1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu kích ứng da và tác dụng giảm đau, chống viêm tại chỗ của bài thuốc HTR trên thực nghiệm

78 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Kích Ứng Da Và Tác Dụng Giảm Đau, Chống Viêm Tại Chỗ Của Bài Thuốc HTR Trên Thực Nghiệm
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Văn Ơn, TS. Nguyễn Tiến Chung
Trường học Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam
Chuyên ngành Y học cổ truyền
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 843,72 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. Tổng quan chấn thương phần mềm theo Y học hiện đại (12)
      • 1.1.1. Định nghĩa (12)
      • 1.1.2. Phân loại (12)
      • 1.1.3. Sinh bệnh học đụng dập phần mềm (13)
      • 1.1.4. Phân độ đụng dập phần mềm (15)
      • 1.1.5. Điều trị chấn thương phần mềm kín (16)
      • 1.1.6. Một số thuốc giảm đau, chống viêm dùng ngoài (17)
    • 1.2. Tổng quan chấn thương phần mềm theo Y học cổ truyền (19)
      • 1.2.1. Đại cương (19)
      • 1.2.2. Cơ chế bệnh sinh (20)
      • 1.2.3. Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị toạ thương (21)
    • 1.3. Tổng quan về bài thuốc nghiên cứu (23)
      • 1.3.1. Cây Hoa tiên (23)
      • 1.3.2. Cây Tô sơn (26)
      • 1.3.3. Cây Rau má lông (29)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Vật liệu nghiên cứu (32)
    • 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu (32)
      • 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu trên thực nghiệm (0)
      • 2.2.2. Thuốc, máy móc và dụng cụ nghiên cứu (33)
    • 2.3. Địa điểm nghiên cứu (34)
    • 2.4. Thời gian nghiên cứu (34)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 2.5.1. Đánh giá kích ứng da (34)
      • 2.5.2. Đánh giá tác dụng chữa chấn thương phần mềm (35)
      • 2.5.3. Đánh giá tác dụng giảm đau bằng phương pháp mâm nóng (37)
      • 2.5.4. Đánh giá tác dụng giảm đau bằng phương pháp rê kim (37)
    • 2.6. Phương pháp xử lý số liệu (38)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Tác dụng kích ứng da của bài thuốc HTR (41)
    • 3.2. Tác dụng chữa chấn thương phần mềm của bài thuốc HTR (43)
      • 3.2.1. Màu sắc, mức độ phù nề tai thỏ (43)
      • 3.2.2. Độ dày vùng tổn thương trên tai thỏ (45)
      • 3.2.3. Diện tích vùng tổn thương (47)
      • 3.2.4. Thời gian phục hồi tổn thương (50)
    • 3.3. Tác dụng giảm đau bằng phương pháp mâm nóng (50)
    • 3.4. Tác dụng giảm đau bằng phương pháp rê kim (52)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (54)
    • 4.1. Phương pháp nghiên cứu (54)
      • 4.1.1. Phương pháp bào chế (54)
      • 4.1.2. Mô hình nghiên cứu (54)
    • 4.2. Tác dụng của bài thuốc HTR (55)
      • 4.2.1. Tác dụng kích ứng da của bài thuốc HTR (55)
      • 4.2.2. Tác dụng giảm đau, chống viêm tại chỗ của bài thuốc HTR (56)
      • 4.2.3. Tác dụng của bài thuốc HTR theo Y học cổ truyền (64)
  • KẾT LUẬN (40)
  • PHỤ LỤC (76)
    • sau 7 ngày sau khi gây chấn thương (0)

Nội dung

Luận văn Thạc sĩ Y học Nghiên cứu kích ứng da và tác dụng giảm đau, chống viêm tại chỗ của bài thuốc HTR trên thực nghiệm trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá kích ứng da của bài thuốc HTR trên thực nghiệm; Đánh giá tác dụng giảm đau, chống viêm tại chỗ của bài thuốc HTR trên thực nghiệm.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

Bài thuốc HTR có thành phần nhƣ sau:

Tác dụng: Hành khí, hoạt huyết, hóa ứ, tiêu thũng

Dạng nghiên cứu: Dịch chiết cồn của bài thuốc

Bộ phận sử dụng của cây bao gồm toàn bộ thân, lá (hoa tiên, rau má lông) và lá (tô sơn), được thu hái vào tháng 11/2018 tại xã Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

