1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nhiễm virus viêm gan B và liên quan một số chứng trạng y học cổ truyền của sinh viên năm thứ nhất Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam

89 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực trạng nhiễm virus viêm gan B và liên quan một số chứng trạng y học cổ truyền của sinh viên năm thứ nhất Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Tác giả Lờ Thị Hằng
Người hướng dẫn PGS. TS Lờ Thị Tuyết, TS. BSCKII. Nguyễn Văn Nhường
Trường học Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Chuyên ngành Y học cổ truyền
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 737,8 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1. VIRUS VIÊM GAN B (14)
      • 1.1.1. Vài nét lịch sử bệnh viêm gan virus B (14)
      • 1.1.2. Cấu trúc của HBV (15)
      • 1.1.3. Các kháng nguyên của virus viêm gan B (16)
      • 1.1.4. Các kháng thể trong huyết thanh sau khi nhiễm HBV (18)
      • 1.1.5. Các dấu ấn miễn dịch để chẩn đoán HBV (19)
      • 1.1.6. Phương thức lây truyền của virút viêm gan B (20)
      • 1.1.7. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm gan virus B (21)
      • 1.1.8. Đặc điểm cận lâm sàng của viêm gan B (24)
    • 1.2. HOÀNG ĐẢN (25)
    • 1.3. CHỨNG TRẠNG CỦA HOÀNG ĐẢN (27)
    • 1.4. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VIÊM GAN B (28)
    • 1.5. TÌNH HÌNH NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM (30)
      • 1.5.1. Trên thế giới (30)
      • 1.5.2. Tại Việt Nam (31)
    • 1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KIẾ N THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH VIÊM GAN B TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM (32)
      • 1.6.1. Trên thế giới (32)
      • 1.6.2. Ở Việt Nam (33)
  • CHƯƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (35)
      • 2.2.2. Khảo sát một số chỉ số cận lâm sàng với mối liên quan các chứng trạng y học cổ truyền ở đối tƣợng nhiễm HBV (35)
    • 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (35)
      • 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu (35)
      • 2.3.3. Cách thức tiến hành nghiên cứu (36)
      • 2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu (37)
    • 2.4. CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ TRONG NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.5. CÁC KHÁI NIỆM VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH . 31 1. Các khái niệm (42)
      • 2.5.2. Đánh giá về kiến thức phòng chống bệnh viêm gan B (43)
      • 2.5.3. Đánh giá thực hành phòng chống bệnh viêm gan B (43)
    • 2.6. SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ (43)
    • 2.7. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU (44)
    • 2.8. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU (44)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 3.1. THỰC TRẠNG NHIỄM VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH (46)
    • 3.2. CHỈ SỐ CẬN LÂM SÀNG VỚI MỐI LIÊN QUAN CÁC CHỨNG TRẠNG Y HỌC CỔ TRUYỀN (52)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (58)
    • 4.1. TỶ LỆ NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ BỆNH VIÊM GAN B Ở ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU (58)
      • 4.1.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới (58)
      • 4.1.2. Tỷ lệ HBsAg (+) ở các đối tƣợng nghiên cứu (58)
      • 4.1.5. Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh (60)
      • 4.1.6. Kiến thức về triệu chứng của bệnh viêm gan B (61)
      • 4.1.7. Kiến thức về đường lây truyền, biến chứng và cách phòng tránh của bệnh viêm gan B (62)
      • 4.1.8. Thực hành về phòng chống bệnh viêm gan B (63)
    • 4.2. KHÁO SÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ CẬN LÂM SÀNG VỚI MỐI LIÊN (65)
  • KẾT LUẬN (68)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Xác định tỷ lệ nhiễm và kiến thức, thực hành về bệnh viêm gan B ở sinh viên năm thứ nhất (2018-2019) Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam; Khảo sát một số chỉ số cận lâm sàng với mối liên quan các chứng trạng y học cổ truyền ở đối tượng nhiễm HBV.

ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Địa điểm: Học viện Y – Dƣợc học cổ truyền Việt Nam

2.2.1 Xác định thực trạng nhiễm và kiến thức, thực hành về bệnh viêm gan B

- Những người tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu

- Sinh viên đang học năm thứ nhất (2018 – 2019) Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam

- Những người không đồng ý nghiên cứu, đối tượng không đồng ý cung cấp thông tin

- Những người bị bệnh cấp tính: viêm cầu thận cấp, sốt virus, mày đay

2.2.2 Khảo sát một số chỉ số cận lâm sàng với mối liên quan các chứng trạng y học cổ truyền ở đối tƣợng nhiễm HBV

Các đối tƣợng đã đƣợc xác định có nhiễm virus viêm gan B thông qua xét nghiệm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu mô tả với điều tra cắt ngang có phân tích

2.3.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

- Xác định thực trạng nhiễm và kiến thức, thực hành về bệnh viêm gan B:

Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu mô tả cắt ngang n = Z 2 (1-α/2) p.(1- p)

D 2 Trong đó: n là cỡ mẫu cần cho nghiên cứu

Hệ số tin cậy Z được xác định dựa trên ngưỡng xác suất α, trong đó α được chọn là 0,05, tương ứng với Z(1- α/2) = 1,96 Tỷ lệ nhiễm VGB được ký hiệu là p, và sai số mong muốn d được ước tính là 0,05.

Để tính giá trị n84, chúng tôi thay thế các giá trị vào công thức và nhằm tăng độ tin cậy, số mẫu được nhân đôi Do đó, số đối tượng tối thiểu cần nghiên cứu là 768 sinh viên Trong thực tế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu với 807 đối tượng đạt tiêu chuẩn.

Chọn mẫu chủ đích là sinh viên năm thứ nhất năm học 2018 -2019 của Học viện

- Khảo sát một số chỉ số cận lâm sàng với mối liên quan các chứng trạng y học cổ truyền ở đối tƣợng nhiễm HBV:

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn 72 đối tượng có nhiễm virus VGB thông qua xét nghiệm Các đối tượng này đã được kiểm tra để phát hiện các chứng trạng y học cổ truyền cùng với một số chỉ số cận lâm sàng liên quan.

2.3.3 Cách thức tiến hành nghiên cứu

- Để xác định tỷ lệ nhiễm và kiến thức, thực hành về bệnh viêm gan B sinh viên năm thứ nhất ( 2018-2019) tại Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam:

Tất cả đối tượng nghiên cứu sẽ được lấy mẫu máu để xét nghiệm xác định nhiễm virus viêm gan B (HBV), bao gồm việc tìm HBsAg và anti HBc thông qua phương pháp test chẩn đoán nhanh Kết quả sẽ được ghi lại vào phiếu kết quả theo mẫu trong phụ lục 1.

Các đối tượng tham gia xét nghiệm máu sẽ được phỏng vấn độc lập bằng phiếu KAP, nhằm đánh giá kiến thức và thực hành liên quan đến bệnh viêm gan B.

- Để khảo sát một số chỉ số cận lâm sàng với mối liên quan các chứng trạng y học cổ truyền ở đối tƣợng nhiễm HBV:

Tất cả các đối tượng nhiễm HBV đã được thăm khám qua bốn phương pháp chẩn đoán (vọng, văn, vấn, thiết) nhằm phát hiện các triệu chứng như sắc vàng, rêu lưỡi vàng hoặc chất lưỡi đỏ, chất lưỡi nhạt hoặc rêu trắng mỏng, tiểu sẫm màu, cảm giác đắng miệng, đau tức vùng gan, mệt mỏi, nôn hoặc buồn nôn, đầy bụng, ăn kém, và mạch huyền hoặc huyền sác.

+ Các đối tƣợng nhiễm HBV đƣợc lấy máu xét nghiệm định lƣợng ALT, AST, Billirubin, Albumin, HBV-DNA

2.3.4 Phương pháp thu thập số liệu

2.3.4.1 Người thu thập thông tin

Cán bộ nghiên cứu tại khoa xét nghiệm BV Tuệ Tĩnh - Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam là những chuyên gia đã được đào tạo bài bản, sở hữu bằng cấp chuyên môn và có kinh nghiệm trong việc lấy mẫu máu xét nghiệm.

Các điều tra viên thực hiện phỏng vấn là cán bộ nghiên cứu của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, đã được đào tạo bài bản về mục đích điều tra cũng như các kỹ năng cần thiết như làm việc nhóm và phỏng vấn đối tượng sinh viên.

Với bác sĩ lâm sàng: có văn bằng chuyên môn và kinh nghiệm trong việc thăm khám trực tiếp trên đối tƣợng

2.3.4.2 Các kỹ thuật thu thập thông tin

Bộ phiếu phỏng vấn KAP được thiết kế dựa trên mục tiêu nghiên cứu và tài liệu hướng dẫn của Bộ Y tế về kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống lây nhiễm HBV Bộ câu hỏi này cũng tham khảo các nghiên cứu trước đây liên quan đến phòng chống lây nhiễm HBV để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thập dữ liệu.

Các điều tra viên tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đối tượng tự nguyện đã thực hiện xét nghiệm máu theo Bộ câu hỏi có sẵn Họ giải thích chi tiết nội dung bảng hỏi và hướng dẫn các vấn đề liên quan Sau khi hoàn thành, điều tra viên nộp phiếu điều tra cho nhóm nghiên cứu, nơi sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng bộ câu hỏi Nhóm cũng sẽ kiểm tra xác suất 10% số phiếu đã điều tra, nếu không đạt yêu cầu, điều tra viên sẽ phải thực hiện lại.

+ Bộ lấy máu (Bơm tiêm dùng một lần loại 5ml, bông cồn sát trùng,…) + Ống nghiệm

+ Máy ly tâm Hitachi CT6E

+ Bộ test thử nhanh HBsAg và anti-HBc total

+ Hệ thống máy phân tích hóa sinh

+ Hệ thống máy Real time PCR System

- Kỹ thuật xét nghiệm máu:

 Đưa các dụng cụ, vật liệu về nhiệt độ phòng trước khi dùng 5-10 phút

 Dùng bơm tiêm lấy 3ml máu

 Để máu đông, ly tâm 3000 vòng/phút trong 3 phút

 Dùng pipet Sartorius hút lấy phần huyết thanh vào ống nghiệm

 Lấy test thử ra khỏi bao, ghi tên và các thông tin cần thiết

 Cắm que thử vào ống nghiệm theo chiều mũi tên

 Đọc kết quả sau 10 -20 phút

+ Kỹ thuật chẩn đoán nhanh HBsAg: là kỹ thuật sắc ký miễn dịch

 Test thử nhanh HBsAg (hàng Determine của hãng Inverness Medical Japan Co., Ltd) với độ nhạy: 95.16%, độ đặc hiệu: 99.95%

Trên que thử xuất hiện 2 vạch hồng trên C và T: dương tính (+)

Trên que thử xuất hiện 1 vạch hồng trên C : âm tính (-)

Trên que thử xuất hiện 1 vạch trên T/ không xuất hiện: xem lại chất lƣợng test

Hình 2.1 Cách đọ c test HBsAg

+ Kỹ thuật chẩn đoán nhanh Anti-HBc: là kỹ thuật sắc ký miễn dịch

 Test thử nhanh Anti-HBc (hàng ACON của Mỹ) với độ nhạy 96,3%, độ đặc hiệu: 96,8%

Khi sử dụng que thử, nếu xuất hiện hai vạch hồng trên khuôn C và T, kết quả là âm tính (-) Nếu chỉ có một vạch hồng trên khuôn C, kết quả sẽ là dương tính (+) Trong trường hợp không có vạch nào xuất hiện hoặc chỉ có một vạch trên khuôn T, cần xem lại chất lượng của test.

Hình 2.2 Cách đọ c test Anti-HBc

Tiêu chuẩn chẩn đoán bị nhiễm virus viêm gan B trong đề tài này sẽ có một trong 3 trường hợp sau [3]:

 HBsAg (- ), nhƣng có anti HBc (+) hoặc

Định lượng HBV DNA được thực hiện bằng phương pháp Realtime PCR, sử dụng các chứng âm và 4 chuẩn dương để phát hiện cùng mẫu Probe huỳnh quang FAM được dùng để phát hiện HBV-DNA, trong khi probe huỳnh quang JOE phát hiện chứng nội tại đã được tách chiết Ngưỡng phát hiện của kỹ thuật này là 50 copies/ml.

+ Định lƣợng Albumin, ALT, AST, Billirun: bằng hệ thống máy phân tích hóa sinh

- Công cụ: Phiếu ghi nhận chứng trạng ( phụ lục 3)

- Thông qua tứ chẩn: vọng, văn, vấn, thiết, bác sĩ tiến hành thăm khám trực tiếp rồi ghi kết quả vào phiếu.

CÁC BIẾN SỐ, CHỈ SỐ TRONG NGHIÊN CỨU

Mục tiêu Biến số Chỉ số Phương pháp thu thập Mục tiêu 1:

Thực trạng nhiễm và kiến thức, thực hành

Giới tính Tỷ lệ nam/nữ Phỏng vấn bằng bảng hỏi

Tỷ lệ nhiễm - Tỷ lệ có HbsAg (+)

- Tỷ lệ có anti HBc (+)

Phỏng vấn bằng bảng hỏi

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B Biểu hiện của bệnh viêm gan B Đường lây truyền ệnh viêm gan B

Biến chứng của bệnh viêm gan B

Các biện pháp phòng chống bệnh viêm gan B

Tỷ lệ có kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh

Tỷ lệ biết đúng về các biểu hiện của bệnh

Tỷ lệ biết đúng về đường lây truyền bệnh

Tỷ lệ biết đúng về biến chứng của bệnh

Tỷ lệ biết hoặc có kiến thức đúng về biện pháp phòng chống viêm gan B

Tỷ lệ đối tƣợng biết về có vaccin phòng viêm gan B

Tỷ lệ đối tƣợng biết về thời gian tốt nhất tiêm vaccin phòng bệnh viêm gan B

- Thực hành phòng chống bệnh

Tỷ lệ đối tƣợng chủ động xét nghiệm viêm gan B

Tỷ lệ đối tƣợng đã tiêm vaccin viêm gan B

Chứng trạng và chỉ số cận lâm sàng

Chỉ số cận lâm sàng

Tỷ lệ có ALT tăng

Tỷ lệ có AST tăng

Tỷ lệ có billirubin tăng

Tỷ lệ có Albumin giảm

Tỷ lệ có tải lƣợng HBV- DNA trên ngƣỡng

Biểu hiện chứng trạng trên đối tƣợng nhiễm HBV

Tỷ lệ đối tƣợng nhiễm có biểu hiện chứng trạng

Liên quan chứng trạng, sự xuất hiện kháng nguyên kháng thể với tải lượng HBV-DNA

Phân bố các chứng trạng với sự xuất hiện kháng nguyên- kháng thể ở đối tƣợng nhiễm HBV

Liên quan giữa tải lƣợng HBV-DNA với sự xuất hiện của KN-KT

Liên quan tải lƣợng HBV- DNA với sự xuất hiện chứng trạng ở đối tƣợng nhiễm HBV

CÁC KHÁI NIỆM VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH 31 1 Các khái niệm

Viêm gan B là một bệnh lý nghiêm trọng do virus gây ra, với nguyên nhân lây truyền chủ yếu qua đường máu, quan hệ tình dục không an toàn và từ mẹ sang con Biểu hiện của bệnh có thể bao gồm mệt mỏi, vàng da, và đau bụng Nếu không được điều trị kịp thời, viêm gan B có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như xơ gan và ung thư gan Để phòng chống bệnh, việc tiêm vaccine viêm gan B, thực hiện quan hệ tình dục an toàn và duy trì lối sống lành mạnh là rất cần thiết.

Nhiều người hiểu không đúng về bệnh viêm gan B, dẫn đến việc trả lời sai các câu hỏi liên quan đến nguyên nhân gây bệnh, biểu hiện, các đường lây truyền, tác hại, biến chứng và biện pháp phòng chống Việc nắm rõ thông tin chính xác về bệnh viêm gan B là rất quan trọng để nâng cao nhận thức và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- Thực hành đúng: đã tiêm phòng viêm gan B và thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng tránh lây truyền viêm gan B

Việc thực hành chưa đúng trong việc tiêm phòng viêm gan B và không thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng tránh lây truyền viêm gan B, như sử dụng chung dao cạo râu và không áp dụng biện pháp bảo vệ khi tiêm truyền cho bệnh nhân, có thể dẫn đến nguy cơ lây nhiễm cao.

2.5.2 Đánh giá về kiến thức phòng chống bệnh viêm gan B

Kiến thức về phòng chống bệnh viêm gan B được trình bày chi tiết trong phần phụ lục bảng hỏi Dựa vào kết quả từ các câu hỏi phỏng vấn của ĐTNC, thông tin này sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng về nhận thức và biện pháp phòng ngừa bệnh viêm gan B.

2.5.3 Đánh giá thực hành phòng chống bệnh viêm gan B:

Phòng chống bệnh viêm gan B được thực hiện thông qua việc tham khảo bảng hỏi trong phần phụ lục Kết quả từ các câu hỏi phỏng vấn của ĐTNC, được trình bày trong phụ lục 2, cung cấp thông tin quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống bệnh này.

SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ

Trong quá trình nghiên cứu, có thể xảy ra các loại sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên từ thiết kế đến thu thập thông tin và phân tích dữ liệu Để khắc phục những sai số này, đề tài đã áp dụng một số biện pháp nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả điều tra.

Bộ công cụ điều tra KAP được thiết kế phù hợp với các mục tiêu nghiên cứu và có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực dịch tễ học, bệnh học viêm gan virus, và điều tra sức khỏe cộng đồng.

Lựa chọn điều tra viên và xét nghiệm viên cần tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt, bao gồm sự nhiệt tình, trung thực, trách nhiệm và kỹ năng chuyên môn trong nghiên cứu và xét nghiệm.

+ Để thông tin thu thập đƣợc chính xác, khách quan

+ Trong quá trình xét nghiệm, đối tƣợng nào nghi ngờ làm lại lần 2 + Làm sạch số liệu trước khi nhập số liệu vào máy tính

+ Các bác sĩ có kĩ năng, trình độ chuyên môn, khai thác kĩ càng, đánh giá chính xác không bỏ sót chứng trạng.

PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU

- Số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê, sử dụng phần mềm SPSS 22

Áp dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả nhằm nâng cao kiến thức và thực hành phòng chống bệnh viêm gan B, bao gồm việc sử dụng bảng phân bố tần số, tính tỷ số chênh (OR), và kiểm định χ² Ngoài ra, các phương pháp phân tích hồi quy đa biến cũng được áp dụng để xác định mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh viêm gan B.

ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

- Các đối tƣợng tự nguyện tham gia nghiên cứu trên cơ sở hiểu rõ mục tiêu nghiên cứu

Tất cả thông tin liên quan đến xét nghiệm và phỏng vấn của đối tượng sẽ được bảo mật hoàn toàn Dữ liệu và thông tin thu thập chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.

Bộ câu hỏi được thiết kế không chứa các vấn đề nhạy cảm hay riêng tư, đảm bảo không ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe của đối tượng nghiên cứu Trước khi tham gia, đối tượng đã được giải thích rõ ràng về mục đích của nghiên cứu và có quyền từ chối tham gia nếu cảm thấy không thoải mái.

- Kết quả nghiên cứu đảm bảo tính khách quan và trung thực

- Tƣ vấn cho các đối tƣợng về các biện pháp phòng bệnh viêm gan virus

- Tư vấn cho đối tượng nghiên cứu nếu xét nghiệm dương tính

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU Chủ động chọn đối tƣợng sinh viên đủ điều kiện tham gia nghiên cứu

Tiến hành lấy mẫu máu xét nghiệm VGB Phỏng vấn kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh VGB

72 sinh viêm nhiễm HBV sẽ được tiến hành xét nghiệm các chỉ số ALT, AST, Albumin, Bilirubin và định lượng HBV-DNA Qua bốn phương pháp chẩn đoán: vọng, văn, vấn, thiết, có thể phát hiện các chứng trạng liên quan (Phụ lục 3)

Thu thập, xử lý và phân tích số liệu

Báo cáo, so sánh kết quả và đánh giá

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG NHIỄM VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH

B ả ng 3.1 Phân b ố đố i t ượ ng nghiên c ứ u theo gi ớ i

Giới Số lƣợng Tỷ lệ %

Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Trong số 807 số đối tƣợng nghiên cứu có tỷ lệ nam chiếm 28,9%, tỉ lệ nữ cao hơn nam chiếm 71,1%

B ả ng 3.2 T ỷ l ệ HBsAg(+) ở đối tượ ng nghiên c ứ u theo gi ớ i

Giới tính Số mẫu HBsAg (+)

Theo bảng 3.2, nghiên cứu trên 807 sinh viên cho thấy tỷ lệ HBsAg(+) chung là 5,1%, trong đó nữ là 5,2% và nam là 4,7% Mặc dù tỷ lệ này có sự khác biệt giữa hai giới, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

B ả ng 3.3 T ỷ l ệ Anti HBc(+) ở các đối tượ ng nghiên c ứ u theo gi ớ i Đối tƣợng nghiên cứu Số mẫu Anti HBc (+)

Kết quả từ bảng 3.3 chỉ ra rằng tỷ lệ Anti HBc(+) ở sinh viên đạt 7,3%, với tỷ lệ ở sinh viên nam là 5,2% và ở sinh viên nữ là 8,4% Mặc dù có sự khác biệt giữa hai nhóm, nhưng sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

B ả ng 3.4 T ỷ l ệ HBsAg(+) có anti HBc(+) ở đối tượ ng nghiên c ứ u

Tổng Anti HBc (+) Anti HBc (-)

Theo bảng 3.4, trong số 41 sinh viên có HBsAg (+), có 29 sinh viên dương tính với Anti HBc, trong khi 12 sinh viên còn lại có HBsAg (+) nhưng âm tính với Anti HBc Ngoài ra, có 31 sinh viên dương tính với Anti HBc nhưng âm tính với HBsAg.

B ả ng 3.5 T ỷ l ệ nhi ễm HBV trong các đối tượ ng nghiên c ứ u

Nhiễm HBV Số mẫu Nhiễm HBV

Theo bảng 3.5, trong số 807 sinh viên năm thứ nhất của Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam được xét nghiệm tìm HBsAg và Anti HBc, tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B (HBV) là 8,9% Tỷ lệ này bao gồm các trường hợp HBsAg (+) và Anti HBc (+)/(-) cũng như HBsAg (-) và Anti HBc (+).

B ả ng 3.6 T ỷ l ệ đối tượ ng hi ể u bi ế t v ề nguyên nhân gây b ệ nh

Biết nguyên nhân gây viêm gan B

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Kết quả nghiên cứu cho thấy 67,7% sinh viên hiểu đúng về nguyên nhân gây bệnh viêm gan B do virus, trong khi 14,1% cho rằng nguyên nhân là do vi khuẩn và 18,2% cho rằng do ký sinh trùng hoặc các nguyên nhân khác như côn trùng và hóa chất Sự khác biệt giữa nam và nữ trong việc nhận thức về nguyên nhân do virus là không đáng kể, với tỷ lệ lần lượt là 66,1% và 68,3%, p>0,05.

B ả ng 3.7 T ỷ l ệ đối tượ ng hi ể u bi ết đúng về tri ệ u ch ứ ng * b ệ nh VGB

Hiểu biết về triệu chứng bệnh VGB

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

* Vàng mắt, vàng da, mệt mỏi, chán ăn

Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy, 65,3% sinh viên có hiểu biết đúng về các triệu chứng bệnh viêm gan B với ít nhất 2 biểu hiện chính như vàng mắt, vàng da; 26,1% chỉ biết đúng 1 triệu chứng, trong khi 8,6% vẫn trả lời không đúng hoặc không biết về dấu hiệu của bệnh Sự khác biệt trong mức độ hiểu biết giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê, với 63,9% nam và 65,9% nữ hiểu đúng từ 2 triệu chứng trở lên, và 27,9% nam so với 25,4% nữ biết đúng 1 triệu chứng.

B ả ng 3.8 T ỷ l ệ đối tượ ng bi ế t v ề s ự lây truy ề n b ệ nh viêm gan B

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy 85,7% sinh viên hiểu đúng về khả năng lây truyền của viêm gan B, trong khi 6,6% cho rằng bệnh không lây truyền và 7,7% không biết Đáng chú ý, tỷ lệ sinh viên nam hiểu biết đúng về lây truyền viêm gan B thấp hơn so với sinh viên nữ (83,3% so với 86,8%), nhưng sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p>0,05.

B ả ng 3.9.T ỷ l ệ đối tượ ng bi ế t s ố con đườ ng lây b ệ nh VGB

Biết đường lây bệnh viêm gan B

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Kết quả từ bảng 3.9 cho thấy, trong số sinh viên hiểu biết đúng về VGB có khả năng lây truyền, tỷ lệ sinh viên biết từ 2 con đường lây truyền trở lên đạt 81,4% Trong khi đó, chỉ có 12,4% sinh viên biết đúng 1 con đường lây truyền, và 6,2% không biết bất kỳ con đường nào Sự khác biệt về mức độ hiểu biết giữa nam và nữ về 2 con đường lây truyền trở lên cũng được ghi nhận.

1 đơn lẻ (83,5% so với 80,5% và 11,3% so với 12,9%), không có sự khác biệt, p>0,05

B ả ng 3.10 T ỷ l ệ đối tượ ng bi ế t v ề bi ế n ch ứ ng * c ủ a b ệ nh viêm gan B

Biến chứng của bệnh VGB

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Biến chứng * = viêm gan mãn, xơ gan, ung thư gan

Theo bảng 3.10, tỷ lệ sinh viên hiểu biết về biến chứng của bệnh viêm gan B cho thấy 78,1% biết đúng từ 2 biến chứng trở lên, 17,1% chỉ biết đúng 1 biến chứng và 4,8% không biết Không có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ về mức độ hiểu biết này, với 76,4% nam và 78,7% nữ biết đúng từ 2 biến chứng trở lên, cũng như 18,5% nam và 16,6% nữ chỉ biết 1 biến chứng, với p>0,05.

B ả ng 3.11 T ỷ l ệ đối tượ ng bi ế t v ề cách phòng b ệ nh viêm gan B

Biết cách phòng bệnh VGB

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Theo bảng 3.11, tỷ lệ sinh viên hiểu biết về cách phòng bệnh viêm gan B cho thấy 86,4% biết đúng từ 2 cách trở lên, 7,8% chỉ biết đúng 1 cách đơn giản, và 5,8% vẫn chưa biết cách phòng bệnh.

Giữa nam và nữ hiểu biết đúng từ 2 cách phòng trở lên hoặc 1 đơn lẻ (86,3% so với 86,4% và 8,6% so với 7,5%), không có sự khác biệt, p>0,05

B ả ng 3.12 T ỷ l ệ đối tượ ng bi ế t v ề có vaccin phòng b ệ nh viêm gan B

Vaccin phòng viêm gan B Số lƣợng Tỷ lệ %

Theo kết quả bảng 3.12 cho thấy đa số sinh viên biết về thông tin có vaccin phòng viêm gan B chiếm 93,8%; 6,2% không biết hoặc không có

B ả ng 3.13 T ỷ l ệ đối tượ ng bi ế t v ề th ờ i gian t ố t nh ấ t tiêm vaccin phòng b ệ nh viêm gan B

Thời gian tốt nhất tiêm vaccin viêm gan B Số trường hợp Tỷ lệ %

Kết quả từ bảng 3.13 cho thấy rằng 57,4% sinh viên nhận thức rõ thời điểm tiêm vaccine phòng bệnh viêm gan B là ngay sau khi sinh, trong khi đó vẫn còn 23,9% sinh viên không biết về thông tin này.

B ả ng 3.14 T ỷ l ệ đối tượng đã tiêm vaccin phòng bệ nh viêm gan B

Tiêm vaccin Số trường hợp Tỷ lệ %

Kết quả bảng 3.14 cho thấy tỷ lệ sinh viên đã tiêm vaccin là 39,7%, còn lại không/không nhớ chiếm đa số là 60,3% tổng số sinh viên

B ả ng 3.15 T ỷ l ệ đối tượng đã đi xét nghiệ m viêm gan B Đã đi xét nghiệm viêm gan B Số trường hợp Tỷ lệ %

Theo kết quả bảng 3.15 cho thấy trong tổng số sinh viên chỉ có 38,4% đã đi xét nghiệm viêm gan B, còn lại đa số sinh viên (61,6%) chƣa đi xét nghiệm.

CHỈ SỐ CẬN LÂM SÀNG VỚI MỐI LIÊN QUAN CÁC CHỨNG TRẠNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

B ả ng 3.16 Định lượ ng AST ở đối tượ ng nhi ễ m HBV

AST Số lƣợng Tỷ lệ %

Theo kết quả nghiên cứu, 75% đối tượng nhiễm HBV có mức AST bình thường, 23,6% có mức tăng ít hơn 2 lần, 1,4% có mức tăng từ 2-5 lần, và không có sinh viên nào có mức AST tăng trên 5 lần.

B ả ng 3.17 Định lượ ng ALT ở đối tượ ng nhi ễ m HBV

ALT Số lƣợng Tỷ lệ %

Kết quả bảng 3.17 cho thấy định lƣợng ALT ở đối tƣợng nhiễm HBV bình thường là 88,9%, tăng 5 lần

B ả ng 3.18 Định lượ ng Billirubin ở đối tượ ng nhi ễ m HBV

Billirubin Số lƣợng Tỷ lệ %

Kết quả bảng 3.18 cho thấy định lƣợng Billirubin ở đối tƣợng nhiễm HBV đa số là bình thường chiếm 95,8%, tăng là 4,2%

B ả ng 3.19 Định lượ ng Albumin ở đối tượ ng nhi ễ m HBV

Albumin Số lƣợng Tỷ lệ %

Kết quả bảng 3.19 cho thấy định lƣợng albumin trên các đối tƣợng nhiễm HBV không phát hiện bất cứ trường hợp nào có chỉ số bất thường

B ả ng 3.20 Định lượ ng HBV-DNA ở đối tượ ng nhi ễ m HBV

HBV-DNA Số lƣợng Tỷ lệ %

Kết quả từ bảng 3.20 cho thấy 50% đối tượng nhiễm HBV có nồng độ HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện, trong khi 27,8% có tải lượng HBV-DNA dưới 10^5 và 22,2% có tải lượng HBV-DNA cao hơn hoặc bằng 10^5.

B ả ng 3.21 Liên quan gi ữ a t ải lượ ng HBV-DNA v ớ i s ự xu ấ t hi ệ n c ủ a kháng nguyên-kháng th ể

Nhiễm HBV Dưới ngưỡng Trên ngưỡng

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Theo bảng 3.21, sinh viên có HbsAg(+) và Anti Hbc(+) có tỷ lệ HBV-DNA cao hơn đáng kể so với sinh viên chỉ có một trong hai kháng nguyên hoặc kháng thể dương tính, với tỷ lệ lần lượt là 75% và 25% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p 0,05).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ antiHBc(+) trong nhóm đối tượng từ 3 tuổi trở lên tại xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế thấp hơn so với nghiên cứu của Đinh Thanh Huề và cộng sự, trong đó tỷ lệ antiHBc(+) là 43% (nam 42,1% và nữ 43,8%).

Anti-HBc hay gọi là HbcAg là kháng thể kháng lõi virus viêm gan B

Anti Hbc xuất hiện sớm và tồn tại suốt đời, vì vậy việc kiểm tra Anti Hbc là cần thiết để xác định sự hiện diện hoặc lịch sử nhiễm HbcAg trong cơ thể người bệnh.

Xét nghiệm này là chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng phơi nhiễm với virus viêm gan B, giúp xác định liệu người bệnh đã từng nhiễm virus viêm gan B trước đó hay đang trong giai đoạn nhiễm bệnh.

Anti-HBc chỉ được sản sinh khi cơ thể đã hoặc đang nhiễm virus viêm gan B, không phải do tiêm vaccine Do đó, kiểm tra anti-HBc có giá trị trong việc phân biệt giữa những người có kháng thể HBsAg do tiêm vaccine và những người đã từng nhiễm virus viêm gan B và tự khỏi trong giai đoạn nhiễm cấp tính.

Nghiên cứu của Bùi Trọng Hợp và cộng sự cho thấy trong số 60 bệnh nhân viêm gan B mạn tính, có 16 bệnh nhân (chiếm 37,8%) có kết quả IgM anti HBc dương tính Đáng chú ý, không có bệnh nhân nào trong nhóm viêm gan cấp có kết quả IgM anti HBc dương tính.

4.1.4 Tỷ lệ nhiễm HBV trong các đối tƣợng nghiên cứu

Kết quả bảng 3.4 cho thấy: trong số 41 sinh viên có HBsAg (+), thì có

Trong một nghiên cứu về tình trạng nhiễm viêm gan B, có 29 sinh viên có Anti HBc (+), trong khi 12 sinh viên có HBsAg (+) nhưng Anti HBc (-), và 31 sinh viên có Anti HBc (+) nhưng HBsAg (-) Theo quyết định hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y tế, tiêu chí chẩn đoán xác định HBV cấp hoặc mãn bao gồm HBsAg (+) hoặc (-) và Anti-HBc (+) Từ đó, tỷ lệ nhiễm HBV ở sinh viên được xác định là 8,9%, bao gồm HBsAg (+) và Anti HBc (+)/(-) hoặc HBsAg (-) và Anti HBc (+).

4.1.5 Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh

Đánh giá kiến thức về virus viêm gan B (HBV) và biện pháp phòng ngừa lây nhiễm HBV cho sinh viên ngành Y là rất quan trọng Những sinh viên này sẽ trở thành nhân viên y tế trong tương lai, thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân và các nguồn lây nhiễm HBV Họ cũng sẽ đóng vai trò tư vấn cho cộng đồng về cách phòng tránh lây nhiễm và những hậu quả nghiêm trọng do HBV gây ra.

Tỷ lệ 67,7% đối tượng nghiên cứu hiểu rằng nguyên nhân gây bệnh viêm gan B là do virus, trong khi phần còn lại không biết hoặc có kiến thức sai lệch Sự hiểu biết về nguyên nhân này giữa nam và nữ tương đối đồng đều, với tỷ lệ lần lượt là 66,1% và 68,3%, không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê.

Trong nghiên cứu của Phạm Văn Doanh ở sinh viên đại học y dƣợc Hải Phòng tỷ lệ sinh viên hiểu đúng về nguyên nhân gây bệnh là 93,8% [10]

Trong một nghiên cứu cắt ngang của Haldar A (2005) cho thấy phần lớn (65,3%) đối tƣợng không biết về bệnh và nguyên nhân gây bệnh viêm gan

Bệnh viêm gan B do virus gây ra, cho thấy rằng công tác tuyên truyền về phòng chống bệnh này còn hạn chế Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc nâng cao hiểu biết cộng đồng về nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa bệnh viêm gan B.

KHÁO SÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ CẬN LÂM SÀNG VỚI MỐI LIÊN

Định lượng AST bình thường trong nhóm đối tượng nhiễm HBV đạt 75%, với 23,6% tăng dưới 2 lần, 1,4% tăng từ 2-5 lần và không có trường hợp nào tăng trên 5 lần Đối với ALT, tỷ lệ bình thường là 88,9%, 9,7% tăng dưới 2 lần, 1,4% tăng từ 2-5 lần và không có trường hợp nào tăng trên 5 lần Như vậy, phần lớn đối tượng nhiễm HBV chỉ có mức tăng men gan nhẹ, với tỷ lệ rất ít trường hợp tăng từ 2-5 lần.

Men gan là chỉ số quan trọng trong việc xác định hoại tử tế bào gan, nhưng nồng độ cao không phản ánh chính xác tình trạng tổn thương trên mẫu sinh thiết Do đó, mức men gan bình thường không đảm bảo rằng gan không bị tổn thương.

