặc biệt là tăng cholesterol toàn phần và LDL-C, là vấn đề sức khỏe được quan tâm do ảnh hưởng lớn đến nguy cơ bệnh tim mạch Theo khuyến cáo của NCEP ATPIII, mục tiêu điều trị chính là hạ LDL-C, trong khi non-HDL-C được xem là mục tiêu thứ hai Hướng dẫn của Hội xơ vữa động mạch Châu Âu (EAS) năm 2011 cũng đã đề xuất các mức can thiệp lipid máu dựa vào nguy cơ bệnh tim mạch và mức LDL-C trong máu.

Cả hai nhóm đều ghi nhận sự giảm nồng độ LDL-C, với nhóm sử dụng Atorvastatin giảm 24,8% và nhóm dùng viên nang cứng HSN giảm 11,4% Kết quả cho thấy tác dụng của NNC vượt trội hơn NĐC (p 0,05 cho tất cả các chỉ số.

Tất cả các loại thuốc khi vào cơ thể đều được chuyển hóa qua gan và thận, với gan đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng như chuyển hóa, bài tiết và khử độc Các thương tổn ở gan có thể dẫn đến hoại tử tế bào gan, làm giải phóng enzym và do đó, đo hoạt độ các enzym trong huyết tương là phương pháp để đánh giá tổn hại tế bào gan Các enzym phổ biến như alanin aminotransferase (ALT), aspartat aminotransferase (AST) và alkalin phosphatase (ALP) thường được định lượng để xác định mức độ tổn thương Trong đó, AST và ALT là hai enzym chủ yếu được sử dụng để đánh giá sự tổn thương tế bào gan, với mức tăng của chúng khi tế bào gan bị tổn thương Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 30 ngày điều trị, viên nang cứng HSN không làm thay đổi chức năng gan và thận, chứng tỏ sản phẩm này không gây độc cho các cơ quan này.

Hiệu quả điều trị

4.5.1 Hi ệ u qu ả c ủa điề u tr ị r ố i lo ạn lipit máu theo YHHĐ

Theo nghiên cứu từ biểu đồ 3.4, sau 30 ngày điều trị viên nang cứng HSN HV, 43,4% bệnh nhân (13 người) có kết quả tốt, 30% (9 người) đạt kết quả khá, trong khi 26,7% (8 người) không có hiệu quả.

Sau 30 ngày điều trị, viên nang cứng HSN HV mang lại kết quả tốt và khá cho 73,3% bệnh nhân, trong khi Atorvastatin đạt tỷ lệ 83,3% Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai phương pháp này không có ý nghĩa thống kê với p.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đạt hiệu quả tốt và khá là 96,7%, thấp hơn so với nghiên cứu của Đỗ Quốc Hương (2015) với 96,7%, Tăng Thị Bích Thủy (2007) đạt 93,3%, và Phạm Thị Bạch Yến với 96,8% ở liều 4g/24h, cũng như 97% ở liều 15g/24h khi sử dụng nấm Hồng chi.

4.5.2 Hi ệ u qu ả điề u tr ị r ố i lo ạ n lipid máu theo De Gennes

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số bệnh nhân, tỷ lệ tăng lipid hỗn hợp chiếm 56,7%, cao nhất so với các loại rối loạn lipid khác, tiếp theo là tỷ lệ tăng TG đơn thuần với 23,3% So với nghiên cứu của Trần Thị Hồng Ngãi (2019), trong đó tỷ lệ tăng TG đơn thuần là 49,3% và tăng lipid máu hỗn hợp là 34,7%, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ cao hơn Bên cạnh đó, nghiên cứu của Tạ Thu Thủy (2016) cũng cho thấy 29,2% bệnh nhân tăng TG đơn thuần và 45% bệnh nhân tăng lipid máu hỗn hợp, cho thấy sự khác biệt trong các kết quả nghiên cứu về rối loạn lipid máu.

Sau 30 ngày điều trị, hiệu quả điều trị bệnh nhân có tăng TC đơn thuần ở NĐC và NNC đạt hiệu quả tốt và khá lần lượt là 62,5% và 75 %; Nhóm bệnh nhân tăng lipid hốn hợp có hiệu quả điều trị tốt và ở NĐC và NNC lần lượt là 90,9% và 83,3% Tác dụng của viên nang HSN HV và tác dụng của Atorvastatin là tương tự nhau Mặt khác, ở nhóm NNC có bệnh nhân tăng TG đơn thuần đạt hiệu quả điều trị tốt và khá là 64,3% Như vậy, viên nang HSN

HV có tác dụng điều trị rối loạn chuyển hóa lipid ở cả 3 dạng trên

Kết quả của chúng tôi tương đồng kết quả của Trần Thị Hồng Ngãi: sau

Trong nghiên cứu 30 ngày điều trị, viên nang HSN HV cho thấy hiệu quả điều trị tốt và khá đạt 84%, với tác dụng giảm cả TC và TG Theo Tạ Thu Thủy, tỷ lệ hiệu quả điều trị tốt và khá chiếm 71,7%.