Sơ chế: Dƣợc liệu thu về cắt nhỏ, sấy ở nhiệt độ C đến hàm ẩm 12%, bảo quản trong túi polypropylene

Phương pháp ngâm lạnh (tháng 2/2019):

- Cho toàn bộ dƣợc liệu vào bình ngâm với ethanol C, ngâm ngập dƣợc liệu là khoảng 2,5 lít (tỉ lệ 1: 9), đậy kín ở nhiệt độ phòng

- Để yên trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng rồi rút dịch chiết Lặp lại lần 2, lần 3 Gộp 3 dịch chiết lại, cô cách thủy (loại bỏ cồn) đến cao lỏng 1:1

- Cao lỏng bảo quản trong tủ lạnh.

Đối tƣợng nghiên cứu

2.2.1 Đối tượ ng nghiên c ứ u trên th ự c nghi ệ m

+ Thỏ giống Newzealand white trọng lƣợng mỗi con từ 2- 2,5 kg, cả 2 giống, khỏe mạnh do Trung tâm chăn nuôi động vật thí nghiệm Hà Tây cung cấp

Chuột nhắt trắng chủng Swiss, trọng lượng từ 18 – 22g, được cung cấp bởi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ơng, là động vật thí nghiệm khỏe mạnh Chúng được nuôi dưỡng trong 5 ngày trước khi thí nghiệm và trong suốt thời gian thí nghiệm, được cho ăn bằng thức ăn chuẩn và có nước uống tự do tại Bộ môn Dược lý, trường Đại học Y Hà Nội.

2.2.2 Thu ố c, máy móc và d ụ ng c ụ nghiên c ứ u

 Biệt dƣợc Voltaren dạng emugel bôi ngoài da 1% ống 20g

 Quốc gia sản xuất: Thụy Sĩ

+ Lidocain 2% dạng kem bôi của hãng Pymepharco

+ Các loại máy móc và dụng cụ

 Máy gây đụng dập do trường Đại học Bách Khoa Hà Nội sản xuất

 Máy Hot plate model- DS37 do hãng Ugo Basile của Italia sản xuất

 Máy đo phản ứng đau bằng phương pháp rê kim, sản xuất bởi Ugo Basile

 Máy scan kí hiệu HP Scanjet G2410

 Thước đo độ dày tai thỏ do hãng Hangzhou tools and measuring tools co Ltd (Trung Quốc) sản xuất, độ chính xác đến 0,02 mm

 Phần mềm tính diện tích hình ảnh ImageJ 1.45f

 Giấy bóng kính, bút dạ vẽ trên giấy bóng kính

 Nước lọc dùng để tẩm vào gạc đắp lên vùng đối chứng

 Nước sạch dùng để rửa sạch vùng bôi thuốc.

Địa điểm nghiên cứu

Phòng Thí nghiệm Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y Hà Nội.

Thời gian nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

2.5.1 Đánh giá kích ứ ng da

Mô hình nghiên cứu được thiết kế và tiến hành dựa trên hướng dẫn của

OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) đã đưa ra hướng dẫn đánh giá kích ứng da cho các sản phẩm dược phẩm và mỹ phẩm dùng ngoài da Việc này nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và nâng cao chất lượng sản phẩm trên thị trường.

Quy trình nghiên cứu thỏ gồm 3 con được nuôi trong lồng riêng và cho ăn chế độ riêng, giữ ở nhiệt độ phòng trong 1 tuần trước khi bắt đầu nghiên cứu Trước 24 giờ tiến hành thí nghiệm, lông ở phần lưng và hông của thỏ được cạo Sau đó, chia phần da đã cạo thành 2 phần, mỗi phần có diện tích khoảng 6cm² (2,5cm x 2,5cm) để bôi 0,5 ml chế phẩm nghiên cứu, trong khi phần da không bôi thuốc sẽ được sử dụng làm đối chứng bằng cách bôi nước.

