Luận văn Thạc sĩ Y học Đánh giá tác dụng của viên khớp Vintong kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá tác dụng của Viên khớp Vintong kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần; Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp trong quá trình điều trị.
TỔNG QUAN
Sơ lược về chức năng khớp vai
Khớp vai là khớp linh hoạt nhất trong cơ thể, nhưng cũng dễ bị tổn thương do cấu trúc bao khớp mỏng và lỏng lẻo, cùng với sự không chắc chắn của dây chằng Sự đa dạng và biên độ lớn của các động tác cánh tay, bao gồm ra trước, ra sau, lên trên, vào trong, ra ngoài, và xoay tròn, cùng với các động tác riêng của vai như lên trên, ra trước và ra sau, làm tăng nguy cơ chấn thương cho khớp vai.
Có được nhiều động tác như vậy là do khớp vai có cấu tạo rất phức tạp với sự tham gia của nhiều xương, khớp, gân, cơ, dây chằng [14].
Viêm quanh khớp vai theo Y học hiện đại
Viêm quanh khớp vai là tình trạng đau và hạn chế vận động ở khớp vai, chủ yếu ảnh hưởng đến các mô mềm xung quanh như gân, cơ, dây chằng và bao khớp Bệnh này không bao gồm các tổn thương đặc thù liên quan đến đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch.
1.2.2 Cơ chế bệnh sinh viêm quanh khớp vai
Tổn thương phổ biến trong viêm quanh khớp vai chủ yếu là tổn thương gân của các cơ xoay, bó dài gân cơ nhị đầu và bao thanh mạc dưới mỏm cùng Gân có đặc điểm riêng về dinh dưỡng và chuyển hóa, với các mạch máu từ cơ, xương và tổ chức xung quanh gân chỉ đến được lớp ngoài cùng của bó gân thứ hai.
Bó gân thứ nhất chứa các tế bào xơ và sợi collagen, được xem là tổ chức dinh dưỡng chủ yếu qua con đường thẩm thấu, dẫn đến việc gân được coi là tổ chức dinh dưỡng chậm Các gân xung quanh khớp vai có thể bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Giảm lưu lượng máu tới gân
Vùng gân gần điểm bám tận thường ít được cung cấp máu do sự chật hẹp của khoang dưới mỏm cùng và sự bám chặt của gân vào xương Sự giảm tưới máu này có thể xảy ra do quá trình thoái hóa theo tuổi tác, cũng như các bệnh lý như đái tháo đường và xơ vữa động mạch, làm thay đổi cấu trúc và tính thẩm thấu của thành mạch.
Gân bị tổn thương thường do các chấn thương cấp tính hoặc mạn tính, nhưng trong bệnh viêm quanh khớp vai, phần lớn các thương tổn là do các vi chấn thương lặp đi lặp lại nhiều lần Khi dang tay, đặc biệt là ở góc 70-130 độ, mấu động lớn sẽ cọ xát vào mặt dưới mỏm cùng, làm cho khoang dưới mỏm cùng vốn đã hẹp lại càng hẹp hơn Đồng thời, chụp của các cơ xoay bị kẹp giữa hai xương như hai gọng kìm, gây ra kích thích cơ học và giảm lưu lượng máu cung cấp cho gân.
Bó dài gân cơ nhị đầu phải chui qua rãnh cơ xương của xương cánh tay, dẫn đến việc gân này thường xuyên chịu tải trọng cơ học tại vị trí chui vào và ra khỏi rãnh Bề mặt thô ráp của rãnh nhị đầu gây ra kích thích cơ học, làm tăng nguy cơ tổn thương gân Những tổn thương này có thể dẫn đến viêm gân hoặc trật gân nhị đầu do đứt sợi xơ ngang của rãnh và đứt gân.
Tiêm corticoid vào gân: corticoid ức chế tế bào và quá trình tổng hợp Glycosaminoglycan [2], [12]
Sử dụng steroid tăng đồng hóa trong thời gian dài có thể dẫn đến giai đoạn dị hóa, gây hoại tử tế bào và tiêu hủy tổ chức xơ, từ đó làm tăng nguy cơ đứt gân Các gân của cơ xoay thường gặp phải tổn thương trong tình huống này.
- Nơi chuyển tiếp giữ tổ chức cơ và tổ chức gân
- Gần điểm bấm tận của gân vào xương (vùng vô mạch)
Gân có thể bị đứt hoàn toàn hoặc đứt không hoàn toàn:
Đứt hoàn toàn xảy ra khi gân và bao khớp bị đứt toàn bộ, dẫn đến sự thông thương giữa bao thanh mạc dưới mỏm cùng và ổ khớp.