Ngày đăng: 12/07/2021, 13:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Quốc Bảo (2010). Lý luận cơ bản Y học cổ truyền, Học viện Quân y (Sách dùng cho sau đại học), Nhà xuất bản Y học, tr 45 – 89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận cơ bản Y học cổ truyền
Tác giả: Trần Quốc Bảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
2. Bộ môn hóa sinh Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Chuyển hóa lipid, Hóa sinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 318 – 376 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển hóa lipid
Tác giả: Bộ môn hóa sinh Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2001
3. Bộ môn Nội, Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam (2008). Rối loạn chuyển hóa lipid máu, Bài giảng sau Đại học, tr 20-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rối loạn chuyển hóa lipid máu
Tác giả: Bộ môn Nội, Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam
Năm: 2008
4. ộ môn Y học cổ truyền Trường Đại học Y hoa Hà Nội (2002), Bài giảng Y học cổ truyền, tập II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 34 – 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Y học cổ truyền
Tác giả: ộ môn Y học cổ truyền Trường Đại học Y hoa Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2002
5. Bộ Y tế (2009). Lão khoa y học cổ truyền, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam, tr 98 – 116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lão khoa y học cổ truyền
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2009
6. Bộ y tế (2015), Bệnh béo phì, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 247 – 254 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết chuyển hóa
Tác giả: Bộ y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2015
7. Hoàng Bảo Châu, Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc (2005). Đàm ẩm, Bài giảng Y học cổ truyền, Tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr 330- 335 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đàm ẩm
Tác giả: Hoàng Bảo Châu, Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
8. Đậu Xuân Cảnh và cộng sự (2020), Đánh giá tác dụng của cao lỏng HSN và viên nang cứng HSN trên lâm sàng giai đoạn 2 thời điểm D 30.Bài luận cấp bộ. Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng của cao lỏng HSN và viên nang cứng HSN trên lâm sàng giai đoạn 2 thời điểm D"30
Tác giả: Đậu Xuân Cảnh và cộng sự
Năm: 2020
9. Trần Hữu Dàng, Nguyễn Hải Thuỷ (2008). Giáo trình sau đại học chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá. Nhà xuất bản Đại học Huế, tr 246-303 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sau đại học chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá
Tác giả: Trần Hữu Dàng, Nguyễn Hải Thuỷ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2008
10. Nguyễn Huy Dung (2005). Rối loạn lipid máu – 22 bài giảng chọn lọc nội khoa tim mạch, Nhà xuất bản Y học, tr 104-114 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rối loạn lipid máu – 22 bài giảng chọn lọc nội khoa tim mạch
Tác giả: Nguyễn Huy Dung
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
12. Cao Thị Thúy Hà, Nguyễn Thị Bay (2014). Tác dụng hạ lipid máu của viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết trên bệnh nhân rối loạn lipid máu, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 1(18), tr 53 – 61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Cao Thị Thúy Hà, Nguyễn Thị Bay
Năm: 2014
13. Tô Đăng Hải chủ biên (2004). Cây và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, quyển I tr. 334-336, quyển II tr. 416-423 555-558, 617-618, 721-726, 785-787, 617 - 618 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây và động vật làm thuốc ở Việt Nam
Tác giả: Tô Đăng Hải chủ biên
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
Năm: 2004
14. Học viện Quân y, Bộ môn khoa Y học cổ truyền (2006), Mỡ máu tăng cao – Rối loạn lipid máu, Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền giáo trình giảng dạy sau đại học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tr 115-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền giáo trình giảng dạy sau đại học
Tác giả: Học viện Quân y, Bộ môn khoa Y học cổ truyền
Nhà XB: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
Năm: 2006
15. Hội Tim mạch học Việt Nam (2008). Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu, Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr 478 – 496 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu, Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa
Tác giả: Hội Tim mạch học Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
16. Nguyễn Nhƣợc im (1996). Đàm và phương pháp điều trị đàm qua các bài thuốc cổ phương, Tạp chí Y học cổ truyền, 11, tr 7 – 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học cổ truyền
Tác giả: Nguyễn Nhƣợc im
Năm: 1996
17. Nguyễn Văn hiêm (2016), Đánh giá tác dụng điều chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid của cao lỏng HSN trên lâm sàng, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng điều chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid của cao lỏng HSN trên lâm sàng
Tác giả: Nguyễn Văn hiêm
Năm: 2016
18. Trần Văn ỳ (1992). Những điểm mới trong điều trị nội khoa Đông Tây y kết hợp tại Trung Quốc, Viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh, tr 6 – 10, 21 – 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điểm mới trong điều trị nội khoa Đông Tây y kết hợp tại Trung Quốc
Tác giả: Trần Văn ỳ
Năm: 1992
19. Phạm Thị Bạch Yến (2009), Đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị chứng rối loạn Lipid máu của Nấm Hồng chi Đà Lạt, Luận án tiến sỹ Y học, Hà Nội, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị chứng rối loạn Lipid máu của Nấm Hồng chi Đà Lạt
Tác giả: Phạm Thị Bạch Yến
Năm: 2009
20. Trần Thị Hồng Ngãi (2019), Nghiên cứu tính an toàn, kết quả điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu của bài thuốc HSN trên thực nghiệm và lâm sàng, Luận án tiến sĩ, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính an toàn, kết quả điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu của bài thuốc HSN trên thực nghiệm và lâm sàng
Tác giả: Trần Thị Hồng Ngãi
Năm: 2019
21. Phạm Tử Dương (2007), Các thuốc điều trị hội chứng rối loạn lipid máu, Thuốc tim mạch, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 647 - 688 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các thuốc điều trị hội chứng rối loạn lipid máu
Tác giả: Phạm Tử Dương
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2007

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w