Nghiên cứu viên chỉ nên bôi thuốc trên da thỏ bằng cách sử dụng gạc thấm dịch chiết cho cả phần bôi thuốc và phần bôi tá dược, đảm bảo bôi đều và thay găng sau mỗi lần bôi để giảm thiểu sai số Gạc có diện tích 6cm² được đắp lên cả hai phần bôi thuốc và phần chứng, sau đó lưng thỏ được băng lại một cách lỏng lẻo bằng băng gạc Sau 4 giờ, cần tháo bỏ tất cả băng gạc và rửa sạch thuốc bằng nước sạch Các chỉ số về ban đỏ và phù nề sẽ được đánh giá và tính điểm tại các thời điểm 1 giờ, 24, 48, và 72 giờ sau khi loại bỏ thuốc Nếu có tổn thương, thỏ sẽ được theo dõi trong 14 ngày để đánh giá khả năng phục hồi, và theo dõi sẽ dừng lại khi tổn thương đã hồi phục.

B ả ng 2.1 B ảng đánh giá tính điể m cho hai tri ệ u ch ứng ban đỏ và phù n ề

- Rất nhẹ (khó nhận thấy)

- Nặng đến hình thành vảy trên da

- Rất nhẹ (khó nhận thấy)

- Dễ nhận thấy (da dày lên)

- Trung bình (dày lên 1mm)

- Nặng (dày hơn 1mm hoặc ra ngoài vùng bôi)

B ả ng 2.2.B ả ng x ế p lo ạ i m ức độ kích ứ ng da

Không kích ứng Kích ứng nhẹ Kích ứng vừa Kích ứng nặng

2.5.2 Đánh giá tác dụ ng ch ữ a ch ấn thương ph ầ n m ề m

Số lƣợng thỏ 15 con đƣợc chia thành 3 lô gồm:

+ Lô 1: 5 con tương ứng là 10 tai thỏ, là lô mô hình, bôi nước

+ Lô 2: 5 con tương ứng 10 tai thỏ, là lô chứng dương, được bôi voltaren

+ Lô 3: 5 con tương ứng 10 tai thỏ, là lô thuốc thử, được bôi thuốc thử

Tiến hành gây CTPM trên tai thỏ:

+ Trước khi gây CTPM 24 giờ, tiến hành cạo sạch lông mặt ngoài tai thỏ

+ Chọn phần gây tổn thương cách gốc tai 3cm

+ Quan sát màu sắc da vùng tai thỏ đƣợc cạo lông, đồng thời tiến hành đo chiều dày tai thỏ

+ Tiến hành gây CTPM cấp trên tai thỏ bằng máy gây đụng dập, lực tác động giống nhau trên tất cả các thỏ

Sau khi gây tổn thương, thuốc được bôi vào vùng tổn thương ở tai thỏ sau 1 giờ, 5 giờ và 9 giờ Từ ngày thứ 2, tai thỏ sẽ được bôi thuốc 3 lần mỗi ngày, cách nhau 4 giờ, cho đến khi tổn thương được hồi phục hoàn toàn Cụ thể, lô 2 sử dụng voltaren với liều 0,02 g/cm², trong khi lô 3 bôi thuốc thử với liều 1 ml/thỏ.

Tiến hành quan sát bệnh nhân sau khi gây chấn thương tại các thời điểm 1 giờ, 6 giờ, 24 giờ và cứ mỗi 24 giờ cho đến khi tổn thương hồi phục, nhằm đánh giá các chỉ số nghiên cứu liên quan.

+ Quan sát thương tổn (màu sắc, mức độ phù nề)

+ Vẽ lại diện tích thương tổn trên giấy bóng kính (sau đó tính diện tích bằng phần mềm ImageJ 1.45f)

+ Đo độ dày tai thỏ

+ Tính thời gian hồi phục thương tổn của thỏ: được tính từ khi gây CTPM trên tai thỏ đến khi hồi phục thương tổn

So sánh tất cả những chỉ số nghiên cứu thu đƣợc giữa 3 lô động vật thực nghiệm với nhau

2.5.3 Đánh giá tác dụ ng gi ảm đau bằng phương pháp mâm nóng (hot plate) [35]

Chuột nhắt trắng đƣợc chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con: + Lô 1 (Chứng sinh học): Bôi nước vào 2 gan bàn chân chuột

+ Lô 2 (Voltaren): Bôi voltaren vào toàn bộ 2 gan bàn chân chuột

+ Lô 3 (Lidocain): Bôi lidocain vào toàn bộ 2 gan bàn chân chuột

Lô 4 (Thuốc thử) yêu cầu bôi thuốc thử lên toàn bộ 2 gan bàn chân của chuột Phương pháp thực hiện là sử dụng gạc thấm dịch chiết để bôi đều lên bề mặt gan bàn chân chuột, cần thoa nhiều lần để đảm bảo thuốc phân bố đồng nhất Chỉ một kỹ thuật viên thực hiện việc bôi thuốc (hoặc tá dược) cho tất cả các lô chuột và các nghiên cứu nhằm hạn chế sai số.