- Đứt không hoàn toàn (đứt bán phần) là chỉ đứt một phần bề dày của gân (mặt trên hoặc dưới) hoặc đứt ở trong gân
Hiện tượng lắng đọng calci ở tổ chức gân xung quanh vai
Quá trình calci hóa ở gân phụ thuộc vào lưu lượng máu và thường xảy ra ở những tổ chức dinh dưỡng kém hoặc đã chết, được gọi là calci hóa do loạn dưỡng Mặc dù nhiều bệnh nhân có lắng đọng calci ở gân cảm thấy đau, một số người lại không có triệu chứng đau Nguyên nhân của sự khác biệt này vẫn chưa được làm rõ, nhưng một số nghiên cứu cho rằng vị trí lắng đọng calci có thể là yếu tố quyết định Cụ thể, calci lắng đọng bên trong gân thường không gây đau, trong khi lắng đọng ở bề mặt gân có thể kích thích cơ học và gây đau trong mọi hoạt động.
Thiếu oxy trong tế bào ở giai đoạn đầu lắng đọng canxi thường không gây đau Tuy nhiên, sự gia tăng cung cấp máu ở giai đoạn sau, kết hợp với sự di chuyển của tinh thể canxi từ gân vào bao thanh mạc, có thể dẫn đến viêm bao thanh mạc cấp và gây ra cơn đau dữ dội.
1.2.3 Các thể bệnh của viêm quanh khớp vai theo Y học hiện đại
Có 4 thể bệnh khác nhau của viêm quanh khớp vai [2], [12], [13], [16]
1.2.3.1 Thể viêm gân đơn thuần
Do viêm một trong các gân cơ xoay, viêm gân cơ trên gai, viêm gân bó dài của cơ nhị đầu hiếm gặp hơn
Do thoái hóa và vôi hóa phần mềm quanh khớp vai
Do thời tiết lạnh ẩm
Do thói quen nghề nghiệp, thể thao
Một số ít không tìm được nguyên nhân [12], [15]
Cơ năng: Cơn đau thường gặp có mức độ vừa phải, xảy ra thường xuyên và tăng lên khi vận động Người bệnh sẽ cảm thấy hạn chế trong khả năng vận động chủ động, nhưng vẫn có thể thực hiện các động tác vận động thụ động mà không gặp khó khăn.
- Thực thể: tùy vị trí gân tổn thương mà có các triệu chứng khác nhau:
Tổn thương cơ trên gai gây ra đau ở khu vực dưới mỏm cùng vai ngoài hoặc ngay phía trước mỏm cùng vai Cơn đau thường tăng lên khi thực hiện động tác giạng đối kháng cánh tay Để phát hiện tổn thương, có thể sử dụng nghiệm pháp Jobe.
Tổn thương cơ dưới gai và cơ tròn bé thường gây đau ở vùng dưới mỏm cùng phía sau ngoài, với cơn đau tăng lên khi thực hiện động tác quay ngoài có đối kháng Để chẩn đoán tổn thương này, có thể sử dụng nghiệm pháp Pattes.
Tổn thương vùng dưới mỏm quạ: nghiệm pháp Neer
Tổn thương dây chằng quạ - cùng vai: nghiệm pháp Hawkins
Tổn thương hẹp khoang dưới mỏm cùng vai: nghiệm pháp Yocum
Tổn thương đầu dài gân cơ nhị đầu: Nghiệm pháp Palm-up
Tổn thương cơ dưới vai: nghiệm pháp tay – gáy, tay – lưng, nghiệm pháp Gerber [17]
Chụp X - quang quy ước khớp vai:
Phim chụp khớp vai có thể cho thấy tình trạng viêm khớp vai thể đơn thuần mà không có tổn thương xương Trong một số trường hợp, hình ảnh bào mòn mấu động lớn có thể xuất hiện, cho thấy dấu hiệu thoái hóa do thiếu dưỡng gân cơ trên gai Ngoài ra, lắng đọng calci ở gân trên gai cũng có thể được phát hiện.
Siêu âm: hình ảnh viêm gân [12], [18], [19]
Siêu âm khớp vai là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập, giúp phát hiện tổn thương ở khớp vai một cách hiệu quả Phương pháp này cho phép thăm dò hình ảnh của các gân chóp xoay, gân cơ nhị đầu, bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai, bao khớp và bao hoạt dịch khớp ổ chảo - cánh tay Siêu âm có thể được thực hiện nhiều lần để theo dõi sự tiến triển của tổn thương Đặc biệt, trong trường hợp tổn thương nhẹ, hình ảnh siêu âm khớp vai có thể hoàn toàn bình thường.