Trong khi đa số viêm gan cấp và mãn không có biểu hiện lâm sàng

Sự gia tăng men gan trước khi xuất hiện vàng da có vai trò quan trọng trong việc phát hiện bệnh viêm gan virus thông qua các xét nghiệm kháng nguyên và kháng thể Điều này giúp sớm cách ly bệnh nhân và ngăn chặn việc truyền máu, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm soát dịch tễ.

Hiện nay, việc xác định men gan AST và ALT trở nên dễ dàng, vì vậy trong lâm sàng, đối với những người có kháng nguyên bề mặt HBsAg của viêm gan B (VGB), xét nghiệm men AST và ALT cần được thực hiện như một chỉ định bắt buộc.

Trong tổn thương gan do virus, men ALT thường tăng cao hơn AST, vì ALT đặc hiệu hơn cho tổn thương tế bào gan ALT chủ yếu có mặt trong tế bào gan và bào tương của chúng, trong khi AST tồn tại ở nhiều loại tế bào khác như cơ tim, não và tế bào gan.

Kết quả nghiên cứu cho thấy 95,8% đối tượng nhiễm HBV có mức bilirubin bình thường, trong khi chỉ có 4,2% có nồng độ tăng Theo tác giả Decker R.H, nồng độ bilirubin cao có thể dự đoán mức độ tổn thương gan Mặc dù tỷ lệ tăng bilirubin không cao, nhưng nó vẫn phản ánh phần nào mức độ bệnh.

Gan có khả năng dự trữ lớn và albumin có thời gian bán hủy kéo dài khoảng 3 tuần, do đó nồng độ albumin trong máu chỉ giảm khi có bệnh gan mạn tính hoặc tổn thương gan nghiêm trọng Kết quả nghiên cứu cho thấy chưa ghi nhận sự thay đổi nồng độ albumin ở các sinh viên nhiễm HBV, cho thấy họ đang ở giai đoạn sớm của bệnh lý và chức năng gan chưa bị ảnh hưởng Vì vậy, cần có biện pháp can thiệp điều trị kịp thời để ngăn ngừa diễn biến nặng và tổn thương gan.

Định lượng HBV DNA là xét nghiệm xác định nồng độ virus viêm gan B trong máu, giúp đánh giá mức độ nhân lên của virus trong tế bào gan Nghiên cứu cho thấy 50% đối tượng có định lượng HBV-DNA trên ngưỡng, trong đó 22,2% có tải lượng cao ≥ 10^5, cho thấy một nửa số sinh viên nhiễm HBV đang trong trạng thái hoạt động của virus Hàm lượng virus trong máu cao làm tăng nguy cơ tổn thương gan, xơ gan và ung thư gan, đồng thời dễ lây nhiễm cho người khác Do đó, việc đề ra phương pháp điều trị thích hợp là rất cần thiết.

Trong nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên có HBsAg(+) và Anti HBc(+) đạt 75%, cao hơn so với nhóm sinh viên chỉ có một trong hai kháng nguyên hoặc kháng thể dương tính Điều này cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa sự hiện diện đồng thời của cả hai kháng nguyên và kháng thể với tỷ lệ HBV-DNA vượt ngưỡng.

Định lượng HBV-DNA không chỉ là căn cứ để bắt đầu điều trị mà còn giúp đánh giá hiệu quả của quá trình điều trị viêm gan B Sau 3-6 tháng điều trị, bệnh nhân cần thực hiện xét nghiệm HBV-DNA để kiểm tra sức khỏe Kết quả xét nghiệm cho phép bác sĩ đánh giá chất lượng phương pháp điều trị Nếu số lượng virus giảm, điều đó cho thấy phương pháp điều trị đang hiệu quả; ngược lại, nếu virus gia tăng, hiệu quả điều trị không đạt yêu cầu.

Nghiên cứu cho thấy các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm gan B bao gồm: lưỡi nhạt hoặc có rêu trắng (23,6%), mệt mỏi (33,3%), ăn uống kém (27,8%), và mạch huyền/huyền sác (52,8%) Các biểu hiện này chủ yếu thuộc thể can uất, tỳ hư, và khí trệ của chứng hoàng đản Những dấu hiệu này có thể giúp thầy thuốc YHCT phát hiện sớm bệnh hoàng đản Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu còn hạn chế và quần thể nghiên cứu chưa đa dạng, dẫn đến các chỉ dấu lâm sàng còn nghèo nàn.

Tỷ lệ sinh viên mắc chứng trạng viêm gan là 86,1%, trong đó 69,4% có từ hai chứng trạng trở lên, và 16,7% chỉ có một chứng trạng Đáng lưu ý, vẫn có 13,9% sinh viên không phát hiện triệu chứng, điều này dễ hiểu vì ở giai đoạn đầu, bệnh viêm gan thường không biểu hiện rõ ràng.

Tần suất xuất hiện các chứng trạng ở đối tượng có HBsAg(+) và Anti HBc(+) cao hơn so với những đối tượng chỉ có HBsAg(+) hoặc Anti HBc(+) Điều này cho thấy rằng các chứng trạng thường xuất hiện trong giai đoạn nhiễm virus viêm gan B cấp tính.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tải lượng HBV_DNA trên ngưỡng ở nhóm sinh viên có triệu chứng cao hơn đáng kể so với nhóm không có triệu chứng, với tỷ lệ lần lượt là 97,2% và 2,8% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa sự xuất hiện triệu chứng và tỷ lệ HBV-DNA trên ngưỡng ở sinh viên.

Ngày đăng: 13/07/2021, 10:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Vân Anh và Nguyễn Văn Bàng (2010), Nhiễm virus viêm gan B ở các thành viên trong hộ gia đình: Nghiên cứu cộng đồng tại một xã miền núi phía bắc, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14(4), 1-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Anh và Nguyễn Văn Bàng
Năm: 2010
3. Bộ Y tế ( 2014). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan virut B. Hà Nội, 30 tháng 12 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan virut B
5. Trần Văn Bé (1991), hảo sát kháng nguyên ề mặt vir t trên các đối tượng tại thành phố Hồ Chí inh, Báo cáo Hội thảo 100 năm thành lập Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, (17- 18/12/1991) Sách, tạp chí
Tiêu đề: hảo sát kháng nguyên ề mặt vir t trên các đối tượng tại thành phố Hồ Chí inh
Tác giả: Trần Văn Bé
Năm: 1991
6. Trần Hữu Bích và CS (2010), Điều tra dịch tễ tình hình nhiễm virút viêm gan B và C tại Hà Nội và Bắc Giang, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, Phụ bản của số 4/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra dịch tễ tình hình nhiễm virút viêm gan B và C tại Hà Nội và Bắc Giang
Tác giả: Trần Hữu Bích và CS
Năm: 2010
7. Phạm Anh Bính và CS (2007), Nghiên cứu tình trạng nhiễm HBV, HCV, HIV ở các đối tƣợng sinh viên, học sinh hiến máu nhân đạo tại Bệnh viện 103. Tạp chí Y học Việt Nam, số 9, 127-133 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Việt Nam
Tác giả: Phạm Anh Bính và CS
Năm: 2007
8. Võ Hồng Minh Công và cộng sự (2009), Khảo sát tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B của nhân viên y tế Bệnh viện nhân dân Gia Định, Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 13(6), 47-51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Võ Hồng Minh Công và cộng sự
Năm: 2009
9. Vũ Hồng Cương (1998), Khả năng truyền HBsAg, anti-HBs sang con trong thời kì thai sản và vai trò của lây truyền ngang đối với trẻ 1-5 tuổi.Tạp chí Y học Việt Nam, số 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Việt Nam
Tác giả: Vũ Hồng Cương
Năm: 1998
10. Hoàng Văn Doanh(2015). Kiến thức, thái độ, thực hành phòng lây nhiễm viêm gan B và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường đại học y dược Hải Phòng 2015. Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành y học dự phòng, Trường Đại học y dược Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, thực hành phòng lây nhiễm viêm gan B và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường đại học y dược Hải Phòng 2015
Tác giả: Hoàng Văn Doanh
Năm: 2015
11. Bùi Đại (2002), Các virus Viêm gan, Bệnh học truyền nhiễm, NXB Y học Hà Nội, tr.102-109 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các virus Viêm gan, Bệnh học truyền nhiễm
Tác giả: Bùi Đại
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 2002
12. Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi & Nguyễn Hoàng Tuấn (2005), Bệnh học truyền nhiễm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 112,128 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học truyền nhiễm
Tác giả: Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi & Nguyễn Hoàng Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
13. Đào Đình Đức, Lê Đăng Hà, Nguyễn Đức Hiền (1997), Dịch tễ học viêm gan virút ở Việt Nam, Y học thực hành, 9(339), 1-3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học thực hành
Tác giả: Đào Đình Đức, Lê Đăng Hà, Nguyễn Đức Hiền
Năm: 1997
14. Nguyễn Thị Điểm, Lê Thị Phƣợng, Tạ Văn Trầm (2012), Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống lây nhiễm virút viêm gan B của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, Y học thực hành, tập 841, số 09/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống lây nhiễm virút viêm gan B của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, Y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Thị Điểm, Lê Thị Phƣợng, Tạ Văn Trầm
Năm: 2012
15. Lê Đăng Hà (1999), “một số đặc điểm về dịch tễ học lâm sàng và hậu quả của viêm gan virút B”, tạp chí thông tin y dược, số 10, 12-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: một số đặc điểm về dịch tễ học lâm sàng và hậu quả của viêm gan virút B”, "tạp chí thông tin y dược
Tác giả: Lê Đăng Hà
Năm: 1999
16. Chu Thị Thu Hà (2007), Nghiên cứu tỷ lệ mang các dấu ấn virút viêm gan B, khả năng lây truyền cho con ở phụ nữ c thai tại Hà Nội năm 2004 - 2006 và giải pháp can thiệp, Luận án tiến sỹ Y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ƣơng, Hà Nội, 70-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tỷ lệ mang các dấu ấn virút viêm gan B, khả năng lây truyền cho con ở phụ nữ c thai tại Hà Nội năm 2004 - 2006 và giải pháp can thiệp
Tác giả: Chu Thị Thu Hà
Năm: 2007
17. Bùi Trọng Hợp, Phạm Thị Lệ Hoa, Phạm Trần Diệu Hiền (2013), Giá trị IgM anti HBc trong chản đoán phân biệt VG B cấp và đợt cấp của VG B mạn, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 17, phụ bản của số 1/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y Học TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Bùi Trọng Hợp, Phạm Thị Lệ Hoa, Phạm Trần Diệu Hiền
Năm: 2013
18. Trịnh Quân Huấn (2006), Bệnh viêm gan do virus, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 19. Đinh Thanh Huề (2008), Nghiên cứu tình hình nhiễm virus viêm gan Bbằng kháng thể anti-HBc và HBsAg tại một xã đồng bằng tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Y học thực hành, số 8, 71-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh viêm gan do virus", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 19. Đinh Thanh Huề (2008), Nghiên cứu tình hình nhiễm virus viêm gan B bằng kháng thể anti-HBc và HBsAg tại một xã đồng bằng tỉnh Thừa Thiên Huế." Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Trịnh Quân Huấn (2006), Bệnh viêm gan do virus, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 19. Đinh Thanh Huề
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
21. Khoa Y học cổ truyền Đại học y Hà Nội (2006). Nội khoa Y học Cổ truyền. Sách dùng cho đối tƣợng sau đại học, Nhà xuất bản y học, 171-177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội khoa Y học Cổ truyền
Tác giả: Khoa Y học cổ truyền Đại học y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2006
22. Nguyễn Trần Tuấn Kiệt (2013), Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng lây nhiễm virus viêm gan B và một số yếu tố liên quan của học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai năm 2013. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng lây nhiễm virus viêm gan B và một số yếu tố liên quan của học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai năm 2013
Tác giả: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt
Năm: 2013
23. Ngô Viết Lộc ( 2012), Nghiên cứu tình hình nhiễm virut viêm gan B và đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng tại một số xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận án tiến sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình nhiễm virut viêm gan B và đánh giá kết quả can thiệp cộng đồng tại một số xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế
4. Bộ Y tế Cục Y tế dự phòng (2016). Bệnh viêm gan virut, http://vncdc.gov.vn/vi/danh-muc-benh-truyen-nhiem/1102/benh-viem-gan-vi-rut Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w