Sau thời gian 30 phút kể từ lúc đƣợc bôi, chuột đƣợc đo phản ứng đau bằng phương pháp mâm nóng

Phương pháp mâm nóng sử dụng nhiệt độ trực tiếp tác động lên gan bàn chân chuột, với nhiệt độ duy trì ở mức C Sau khi tiếp xúc, chuột sẽ thể hiện phản xạ liếm chân, từ đó xác định thời gian phản ứng để đo mức độ đau Quy trình thực hiện bao gồm việc đặt chuột lên mâm nóng và ghi lại thời gian từ khi đặt đến khi xuất hiện phản xạ liếm chân Những chuột có phản ứng quá nhanh (dưới 8 giây) hoặc quá chậm (trên 30 giây) sẽ bị loại bỏ Cuối cùng, thời gian phản ứng được so sánh trước và sau khi bôi thuốc thử, cũng như giữa các lô chuột khác nhau.

2.5.4 Đánh giá tác dụ ng gi ảm đau bằng phương pháp rê kim [40]

Chuột nhắt trắng đƣợc chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 10 con

+ Lô 1 (Chứng sinh học): Bôi nước vào 2 gan bàn chân chuột

+ Lô 2 (Voltaren): Bôi voltaren vào toàn bộ 2 gan bàn chân chuột

+ Lô 3 (Lidocain): Bôi lidocain vào toàn bộ 2 gan bàn chân chuột

+ Lô 4 (Thuốc thử): Bôi thuốc thử vào toàn bộ 2 gan bàn chân chuột

Phương pháp đánh giá phản ứng đau của chuột được thực hiện 30 phút sau khi bôi, theo nguyên lý rê kim Tác giả áp dụng lực tăng dần bằng đầu kim lên gan bàn chân chuột, và khi đạt ngưỡng đau, chuột sẽ co chân Máy đo tự động ghi lại thời gian từ khi kim chạm vào chân chuột đến khi xuất hiện phản xạ co chân Lực tác động được cài đặt trước và duy trì ổn định cho tất cả chuột trong suốt quá trình nghiên cứu.

Phương pháp rê kim để đo ngưỡng đau được thực hiện như sau:

+ Cho toàn bộ 10 chuột của một lô vào các buồng đo, đợi khoảng 5 phút trước khi để chuột ổn định

+ Rê kim (cảm ứng) sao cho đầu kim chạm vào giữa gan bàn chân chuột

+ Bấm nút để thực hiện việc đo, máy tự động đo thời gian phản ứng với đau của chân chuột.

Phương pháp xử lý số liệu

+ Tính diện tích phần mềm:

 Diện tích thương tổn được vẽ trên giấy bóng kính, sử dụng máy scan để đƣa hình ảnh vào máy tính

 Sử dụng phần mềm tính diện tích hình ảnh ImageJ 1.45f để tính ra diện tích cụ thể

+ Số liệu biểu diễn dưới dạng: MEAN ± SD

+ Số liệu đƣợc xử lý bằng thuật toán thống kê T- test Student bằng phần mềm Microsoft Excel

+ Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p 0,05)

Sau khi thực hiện mô hình chấn thương cấp tính trên tai thỏ, độ dày của tai thỏ tăng rõ rệt và có ý nghĩa thống kê so với mức độ trước khi gây mô hình (p < 0.05).

- Ở lô 2 (bôi Voltaren) và lô 3 (bôi thuốc thử):

+ Ở các thời điểm 1 giờ, 6 giờ sau khi gây chấn thương, độ dày tai thỏ ở lô 2 và lô 3 chƣa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô 1

+ Ở các thời điểm sau 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày và 4 ngày sau khi gây chấn thương, độ dày tai thỏ ở lô 2 và lô 3 giảm có ý nghĩa thống kê so với lô 1 (p < 0,05)

+ Ở các thời điểm còn lại, độ dày vùng tổn thương ở lô 2 và lô 3 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô 1 (p > 0,05)

+ Độ dày vùng tổn thương ở lô 3 không có sự khác biệt so với lô 2 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05)

3.2.3 Di ệ n tích vùng t ổn thương

Diện tích vùng tổn thương tai thỏ được đánh giá trên 3 thỏ tại các thời điểm khác nhau: trước khi gây chấn thương, sau 1 giờ, 6 giờ, 24 giờ và cách mỗi 24 giờ cho đến khi tổn thương hồi phục hoàn toàn Kết quả chi tiết được trình bày trong Bảng 3.7, 3.8 và Hình 3.2.