Viêm quanh khớp vai theo Y học cổ truyền
1.3.1 Quan niệm Y học cổ truyền về viêm quanh khớp vai
Theo YHCT, viêm quanh khớp vai là bệnh thuộc Chứng tý, xảy ra khi vệ khí của cơ thể không đủ, tạo điều kiện cho tà khí như phong, hàn, thấp xâm nhập vào bì phu và kinh lạc, gây bế tắc trong vận hành khí huyết và dẫn đến đau khớp vai Ngoài ra, bệnh cũng có thể do chấn thương, tuổi cao làm can thận hư tổn, hoặc do các bệnh lý lâu ngày gây hư khí huyết Tình trạng thận hư không đủ khả năng chủ quản cốt tủy, cùng với can huyết hư không nuôi dưỡng cân, dẫn đến đau nhức khớp xương và khó khăn trong vận động.
Theo YHCT, khớp vai là điểm giao nhau của thủ tam âm kinh và thủ tam dương kinh, trong đó có kinh thủ thiếu dương tam tiêu Kinh tam tiêu có mối liên hệ chặt chẽ với thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu, nơi chứa đựng tinh hoa của lục phủ, ngũ tạng Khi có phong tà xâm nhập từ bên ngoài, cùng với khí huyết hư từ bên trong, có thể tạo ra sơ hở cho ngoại tà xâm nhập, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn Điều này khiến khí huyết không lưu thông, gây ra hiện tượng "bất thông tắc thống" và dẫn đến đau khớp vai.
Theo lý luận YHCT, bệnh lý này thuộc nhóm Chứng tý, bao gồm Kiên tý và Kiên thống, do hàn thấp xâm nhập gây ra khí trệ và huyết ứ Tình trạng "bất thông tắc thống" dẫn đến kinh mạch không lưu thông, khiến cho cân cơ không được nuôi dưỡng, kết hợp với hàn ngưng và huyết ứ, từ đó hạn chế khả năng vận động.
Trong sách Tố Vấn, Thiên Tý luận nêu rõ rằng phong hàn thấp xâm nhập vào cơ thể gây ra chứng tý Bệnh sinh liên quan đến sự vận hành của dinh và vệ, trong đó dinh là tinh khí của thủy cốc nuôi dưỡng ngũ tạng, còn vệ là khí của thủy cốc phân bố ngoài mạch trong da và giữa các thớ thịt Khi phong hàn thấp tích tụ tại lạc mạch, bì phu hoặc ngũ tạng, sự vận hành của dinh vệ bị trở trệ, dẫn đến khí huyết không lưu thông, từ đó sinh ra chứng tý.
Bệnh thuộc phạm vi chứng Kiên tý Gồm 3 thể là Kiên thống, Kiên ngưng và Lậu kiên phong tương ứng với 3 thể của YHHĐ [22]
Chứng tý do sự kết hợp của Phong, Hàn, Thấp gây bế tắc kinh lạc Giai đoạn đầu, Phong và Hàn chiếm ưu thế, bệnh nhân chủ yếu cảm thấy đau (Kiên thống) Sau đó, Hàn và Thấp chiếm ưu thế, dẫn đến hạn chế vận động (Kiên ngưng) Nếu kéo dài, các tà khí này sẽ làm tắc nghẽn lưu thông khí huyết, dẫn đến teo cơ và cứng khớp (Lậu kiên phong).
1.3.2 Các thể bệnh và điều trị
1.3.2.1 Thể kiên thống (tương ứng với Viêm quanh khớp vai thể đơn thuần)
Triệu chứng chính của tình trạng này là đau, đặc biệt là đau nhiều và cố định tại một chỗ Cảm giác đau tăng lên khi thời tiết lạnh ẩm và sẽ giảm khi chườm ấm Đau còn tăng khi vận động, dẫn đến hạn chế một số động tác như chải đầu hay gãi lưng Khớp vai không có dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, và cơ chưa teo Người bệnh thường gặp khó khăn trong giấc ngủ do đau, với chất lưỡi hồng, rêu trắng và mạch phù Khi cơn đau tăng, mạch có thể trở nên huyền khẩn.
- Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn thông kinh lạc
- Điều trị cụ thể: Bài thuốc cổ phương thường sử dụng bài thuốc “Quyên tý thang” (Tế sinh phương)
Khương hoạt 08g Xích thược 12g Đương quy 12g Chích cam thảo 04g
Chích hoàng kỳ 12g Gừng tươi 04 lát Đại táo 03 quả
- Phương pháp không dùng thuốc:
Châm tả: Kiên tỉnh, Kiên ngung, Kiên ngoại du, Kiên liêu, Kiên trinh, Thiên tông, Trung phủ, Vân môn, Hợp cốc, Khúc trì, A thị
Có thể hào châm, ôn châm, điện châm… nhưng điện châm có khả năng giảm đau tốt và dễ ứng dụng trong lâm sàng [7], [22], [23]
+ XBBH: Thủ thuật: xát, day, lăn, bóp, vờn, vận động, bấm huyệt (các huyệt châm cứu) Động tác nhẹ nhàng không làm đau tăng cho bệnh nhân [10], [22]
+ Thủy châm: Vitamin B1, B6, B12, thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs các huyệt: Thiên tông, Kiên trinh, Kiên liêu, Kiên ngoại du, A thị
1.3.2.2 Thể kiên ngưng (tương ứng với viêm quanh khớp vai thể đông cứng)
Triệu chứng chính của bệnh là khớp vai đau ít hoặc không, nhưng hạn chế vận động ở hầu hết các động tác, khiến khớp như đông cứng lại Bệnh nhân gặp khó khăn trong các hoạt động như chải đầu, gãi lưng hay lấy đồ vật trên cao, đặc biệt khi thời tiết lạnh ẩm Toàn thân và khớp vai thường bình thường, nhưng nếu bệnh kéo dài, các cơ quanh khớp có thể teo nhẹ Ngoài ra, chất lưỡi có màu hồng với rêu trắng dính nhớt và mạch trầm hoạt.
- Pháp điều trị: Tán hàn, trừ thấp, ôn kinh chỉ thống, bổ dưỡng khí huyết
- Điều trị cụ thể: Bài thuốc cổ phương thường sử dụng “Ô đầu thang”
Chích cam thảo 12g Mật ong 80g
Sắc với mật ong uống ngày 1 thang
- Phương pháp không dùng thuốc:
+ Châm cứu: châm bổ các huyệt như thể kiên thống
Để cải thiện chức năng khớp vai, các thủ thuật như xát, day, lăn, bóp vờn, bấm huyệt, rung, và vận động rất quan trọng Trong số đó, vận động mở khớp vai là động tác chủ chốt, cần tăng dần cường độ và biên độ vận động sao cho phù hợp với sức chịu đựng tối đa của bệnh nhân.
Bệnh nhân cần phối hợp tập luyện tích cực, kiên trì, nhất là các động tác mở khớp, sẽ có kết quả tốt [7], [22], [23]
1.3.2.3 Thể lậu kiên phong (tương ứng với viêm quanh khớp vai thể giả liệt)
Triệu chứng của bệnh này bao gồm viêm quanh khớp vai thể đông cứng và rối loạn thần kinh vận mạch ở bàn tay Khớp vai thường ít đau nhưng hạn chế vận động rõ rệt Bàn tay có thể bị phù nề, lan lên cẳng tay với tình trạng phù to, cứng và bầm tím lạnh Đau nhức toàn bộ bàn tay diễn ra liên tục, cơ teo và sức mạnh cơ giảm, trong khi vận động khớp bàn ngón bị hạn chế Móng tay trở nên mỏng manh, dễ gãy, và chất lưỡi có màu tím nhợt với điểm ứ huyết.
- Pháp điều trị: Bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết tiêu ứ
- Điều trị cụ thể: Bài thuốc cổ phương thường sử dụng “Tứ vật đào hồng”
Bạch thược 12g Xuyên khung 08g Đào nhân 10g Hồng hoa 10g
Bàn tay phù nề nhiều, đau nhức gia Khương hoạt 16g, Uy linh tiên 12g để tăng sức trừ phong thấp, chỉ thống
Bàn tay bầm tím, lưỡi tím có điểm ứ huyết gia Tô mộc 10g, Khương hoàng 08g để tăng sức hoạt huyết tiêu ứ
- Phương pháp không dùng thuốc
Châm tả các huyệt như thể Kiên ngưng thêm Khúc trì, thủ tam lý, ngoại quan, dương trì, hợp cốc bên đau
Thủ thuật như thể Kiên ngưng và làm thêm ở bàn tay
Chỉ nên bắt đầu các bài tập và xoa bóp khi bàn tay đã hết bầm tím và phù nề để ngăn ngừa các tổn thương thứ phát như teo cơ và cứng khớp Bệnh nhân cần thực hiện các bài tập vận động cho bàn tay và khớp vai để phục hồi chức năng.
Tổng quan về viên khớp VINTONG
Viên khớp VINTONG được phát triển từ bài thuốc KNC của PGS.TS Đậu Xuân Cảnh, dựa trên lý thuyết y học cổ truyền, nhằm điều trị các triệu chứng thoái hóa và đau nhức xương khớp Bài thuốc này kết hợp hài hòa các vị thuốc với nhau, nâng cao hiệu quả điều trị Các nghiên cứu đã chứng minh tác dụng chống viêm và giảm đau hiệu quả của sản phẩm trong lâm sàng.
Viên hoàn cứng, màu nâu, hình tròn đồng nhất, mùi thơm dược liệu đặc trưng
Mỗi gói 5g hoạt chất có chứa:
Hoạt chất: Dịch chiết tương đương với các dược liệu sống Độc hoạt (Radix Angelicae Pubescentis) 05g
Phòng phong (Radix Saposhnikoviae divaricatae) 05g
Tang ký sinh (Herba Lorathi Gracifilolii) 03g
Ngưu tất (Radix Achyranthis bidentatae) 05g
Bạch thược (Radix Paeoniae lactiflorae) 05g
Thục địa (Radix Remanniae glutinosae praeparata) 2,5g Khương hoạt (Rhizoma et radix Notopterygii) 2,5g
Tế tân (Radix et Rhizoma Asari) 2,5g Đẳng sâm (Radix Codonopsis) 05g Đương quy (Radix Angelicae sinensis) 2,5g Đỗ trọng (Eucommia ulmoides) 2,5g
Xuyên khung (Ligusticum wallichiii Franch) 2,5g
Hình 1.1 Hình ảnh viên khớp VINTONG
1.4.4.1 Theo Y học hiện đại Độc hoạt có tác dụng giảm đau, an thần và kháng viêm rõ rệt Thuốc có thành phần chống loét dạ dày Đối với hồi tràng thỏ, thuốc có tác dụng co thắt [24]
Tần giao có khả năng kháng viêm mạnh mẽ nhờ vào thành phần Gentianine A, giúp kích thích chức năng của tuyến yên và vỏ thượng thận Ngoài ra, thuốc còn mang lại tác dụng an thần, giảm đau, hạ nhiệt, kháng histamin và chống choáng do dị ứng.
Ngưu tất thúc đẩy tổng hợp protein, trong khi Glucozit Bạch thược ức chế trung khu thần kinh, mang lại tác dụng an thần và giảm đau Nó còn ức chế cơ trơn của tử cung, dạ dày và ruột, đồng thời giảm tiết vị toan, giúp phòng ngừa loét ở chuột cống thực nghiệm Ngoài ra, Glucozit Bạch thược có tác dụng chống viêm, hạ nhiệt, bảo vệ gan và làm giảm men Transaminaza.
Thục địa có tác dụng kháng viêm hiệu quả, được chứng minh qua thực nghiệm trên chuột cống với việc giảm sưng tấy do Formalin gây ra Ngoài ra, thuốc không ảnh hưởng đến đường huyết của thỏ, có tác dụng cường tim, hạ huyết áp, cầm máu, bảo vệ gan, lợi tiểu, và chống lại chất phóng xạ cũng như nấm Đặc biệt, thuốc có khả năng ức chế miễn dịch theo kiểu corticoid mà không gây teo vỏ thượng thận.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy Đẳng sâm có tác dụng kích thích và ức chế vỏ não, đồng thời nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể Đương quy giúp giãn mạch ngoại vi, giảm co thắt mạch máu và tăng cường lưu thông máu, từ đó giảm đau hiệu quả Đỗ trọng có khả năng chống viêm, cải thiện chức năng tuyến thượng thận, kích thích hệ thống tuyến yên và tuyến thượng thận, đồng thời an thần và tăng cường miễn dịch cho cơ thể.
1.4.4.2 Theo phối ngũ lập phương Y học cổ truyền
Khương hoạt và độc hoạt là hai loại thảo dược quan trọng trong việc khu phong, trừ thấp, dưỡng huyết và hoạt lạc thông tý Khương hoạt chủ yếu tác động vào phần trên cơ thể, trong khi độc hoạt tập trung vào việc trị liệu cho phần dưới.
Tế tân vị cay tính ấm có tác dụng tán hàn trừ thấp, ôn kinh lạc giảm đau, cùng tần giao phòng phong khu phong thắng thấp làm thần
Tang ký sinh, ngưu tất, đỗ trọng bổ ích can thận, cường gân cốt Đẳng sâm, cam thảo ích khí kiện tỳ, bổ khí huyết
Thục địa, xuyên khung, đương quy và bạch thược là những thảo dược quan trọng trong việc bổ huyết và điều hòa huyết Chúng có tác dụng hỗ trợ can thận, khí huyết, đồng thời giúp trừ phong thấp hiệu quả.
Cam thảo là tá, sứ điều hòa bài thuốc
Sự kết hợp các vị thuốc tạo thành một tổng thể hài hòa, vừa có tác dụng chính khu tà, vừa củng cố cả gốc lẫn ngọn Đồng thời, nó cũng bổ sung can thận, tăng cường khí huyết, khu phong, tán hàn, trừ thấp, và thông kinh hoạt lạc.