B ả ng 3.7 Tác d ụ ng c ủ a thu ố c th ử trên di ệ n tích vùng t ổn thương trong vòng 3 ngày sau khi gây ch ấn thương

Lô Diện tích vùng tổn thương (cm 2 )

Sau 1 giờ Sau 6 giờ Sau 1 ngày Sau 2 ngày

B ả ng 3.8 Tác d ụ ng c ủ a thu ố c th ử trên di ệ n tích vùng t ổn thương sau 3 ngày đế n sau 7 ngày sau khi gây ch ấn thương

Lô Diện tích vùng tổn thương (cm 2 )

Sau 3 ngày Sau 4 ngày Sau 5 ngày Sau 6 ngày Sau 7 ngày

Hình 3.2 Tác d ụ ng c ủ a thu ố c th ử trên di ệ n tích vùng t ổn thương tạ i các th ời điể m nghiên c ứ u

Kết quả ở Bảng 3.7, Bảng 3.8 và Hình 3.2 cho thấy:

Ở lô 1 (lô mô hình không bôi thuốc), diện tích vùng tổn thương đạt đỉnh sau 1 ngày và sau đó giảm dần cho đến khi hoàn toàn hồi phục.

- Ở lô 2 (bôi Voltaren) và lô 3 (bôi thuốc thử):

Diện tích vùng tổn thương ở lô 2 và lô 3 sau khi gây chấn thương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 1 giờ và 6 giờ.

+ Tại thời điểm sau 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày, 4 ngày, 5 ngày, 6 ngày diện tích vùng tổn thương ở lô 2 và lô 3 giảm có ý nghĩa thống kê so với lô 1 (p < 0,05)

+ Diện tích vùng tổn thương không có sự khác biệt giữa lô 2 và lô 3 (p

> 0,05) ở các thời điểm nghiên cứu

3.2.4 Th ờ i gian ph ụ c h ồ i t ổn thương

Thời gian phục hồi tổn thương tai thỏ được xác định từ thời điểm thực hiện CTPM cho đến khi tổn thương được hồi phục hoàn toàn, như thể hiện trong Bảng 3.9.

B ả ng 3.9 Tác d ụ ng c ủ a thu ố c th ử trên th ờ i gian h ế t hoàn toàn t ổ n thương ở tai th ỏ

Lô Thời gian hết tổn thương (ngày)

Kết quả ở Bảng 3.9 cho thấy thời gian hết tổn thương trên tai thỏ ở lô 2 và lô 3 giảm có ý nghĩa thống kê so với lô 1 với p < 0,05.

Tác dụng giảm đau bằng phương pháp mâm nóng

Phương pháp mâm nóng sử dụng nhiệt độ tác động lên gan bàn chân chuột, dẫn đến phản xạ liếm chân sau sau một thời gian tiếp xúc Thời gian phản ứng với kích thích nhiệt được tính từ khi đặt chuột lên mâm nóng đến khi xuất hiện phản xạ liếm chân Kết quả so sánh thời gian phản ứng trước và sau khi bôi thuốc, cũng như giữa các lô, được thể hiện qua Bảng 3.10.

B ả ng 3.10 Ảnh hưở ng c ủ a thu ố c th ử lên th ờ i gian ph ả n ứ ng v ớ i nhi ệt độ c ủ a chu ộ t nh ắ t tr ắ ng

Thời gian phản ứng với nhiệt độ (giây) p trước- Trước Sau sau

Kết quả ở Bảng 3.10 cho thấy:

Voltaren làm tăng thời gian phản ứng với nhiệt độ của chuột so với thời điểm trước khi sử dụng thuốc Sự khác biệt này so với lô chứng sinh học là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Lidocain có khả năng kéo dài thời gian phản ứng với nhiệt độ ở chuột so với thời điểm trước khi bôi thuốc Sự khác biệt này giữa nhóm chuột được điều trị và nhóm chứng sinh học là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Lô chuột được bôi thuốc thử cho thấy tác dụng rõ rệt sau 30 phút, kéo dài thời gian phản ứng với nhiệt độ của chuột nhắt trắng so với lô chứng.

< 0,01) và so với trước khi dùng thuốc (p < 0,01).

Tác dụng giảm đau bằng phương pháp rê kim

Phương pháp rê kim là kỹ thuật áp dụng lực tăng dần lên gan bàn chân chuột, gây ra phản ứng co chân khi đạt ngưỡng đau Kết quả được so sánh bằng máy đo ngưỡng đau trước và sau khi bôi thuốc, cùng với thời gian phản ứng từ lúc kim chạm vào chân chuột cho đến khi xuất hiện phản xạ co chân, được thể hiện qua Bảng 3.11.

B ả ng 3.11 Tác d ụ ng gi ảm đau củ a c ủ a thu ố c th ử trên chu ộ t nh ắ t tr ắ ng b ằng phương pháp rê kim

Lực gây đau trên máy đo ngƣỡng đau (gam)

Thời gian phản ứng đau

(Voltaren) 10 7,14 ± 0,96 7,61 ± 1,67 ptrước-sau > 0,05 3,91 ± 0,61 4,34 ± 1,01 ptrước-sau > 0,05

(Lidocain) 10 7,09 ± 1,69 7,20 ± 1,22 p trước-sau > 0,05 3,87 ± 0,87 4,08 ± 0,74 p trước-sau > 0,05

Kết quả ở Bảng 3.11 cho thấy:

Voltaren và lidocain có khả năng tăng cường phản xạ đau và thời gian đáp ứng với đau trên máy đo ngưỡng đau của chuột, so với trước khi bôi thuốc và so với lô chứng sinh học Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Sau 30 phút bôi thuốc thử, lực gây phản xạ đau và thời gian đáp ứng với đau trên máy đo ngưỡng đau của chuột đã tăng rõ rệt so với trước khi bôi thuốc và so với lô chứng sinh học (p < 0,05).

BÀN LUẬN

Phương pháp nghiên cứu

4.1.1 Phương pháp bào ch ế Để tiện cho việc sử dụng thì hầu hết các dƣợc liệu cần phải sấy khô Việc sấy ở nhiệt độ là theo thông lệ nhiệt độ sấy từ 50 - Tuy nhiên, các dƣợc liệu có tinh dầu hay các hoạt chất dễ bay hơi thì dễ bị nhiệt độ cao phá hủy, nhiệt độ sấy không quá Do đó, việc sấy này có thể làm bay bớt một số tinh dầu (Hoa tiên, Rau má lông), có khả năng ảnh hưởng phần nào đến tác dụng của bài thuốc HTR nếu tác dụng của bài thuốc do thành phần tinh dầu Và tác dụng của bài thuốc có thể giảm so với cách dùng truyền thống là dùng tươi giã đắp Nhưng việc bào chế dược liệu là có ý nghĩa thực tiễn và chúng ta cần một dạng bào chế chuẩn để tiếp tục nghiên cứu ứng dụng sau này

Việc lựa chọn mô hình gây chấn thương phần mềm cấp trên tai thỏ giúp đánh giá hiệu quả chống viêm tại chỗ và tác dụng chữa trị chấn thương phần mềm của bài thuốc HTR Vùng tai thỏ, chủ yếu là tổ chức sụn và mạch máu, cho phép quan sát dễ dàng các tổn thương về màu sắc và mức độ phù nề, đồng thời đo độ dày và tính diện tích tổn thương Qua đó, có thể đánh giá tác dụng chữa trị chấn thương phần mềm thông qua các chỉ số này Để nghiên cứu sâu hơn, có thể xem xét mô hình gây chấn thương ở cơ, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo Đồng thời, việc đánh giá tác dụng giảm đau tại chỗ của bài thuốc HTR được thực hiện qua hai mô hình giảm đau: phương pháp mâm nóng (giảm đau trung ương) và phương pháp rê kim (giảm đau ngoại vi).

Ngày đăng: 13/07/2021, 10:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thị Kim Anh (2011), Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hoá học và một số tác dụng sinh học cây rau má lông thu ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai (Glechoma longituba (Nakai) Kupr.), Khóa luận tốt nghiệp K61, tr 25-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hoá học và một số tác dụng sinh học cây rau má lông thu ở huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai (Glechoma longituba (Nakai) Kupr.)
Tác giả: Trần Thị Kim Anh
Năm: 2011
2. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập II, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài thực vật Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân (chủ biên)
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
3. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2007), Sách Đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr 94- 98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Đỏ Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân (chủ biên)
Nhà XB: NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
5. Đỗ Huy Bích và CS (2004), Những cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, tập II, tr 589 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
Tác giả: Đỗ Huy Bích và CS
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2004
6. Bộ y tế (1993), ―Chấn thương phần mềm‖, Hướng dẫn thực hành điều trị, tập I, NXB Y học, tr 254- 256 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành điều trị
Tác giả: Bộ y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1993
7. Hoàng Bảo Châu (1995), Phương thuốc Y học cổ truyền, NXB Y học, tr. 313- 318 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương thuốc Y học cổ truyền
Tác giả: Hoàng Bảo Châu
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1995
8. Võ Văn Chi (2007), Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
9. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, tập I, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thực vật thông dụng
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2003
10. Nguyễn Thị Thùy Dung (2013), Đánh giá tác dụng của kem “Chấn thương BsQ” trong điều trị chấn thương phần mềm, Luận văn thạc sĩ y học, tr 3- 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng của kem “Chấn thương BsQ” trong điều trị chấn thương phần mềm
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dung
Năm: 2013
11. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1985), Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc, NXB Y học- chi nhánh TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc
Tác giả: Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu
Nhà XB: NXB Y học- chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Năm: 1985
12. Đặng Hanh Đệ (chủ biên) (1990), ―Triệu chứng học chấn thương cơ quan vận động‖, Triệu chứng học ngoại khoa, NXB Y học, tr 158- 168 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triệu chứng học ngoại khoa
Tác giả: Đặng Hanh Đệ (chủ biên)
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1990
13. Nguyễn Thị Đỏ (2007), ―Họ Lamiaceae‖, Thực vật chí Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật chí Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Đỏ
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 2007
14. Phan Thị Thu Hằng (2012), Tính an toàn trên da và tác dụng chữa chấn thương phần mềm, giảm đau của mỡ bôi da cây thuốc giấu trên thực nghiệm, Khóa luận tốt nghiệm bác sĩ y khoa, Đại học Y Hà Nội, tr 31- 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính an toàn trên da và tác dụng chữa chấn thương phần mềm, giảm đau của mỡ bôi da cây thuốc giấu trên thực nghiệm
Tác giả: Phan Thị Thu Hằng
Năm: 2012
15. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, tập I, NXB Trẻ, tp Hồ Chí Minh, tr 305 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Tác giả: Phạm Hoàng Hộ
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 1999
16. Bùi Tiến Hƣng (2015), Đánh giá tác dụng của kem “LX1” trên bệnh nhân sau mổ gãy kín thân xương cẳng chân , Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội, tr 60- 64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng của kem “LX1” "trên bệnh nhân sau mổ gãy kín thân xương cẳng chân
Tác giả: Bùi Tiến Hƣng
Năm: 2015
17. Lê Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thuận (2011), ―Những cây thuốc sử dụng thay thế mật gấu theo kinh nghiệm dân gian và đông y ở một số địa bàn tỉnh Thái Nguyên‖, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4, tr. 1171 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4
Tác giả: Lê Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thuận
Năm: 2011
18. Trần Công Khánh (2007), ―Thuốc tắm của người Dao‖, Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc dân tộc cổ truyền (CREDEP), tr 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc dân tộc cổ truyền (CREDEP)
Tác giả: Trần Công Khánh
Năm: 2007
19. Đinh Thị Lam (2017), Nghiên cứu tính an toàn, tác dụng chống viêm, giảm đau của cao bách xà trên thực nghiệm và lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp, Luận án Tiến sĩ y khoa, Đại học Y Hà Nội, tr 82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghiên cứu tính an toàn, tác dụng chống viêm, giảm đau của cao bách xà trên thực nghiệm và lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp
Tác giả: Đinh Thị Lam
Năm: 2017
20. Nguyễn Ngọc Lanh (chủ biên) (2002), ―Sinh lý bệnh quá trình viêm‖, Sinh lý bệnh học, NXB Y học, tr 202- 218 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý bệnh học
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lanh (chủ biên)
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2002
21. Đỗ Tất Lợi (2004), ―Hoa tiên‖, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr 465 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2004

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w