1.4.4.3 Theo tính vị quy kinh Độc hoạt vị cay, đắng, ôn, quy kinh Can, Thận, Bàng quang có tác dụng trừ phong thấp chỉ thống, giải biểu Chủ trị chứng phong thấp tý thống, thiếu âm đầu thống, phong hàn biểu chứng kiêm thấp [29]
Phòng phong vị cay ngọt, tính ấm, quy kinh Bàng Quang, Can, có tác dụng tán hàn giải biểu, trừ phong thấp, giải kinh phong [24]
Tần giao có vị đắng cay, tính hơi hàn, tác động vào kinh Vị Can Đởm, có công dụng trừ phong thấp, thư cân hoạt lạc, thanh nhiệt hư, và điều trị các triệu chứng phong thấp tý thống cùng cốt chưng triều nhiệt.
Tang kí sinh vị đắng tính bình quy kinh Can Thận, có tác dụng chữa đau xương khớp, đau dây thần kinh ngoại biên, đau lưng ở người già [30]
Ngưu tất là một loại thảo dược có vị đắng, chua, tính bình, quy vào kinh Can và Thận Nó có tác dụng hoạt huyết, khu ứ, bổ Can Thận, dưỡng gân cốt, lợi niệu và thông lâm Ngoài ra, Ngưu tất còn giúp dẫn huyết và hỏa xuống phần dưới cơ thể, hiệu quả trong việc điều trị các chứng đau nhức lưng gối.
Bạch thược có vị đắng, chua, tính hơi hàn, quy vào kinh Can và Tỳ, mang lại tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can chỉ thống Nó chủ trị các chứng bệnh như can huyết hư, cơ thể hư nhược, ra nhiều mồ hôi, các chứng âm huyết hư, can dương thịnh, can phong động và các cơn đau do bệnh lý của can.
Thục địa có tính ngọt, hơi ôn, quy vào kinh Can và thận, mang lại tác dụng dưỡng huyết và tư âm Nó giúp bổ tinh, ích tủy, chủ trị các tình trạng âm hư ở can và thận, cũng như tình trạng tinh huyết hư.
Tế tân có vị cay, tính ấm, tác động lên kinh Tâm, Phế, Thận, giúp phát hãn, tán hàn, trấn thống, khu đàm và chỉ khái Đẳng sâm với vị ngọt, tính bình, quy kinh Tỳ, Phế, có tác dụng bổ trung ích khí, sinh tân và dưỡng huyết, chủ trị các chứng như trung khí bất túc, phế khí hư nhược và huyết hư Đương quy có vị ngọt, cay, ôn, quy kinh Can, Tâm, Tỳ, giúp bổ huyết, hoạt huyết và chỉ huyết, chủ trị các chứng như tâm can huyết hư, kinh nguyệt không đều, đau kinh, tắt kinh, các bệnh liên quan đến thai kỳ, tổn thương do té ngã, đau tê chân tay, nhọt lở loét và chứng huyết hư.
Tổng quan xoa bóp bấm huyệt
Con người đã sử dụng đôi bàn tay để chữa bệnh từ lâu, bắt đầu từ những hành động tự phát như gãi, cấu, xoa, bóp, ấn và nắn những chỗ đau nhức Qua thời gian, kinh nghiệm thực tiễn đã giúp phát triển phương pháp chữa bệnh hiệu quả hơn, đặc biệt là thông qua bấm huyệt.
Bấm huyệt là phương pháp điều trị hiệu quả, đơn giản và tiện lợi, giúp giảm đau nhức và mang lại sự thoải mái cho người bệnh chỉ bằng sự tác động của thầy thuốc hoặc chính người bệnh Đặc điểm ít gây hại cho cơ thể khiến phương pháp này được ưa chuộng bởi nhiều bệnh nhân và thầy thuốc Bấm huyệt đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở các nước phương Đông, nơi có nền y học cổ truyền phong phú.
Từ năm 722 TCN, tài liệu "Hoàng Đế Nội Kinh" đã ghi nhận nhiều chứng bệnh có thể điều trị bằng bấm huyệt, như tý chứng và khẩu nhãn oa tà Tại Việt Nam, các danh y nổi tiếng như Tuệ Tĩnh, Hoàng Đôn Hòa và Hải Thượng Lãn Ông cũng đã nhấn mạnh hiệu quả của bấm huyệt trong việc chữa bệnh qua các tác phẩm của họ.
Bấm huyệt là phương pháp điều trị hiệu quả nhiều chứng bệnh tại Việt Nam, nhờ vào việc tác động trực tiếp lên các huyệt vị hoặc điểm đau Để đạt được hiệu quả cao, các lương y và thầy thuốc cần xác định chính xác huyệt và điều chỉnh kỹ thuật bấm huyệt phù hợp với tình trạng bệnh và sức khỏe của người bệnh Tương tự như châm cứu, bấm huyệt kích thích các huyệt, tạo ra một cung phản xạ mới, có khả năng ức chế và phá vỡ cung phản xạ bệnh lý Hiện nay, có nhiều giả thuyết về cơ chế tác động của lực lên huyệt, nhưng chúng thường được phân loại thành hai nhóm chính.
Bấm huyệt là phương pháp kích thích các huyệt trên cơ thể bằng lực nhất định, tương ứng với các tiết đoạn thần kinh tủy sống, nhằm tạo ra phản xạ mới giúp ức chế hoặc phá vỡ các phản xạ bệnh lý đã hình thành Phương pháp này có tác dụng giảm cơn đau, giảm co cơ, và cải thiện tình trạng vận mạch, phản xạ thực vật, nhiệt độ, cũng như phù nề tại huyệt, từ đó giúp tổn thương hồi phục dần dần.
Phản ứng toàn thân xảy ra khi có bệnh, dẫn đến tổn thương tại các cơ quan, tạo ra cung phản xạ bệnh lý Châm cứu và bấm huyệt cũng kích thích tạo ra cung phản xạ mới, giúp ức chế cung phản xạ bệnh lý và giảm đau Tác động lên huyệt vỏ não có thể chuyển sang trạng thái hưng phấn hoặc ức chế, tùy thuộc vào thời gian, cường độ và nhịp độ của tác động.
1.5.1 Sinh lý xoa bóp bấm huyệt
Xoa bóp có tác dụng tích cực đối với hệ thần kinh, đặc biệt là hệ thần kinh thực vật, ảnh hưởng đến hoạt động của nội tạng và mạch máu Các nghiên cứu cho thấy xoa bóp gáy, lưng và vai có thể tác động đến các cơ quan do thần kinh thực vật ở cổ chi phối, giúp hỗ trợ điều trị bệnh ở mũi họng Ngoài ra, xoa bóp cũng có thể kích thích phản xạ cơ tim và gây ra những thay đổi trong điện não, với kích thích nhẹ nhàng dẫn đến hưng phấn, trong khi kích thích mạnh có thể gây ức chế.
Xoa bóp da không chỉ có tác dụng trực tiếp lên bề mặt da mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể Khi xoa bóp, các chất nội tiết được tiết ra sẽ thấm vào máu, giúp tăng cường hoạt động của mạch máu và hệ thần kinh tại vùng da được xoa bóp Thêm vào đó, thông qua phản xạ thần kinh, xoa bóp có thể tác động tích cực đến sức khỏe toàn thân.
Xoa bóp mang lại nhiều lợi ích cho gân, cơ và khớp, bao gồm việc tăng cường sức bền và khả năng làm việc của cơ bắp, đồng thời giúp phục hồi sức khỏe nhanh chóng Khi cơ bắp bị căng thẳng, xoa bóp có thể giảm phù nề, co cứng và đau, đồng thời hỗ trợ điều trị teo cơ hiệu quả Ngoài ra, xoa bóp còn giúp tăng cường dinh dưỡng cho cơ thể, cải thiện tính co giãn và hoạt động của gân, dây chằng, cũng như thúc đẩy tiết dịch và tuần hoàn quanh khớp, góp phần hỗ trợ điều trị bệnh khớp.
Xoa bóp có tác dụng tích cực đối với tuần hoàn máu, giúp giãn mạch và giảm trở lực trong mạch, đồng thời đẩy máu về tim hiệu quả hơn Điều này không chỉ giảm gánh nặng cho tim mà còn hỗ trợ quá trình tuần hoàn Đối với những người cao huyết áp ít vận động, xoa bóp có thể giúp hạ huyết áp một cách hiệu quả.
- Tác d ụng đố i v ớ i hô h ấp tiêu hoá và quá trình trao đổ i ch ấ t :
Xoa bóp có tác dụng tích cực đối với hệ hô hấp bằng cách kích thích thành ngực và phản xạ thần kinh Nhiều tác giả đã áp dụng phương pháp này để điều trị các bệnh lý như phế khí thũng, hen phế quản và xơ cứng phổi, nhằm nâng cao chức năng thở và ngăn ngừa sự suy giảm của nó.
Sản phẩm này có tác dụng tích cực đối với hệ tiêu hóa, giúp tăng cường nhu động của dạ dày và ruột, đồng thời cải thiện chức năng tiêu hóa Khi chức năng tiết dịch tiêu hóa kém, việc sử dụng kích thích nhẹ nhàng sẽ hỗ trợ giảm tiết dịch hiệu quả.
Xoa bóp có tác động tích cực đến quá trình trao đổi chất bằng cách tăng lượng nước tiểu bài tiết mà không làm thay đổi độ acid trong máu Nghiên cứu cho thấy, sau 2-3 ngày xoa bóp, nồng độ nitơ trong nước tiểu tăng lên và kéo dài trong vài ngày, do tác dụng phân giải protid của xoa bóp Ngoài ra, xoa bóp toàn thân có thể làm tăng nhu cầu dưỡng khí từ 10-15%, đồng thời cũng gia tăng lượng bài tiết.
1.5.2 Chỉ định xoa bóp bấm huyệt
- Chống đau: đau đầu, đau vai gáy, đau lưng mạn tính, đau cơ, viêm đau dây, rễ thần kinh
- Các trường hợp liệt cứng, co cứng cơ do kích thích rễ, dây thần kinh
Tăng cường tuần hoàn và cung cấp dinh dưỡng cho da, cơ và hệ thần kinh là rất quan trọng trong điều trị các bệnh bại, liệt và teo cơ Việc kích thích phục hồi dẫn truyền thần kinh có thể giúp cải thiện tình trạng tổn thương dây thần kinh ngoại vi và các đám rối thần kinh do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Thư giãn, chống mệt mỏi căng thẳng thần kinh, giảm stress Phục hồi cơ bắp sau tập luyện thể thao hay lao động nặng [32]
1.5.3 Chống chỉ định xoa bóp bấm huyệt
- Bệnh ác tính, các khối u, lao tiến triển
- Suy tim, suy gan, suy thận nặng, suy dinh dưỡng
- Các bệnh ưa chảy máu, các vùng đang chảy máu hoặc đe dọa chảy máu, các bệnh da liễu
Không nên xoa bóp vào vùng hạch bạch huyết, vì điều này có thể gây tổn thương và làm giảm sức đề kháng của cơ thể Các khu vực cần tránh bao gồm đám hạch quanh tai và thái dương, hạch khuỷu, hạch bẹn, và những vị trí khác có hạch bạch huyết.
- Phụ nữ có thai hoặc đang có kinh nguyệt tránh xoa bóp vào vùng thắt lưng và vùng bụng [32].
Tình hình nghiên cứu điều trị Viêm quanh khớp vai
Trên toàn cầu, có nhiều nghiên cứu về điều trị bệnh Viêm quanh khớp vai, với các tác giả áp dụng nhiều phương pháp khác nhau Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào hai vấn đề chính: giảm đau và tập luyện để cải thiện tình trạng bệnh.
Vào năm 1998, Xiao Minghui và các cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu trên 269 bệnh nhân mắc bệnh VQKV, trong đó áp dụng phương pháp điều trị bằng thuốc bắc kết hợp với xoa bóp, cho thấy kết quả khả quan Nhóm nghiên cứu bao gồm 102 nam và 167 nữ, với độ tuổi dao động từ 38 đến 79, trung bình là 53 tuổi Trong số đó, có 101 trường hợp bệnh nhân bên trái và 168 trường hợp bên phải.
Năm 1999, Klein G và cộng sự sử dụng Enzym (Phlogenzym) và Diclofenac cho kết quả tốt [34]
Năm 2000, Huang Lieying quan sát lâm sàng về 120 trường hợp VQKV, gồm
Trong một nghiên cứu về bệnh nhân mắc bệnh liên quan đến khớp vai, có 58 nam và 62 nữ tham gia, thời gian mắc bệnh dao động từ 2 tháng đến 1 năm Các triệu chứng chính bao gồm đau mỏi khớp vai, với hầu hết bệnh nhân gặp phải rối loạn chức năng vai - tay, đặc biệt là hạn chế vận động khớp vai dạng và xoay trong Phương pháp điều trị bằng châm cứu và xoa bóp cho thấy hiệu quả tích cực, với 80% bệnh nhân đạt kết quả tốt và khá, 17,8% trung bình, và 2,2% kém; trong khi đó, tỷ lệ điều trị không đạt kết quả (NĐC) là 51,8% tốt và khá, 37,6% trung bình, và 10,6% kém.
Năm 2006, Yang Guojing đã tiến hành nghiên cứu về hiệu quả của phương pháp chiếu tia laser bán dẫn trong điều trị viêm quanh khớp vai Trong nghiên cứu, 98 bệnh nhân được chia thành hai nhóm: nhóm NNC gồm 49 bệnh nhân điều trị bằng laser bán dẫn kết hợp với xoa bóp, và nhóm NĐC gồm 49 bệnh nhân chỉ điều trị bằng xoa bóp Kết quả cho thấy tỷ lệ hiệu quả của nhóm NNC đạt 91,8%, trong khi nhóm NĐC chỉ đạt 81,6%, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (P