1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả hoạt động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Biên Hòa

89 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Biên Hòa
Tác giả Thái Mai Oanh
Người hướng dẫn TS. Lâm Thị Hồng Hoa
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
    • 1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
      • 1.1.1 KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN (15)
      • 1.1.2 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
      • 1.1.3 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN (18)
    • 1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
      • 1.2.1 Sự tăng trưởng của quy mô huy đô ̣ng vốn (0)
      • 1.2.2 Tương quan giữa quy mô huy đô ̣ng vốn và sử du ̣ng vốn (0)
      • 1.2.3 Cơ cấu vốn huy đô ̣ng (0)
      • 1.2.4 Chi phı́ huy đô ̣ng vốn (0)
      • 1.2.5 Thu nhâ ̣p hoa ̣t đô ̣ng huy đô ̣ng vốn qua cơ chế đi ̣nh giá chuyển vốn nô ̣i bô ̣ FTP của ngân hàng (0)
    • 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
      • 1.3.1 Yếu tố khách quan (0)
      • 1.3.2 Yếu tố chủ quan (0)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG (34)
    • 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA (34)
      • 2.1.1 Quá trı̀nh hı̀nh thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoa ̣i thương Viê ̣t Nam (34)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức (36)
      • 2.1.4 Kết quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh (37)
    • 2.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB BIÊN HÒA (40)
      • 2.2.1 Sự tăng trưởng của quy mô vốn huy đô ̣ng (40)
      • 2.2.2 Tương quan giữa huy đô ̣ng vốn và sử du ̣ng vốn (44)
      • 2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy đô ̣ng (45)
      • 2.2.4 Chi phı́ huy đô ̣ng vốn (54)
      • 2.2.5 Thu nhâ ̣p hoa ̣t đô ̣ng huy đô ̣ng vốn qua cơ chế đi ̣nh giá chuyển vốn nô ̣i bô ̣ của ngân hàng (58)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB BIÊN HÒA (59)
      • 2.3.1 Những kết quả đa ̣t được (59)
      • 2.3.2 Những ha ̣n chế (63)
      • 2.3.3 Nguyên nhân của ha ̣n chế (65)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA (67)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA VCB BIÊN HÒA (67)
    • 3.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN (70)
      • 3.2.1 Giải pháp tăng quy mô huy đô ̣ng vốn (70)
      • 3.2.2 Giải pháp tăng cơ cấu tiền gửi ngoa ̣i tê ̣ (71)
      • 3.2.3 Giải pháp giảm chi phı́ huy đô ̣ng vốn, đă ̣c biê ̣t là chi phı́ lãi huy đô ̣ng vốn (71)
      • 3.2.4 Đơn giản hóa các thủ tục gửi tiền và cho vay (72)
      • 3.2.5 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt (73)
      • 3.2.6 Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả (74)
      • 3.2.7 Những giải pháp hỗ trợ giúp nâng cao hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng huy đô ̣ng vốn (75)
    • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB BIÊN HÒA (82)
      • 3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Viê ̣t Nam (82)
      • 3.3.2 Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Viê ̣t Nam (82)

Nội dung

Luân văn tìm hiểu hiệu quả hoạt động huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động vốn tại ngân hàng thương mại. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác huy động vốn tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhành Biên Hòa, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, cung cấp nguồn vốn cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng Trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại, nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh ở phần tài sản Nợ, do đó, nó còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội, ngân hàng thương mại có thể huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau.

Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác bao gồm các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác nhằm huy động vốn cho tổ chức và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Vay vốn của các tổ chức tı́n du ̣ng khác hoa ̣t đô ̣ng ta ̣i Viê ̣t Nam và của các tổ chức tı́n du ̣ng nước ngoài

Vay vốn ngắn ha ̣n của Ngân hàng Nhà nước theo quy đi ̣nh của Luâ ̣t Ngân hàng Nhà nước Viê ̣t Nam

1.1.2 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

1.1.2.1 Nhâ ̣ n tiê ̀ n g ử i cu ̉ a kha ́ ch ha ̀ ng

Ngân hàng thực hiện hoạt động nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác Theo nguyên tắc, ngân hàng cam kết hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận đã ký kết.

Khoản tiền gửi là số tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng các dịch vụ, chủ yếu là dịch vụ thanh toán Khi một khoản tiền gửi được thực hiện, về mặt kinh tế, đó là sự chuyển động của tiền từ một chủ thể sang một chủ thể khác, và về hình thức, tiền sẽ chuyển từ tiền mặt sang dạng khác, như tiền ghi sổ hay bút tệ.

Hành vi gửi tiền hình thành một hợp đồng mặc nhiên, trong đó người gửi là chủ sở hữu và nắm quyền sử dụng số tiền Ngân hàng chỉ có quyền chiếm giữ số tiền này theo sự ủy quyền của khách hàng Do đó, ngân hàng có nghĩa vụ hoàn lại tiền hoặc thực hiện các yêu cầu của khách hàng bất cứ lúc nào Đồng thời, ngân hàng cũng có quyền yêu cầu khách hàng trả phí cho các dịch vụ liên quan đến việc giữ và sử dụng số tiền Mặc dù lãi suất của khoản tiền này thường rất thấp, nhưng chủ tài khoản vẫn có thể hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí hợp lý.

Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình tài chính cho phép chủ sở hữu rút tiền và nhận lãi suất theo thời gian đã thỏa thuận Tuy nhiên, để thu hút khách hàng, nhiều ngân hàng thương mại cho phép rút tiền trước hạn với lãi suất thấp hơn Tiền gửi này thường đến từ các công ty, doanh nghiệp và cá nhân, nhằm mục đích sinh lời chứ không phải để sử dụng cho các dịch vụ thanh toán Do đó, ngân hàng cần cung cấp lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tín dụng ổn định, giúp ngân hàng chủ động cho vay, vì vậy họ rất chú trọng đến việc huy động loại tiền gửi này thông qua nhiều biện pháp khác nhau.

Tiền gửi của dân cư, bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, là sản phẩm tài chính giúp sinh lời và tích lũy thu nhập an toàn cho cá nhân Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tiết kiệm nhằm thay đổi thói quen giữ tiền mặt tại nhà, tạo ra kênh đầu tư hiệu quả cho người dân Khi cần thiết, số tiền này có thể được dùng để cầm cố vay vốn tại ngân hàng hoặc thế chấp mở thẻ tín dụng, từ đó khách hàng tận dụng được nhiều tiện ích từ ngân hàng.

1.1.2.2 Pha ́ t ha ̀ nh giâ ́ y t ờ co ́ gia ́

Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn thông qua việc phát hành các loại giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi (phiếu nợ ngắn hạn ≤ 1 năm), trái phiếu ngân hàng (phiếu nợ trung, dài hạn > 1 năm) và kỳ phiếu có mục đích của ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu áp dụng nghiệp vụ này để thu hút nguồn vốn dài hạn và ổn định, từ đó đảm bảo khả năng đầu tư cũng như cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp NHTM giảm thiểu rủi ro và nâng cao tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.

Nguồn tiền gửi là yếu tố quan trọng nhất đối với ngân hàng thương mại, nhưng trong những tình huống cần thiết, các ngân hàng vẫn phải vay thêm để đảm bảo khả năng chi trả Khi khả năng huy động vốn bị hạn chế, nhiều ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn vay mượn bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính.

- Vay t ừ ngân hàng Trung Ươ ng:

Hiện nay, các quốc gia cho phép ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tài chính vay tiền từ ngân hàng nhà nước (NHTƯ) trong trường hợp khẩn cấp như thiếu hụt dự trữ hoặc tiền mặt Tuy nhiên, để duy trì ổn định giá trị đồng bản tệ và ngăn chặn lạm dụng, NHTƯ thường hạn chế số tiền vay của NHTM bằng cách nâng lãi suất chiết khấu và lãi suất phạt, hoặc đưa ra các điều kiện vay khắt khe mà ít NHTM có thể đáp ứng.

- Vay t ừ các t ổ ch ứ c tín d ụ ng khác:

Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường phải đối mặt với những khó khăn tài chính như thiếu hụt dự trữ bắt buộc và mất khả năng thanh toán Để bảo đảm uy tín và giữ chân khách hàng, giải pháp hiệu quả nhất là vay vốn NHTM có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.

Việc vay mượn vốn giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức tín dụng khác diễn ra liên tục trong hoạt động kinh doanh, tạo thành tài sản nợ thường xuyên trong bảng cân đối tài sản Hành động này không chỉ giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ tốt với các ngân hàng trong hệ thống, mà còn mở ra cơ hội hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.

1.1.3 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

CHI NHÁNH BIÊN HÒA

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA

2.1.1 Quá trı̀nh hı̀nh thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoa ̣i thương

Viê ̣t Nam chi nhánh Biên Hòa

VCB Biên Hòa, trước đây là chi nhánh cấp hai của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đồng Nai, tọa lạc tại số 22 đường 3A, khu công nghiệp Biên Hòa 2, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai Với vị trí nằm trong khu công nghiệp đông đúc công nhân và doanh nghiệp, chi nhánh Biên Hòa đã phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu mở rộng quy mô, dịch vụ và nhân sự Để đáp ứng mục tiêu kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, vào ngày 21 tháng 12 năm 2006, Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã quyết định thành lập Ngân hàng Ngoại thương Biên Hòa, chính thức hoạt động từ ngày 25 tháng 12 năm 2006.

VCB Biên Hòa là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập và có bảng cân đối kế toán riêng Chi nhánh tuân thủ các quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành cùng các quy định liên quan khác.

Ngày 05 tháng 06 năm 2008, hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ra quyết định số 407/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT về việc chuyển đổi chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Biên Hòa thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Biên Hòa kể từ ngày 02/06/2008.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA

2.1.1 Quá trı̀nh hı̀nh thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoa ̣i thương

Viê ̣t Nam chi nhánh Biên Hòa

Ngân hàng Ngoại thương Biên Hòa, trước đây là chi nhánh cấp hai của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đồng Nai, được thành lập vào ngày 25 tháng 12 năm 2006 sau quyết định nâng cấp từ Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Tọa lạc tại số 22 đường 3A, khu công nghiệp Biên Hòa 2, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, ngân hàng này phục vụ một cộng đồng đông đảo công nhân và doanh nghiệp Sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh Biên Hòa đã thúc đẩy nhu cầu mở rộng quy mô, dịch vụ và nhân sự, nhằm đáp ứng tốt hơn mục tiêu kinh doanh và phục vụ khách hàng.

VCB Biên Hòa là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu và bảng cân đối kế toán riêng Chi nhánh này hoạt động theo điều lệ và quy chế tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đồng thời tuân thủ các quy định và quy chế khác do Hội đồng quản trị Ngân hàng ban hành.

Ngày 05 tháng 06 năm 2008, hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ra quyết định số 407/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT về việc chuyển đổi chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Biên Hòa thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Biên Hòa kể từ ngày 02/06/2008

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- chi nhánh Biên Hòa

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Joint stock commercial bank for foreign trade of Vietnam -Bien Hoa branch

- Tên giao dịch: VCB Biên Hòa

- Tên viết tắt: VCB Biên Hòa- NHNT Biên Hòa

- Trụ sở chính: Số 22 đường 3A, Khu công nghiệp Biên Hòa 2, Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

2.1.2 Nghiệp vụ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Biên Hòa

• Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh ngân hàng

• Địa bàn kinh doanh: tỉnh Đồng Nai

• Các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh doanh

+ Phát hành giấy tờ có giá

+ Nhâ ̣n điều chuyển vốn nô ̣i bô ̣ từ Hô ̣i sở chı́nh

+ Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác

+ Cấp tín dụng dưới hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

+ Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại các tổ chức tín dụng khác

+ Mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước

+ Cung ứng các phương tiện thanh toán

+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế

+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ

+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy định

+ Thực hiện dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng

+ Tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại VCB Biên Hòa

Sau hơn tám năm thành lập và phát triển đến nay chi nhánh đã phát triển với

Tại trụ sở chính, có 08 phòng ban nghiệp vụ và 05 phòng giao dịch, mỗi phòng giao dịch được trang bị các phòng chức năng như kế toán, kinh doanh dịch vụ, ngân quỹ và tín dụng Số lượng cán bộ đã tăng từ 35 người vào thời điểm thành lập lên 142 người hiện nay Là một chi nhánh mới, đội ngũ lao động chủ yếu là cán bộ trẻ, năng động và nhiệt tình, với trình độ chuyên môn cao được đào tạo bài bản.

- Lao động quản lý: 25 người bao gồm Ban giám đốc và các trưởng phó phòng nghiệp vụ

- Lao động có trình độ thạc sĩ là 17 người

- Lao động có trình độ đại học, cao đẳng là 104 người

- Khác: 16 người (lái xe, tạp vụ, bảo vệ)

2.1.4 Kết quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VCB Biên Hoà năm 2011-2013

Tổng nguồn vốn huy động từ KH (trđ) 3.230.917 4.479.044 4.295.814 38,63% -4,09% Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 0.98% 1,40% 2.03%

Tổng số thẻ ATM phát hành (thẻ) 29,114 30,246 27,548 3,89% -8,92% Kết quả KD (lãi trước thuế) (trđ) 149.403 133.305 98.607 -10,77% -26,03%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2010-

Theo số liệu, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm Cụ thể, huy động vốn năm 2011 đạt 3.230.917 triệu đồng, tăng lên 4.479.044 triệu đồng vào năm 2012, mặc dù năm 2013 có sự giảm nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức cao là 4.295.814 triệu đồng.

Từ năm 2011 đến 2013, chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay của VCB Biên Hòa đã tăng trưởng ổn định, từ 2.807.000 triệu đồng lên 3.363.000 triệu đồng Là một ngân hàng lớn, VCB Biên Hòa không chỉ tuân thủ chính sách kiểm soát tăng trưởng tín dụng của NHNN mà còn theo dõi sát sao tình hình thị trường để điều chỉnh hoạt động tín dụng phù hợp, đảm bảo an toàn và hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh Trong những năm qua, ngân hàng luôn đạt chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng tín dụng mà VCB Trung ương giao.

Chất lượng tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, mặc dù tỷ lệ nợ xấu tăng qua các năm nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình toàn hệ thống Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đạt 0,98%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 2,03% của toàn hệ thống VCB Đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh chỉ là 1,4%, trong khi toàn hệ thống là 2,4% Mặc dù năm 2013 chứng kiến tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh tăng lên 2,03%, nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ 2,73% của VCB Điều này cho thấy công tác quản lý chất lượng tín dụng của VCB Biên Hòa khá tốt Trong bối cảnh khó khăn của doanh nghiệp, việc không trả nợ là điều khó tránh khỏi Để cải thiện tình hình, VCB Biên Hòa đã thành lập phòng quản lý nợ, giúp quản lý chất lượng khách hàng ngay từ khâu thẩm định và giải ngân Đồng thời, công tác thu hồi nợ cũng được thực hiện quyết liệt, mang lại kết quả tích cực cho chi nhánh trong những năm gần đây.

Ngân hàng VCB, đặc biệt là chi nhánh Biên Hòa, đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, với doanh số đạt 630 triệu USD năm 2011, 740 triệu USD năm 2012 và 766 triệu USD năm 2013 Nằm trong tỉnh Đồng Nai, nơi có nhiều khu công nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 12%, VCB Biên Hòa tận dụng lợi thế này để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh tăng trưởng trên 20% hàng năm, cùng với nguồn nhân lực chất lượng cao và thương hiệu mạnh, đã giúp VCB duy trì đà tăng trưởng ổn định Trong lĩnh vực kinh doanh thẻ, VCB Biên Hòa cũng đã đầu tư trang thiết bị hiện đại để nâng cao dịch vụ.

Trong những năm qua, VCB đã triển khai 41 máy ATM và 50 điểm chấp nhận thẻ, đáp ứng nhu cầu lớn của khách hàng sử dụng thẻ Ngân hàng đã phát hành nhiều loại thẻ như ATM, Amex, MTV, và Visa Debit, cùng với các chương trình khuyến mãi nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh Việc ký kết hợp đồng trả lương qua tài khoản cho hơn 200 công ty đã thu hút hơn 120.000 lao động sử dụng thẻ ATM Mặc dù số lượng thẻ ghi nợ phát hành tăng chậm do hầu hết công ty đã phát hành thẻ cho công nhân trước đó, VCB vẫn đạt kết quả kinh doanh khả quan trong lĩnh vực tín dụng và huy động vốn Tuy nhiên, lợi nhuận của chi nhánh từ năm 2011 đến 2013 đã giảm, với lợi nhuận năm 2011 là 149.403 triệu đồng, năm 2012 là 133.305 triệu đồng, và năm 2013 chỉ còn 98.607 triệu đồng, do chi phí tăng đột biến, đặc biệt là năm 2013.

2013) mà nguyên nhân chı́nh do chi phı́ lãi tiền gửi tăng cao, chi phı́ ngoài lãi cũng tăng

Bảng 2.2: Thu nhâ ̣p – chi phı́ VCB Biên Hoà năm 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng

Chı̉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1 Tổng thu nhập từ HĐKD 539.422 506.784 733.599

Thu nhập lãi và các khoản thu tương tự 500.968 453.910 655.134

Thu về hoạt động kinh doanh 18.461 30.096 26.556

Chi trả lãi tiền gửi 201.378 248.493 495.528

Chi trả lãi tiền vay 82.692 21.826 12.000

3 Chênh lệch thu chi (LN) 149.403 133.305 98.607

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2010-

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB BIÊN HÒA

Bảng 2.3: Quy mô huy đô ̣ng vốn từ năm 2011-2013

Vốn huy đô ̣ng (trđ) 2.509.547 3.230.917 4.479.044 4.295.814 Mức tăng trưởng (trđ) 721.370 1.248.127 (183.230)

Tốc đô ̣ tăng trưởng (%) 28,75% 38,63% -4,09%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2010-

Quy mô nguồn vốn huy động tại VCB Biên Hòa đã tăng đáng kể trong các năm 2011 và 2012, với tổng huy động vốn đạt 3.230.917 triệu đồng vào cuối năm 2011, tăng 721.370 triệu đồng so với năm trước Tuy nhiên, năm 2011 là một năm khó khăn cho công tác huy động vốn do chính sách tiền tệ thắt chặt và kiểm soát thị trường ngoại hối nghiêm ngặt Bên cạnh đó, sự cạnh tranh không lành mạnh từ các tổ chức tín dụng khác cũng tạo ra nhiều thách thức Nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn, Ban lãnh đạo VCB đã xác định đây là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu và liên tục Để đối phó với tình hình phức tạp, VCB Biên Hòa đã linh hoạt triển khai các giải pháp như tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm huy động, đồng thời chủ động huy động vốn từ doanh nghiệp FDI trong khu vực.

Năm 2010, tỷ lệ huy động vốn đạt 128,75%, nhưng năm 2012, hoạt động huy động vốn không chịu áp lực cạnh tranh lớn do tăng trưởng tín dụng thấp và chính sách trần lãi suất Nguồn tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn tiền vay và nâng cao nguồn dự trữ thanh khoản VCB Biên Hòa đã triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau, như sản phẩm tiết kiệm kỳ hạn linh hoạt và tiền gửi trực tuyến Đến cuối năm 2012, quy mô huy động vốn tăng lên 4.479.044 triệu đồng, tăng 1.248.127 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011, đạt 138,63% Năm 2013, sự giảm lãi suất liên tục đã ảnh hưởng đến quy mô huy động vốn, đặc biệt là đối với khách hàng tổ chức, trong khi khách hàng cá nhân vẫn tiếp tục gửi tiền với kỳ hạn dài do đây là kênh đầu tư an toàn Tình hình huy động vốn năm 2013 ghi nhận giảm nhẹ 183.230 triệu đồng so với năm 2012, đạt 4.295.814 triệu đồng.

Biểu đồ 2.1: Tı̀nh hı̀nh thực hiê ̣n chı̉ tiêu kế hoa ̣ch huy đô ̣ng đến tháng 6/2014

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2013-

Cuối năm 2013, tổng vốn huy động của VCB Biên Hòa đạt 4.295.814 triệu đồng Dựa trên tình hình kinh tế toàn cầu và khả năng tăng trưởng địa phương, VCB Trung ương đã đặt kế hoạch huy động vốn cho VCB Biên Hòa năm 2014 là 5.066.000 triệu đồng, tăng 17,93% so với năm 2013 Kế hoạch này hợp lý khi tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn chung của toàn hệ thống VCB là 13%, cho thấy VCB Biên Hòa là một chi nhánh kinh doanh hiệu quả với nhiều tiềm năng Đến 30/06/2014, VCB Biên Hòa đã huy động được 4.837.196 triệu đồng, tăng 112,60% so với năm 2013 và đạt 95,48% kế hoạch năm 2014 Điều này chứng tỏ rằng việc hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của VCB Biên Hòa là hoàn toàn khả thi, thậm chí có thể vượt xa kế hoạch đề ra.

Bảng 2.4: Huy đô ̣ng vốn của VCB Biên Hòa so với toàn hê ̣ thống VCB

Vốn huy động trên toàn hệ thống (trđ) 241.700.000 303.942.000 334.259.000 125,75 109,97

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa và VCB Viêt Nam năm 2011-2013) ̣

Với hơn 90 chi nhánh trên toàn hệ thống, VCB Biên Hòa là một chi nhánh nhỏ, mới thành lập được 8 năm và có tỷ lệ huy động vốn chỉ khoảng 1,3% trong hệ thống Cụ thể, tỷ lệ huy động vốn của VCB Biên Hòa lần lượt là 1,34% năm 2011, 1,47% năm 2012 và 1,29% năm 2013 Tuy nhiên, xét về góc độ tăng trưởng, VCB Biên Hòa đã có mức tăng trưởng huy động vốn cao hơn so với toàn hệ thống nhờ vào chính sách tiền tệ, khuyến mãi và thương hiệu VCB Năm 2012, VCB Biên Hòa đạt mức tăng trưởng 138,63%, vượt qua tỷ lệ 125,75% của toàn hệ thống Dù vậy, năm 2013, mặc dù toàn hệ thống vẫn duy trì mức tăng trưởng huy động, VCB Biên Hòa lại ghi nhận sự giảm 4,09%.

Phân tích cho thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã duy trì được số dư vốn huy động ổn định, không bị giảm sút nhiều, mặc dù phải đối mặt với nhiều tác động bất lợi.

2.2.2 Tương quan giữa huy đô ̣ng vốn và sử du ̣ng vốn

Bảng 2.5: Tương quan giữa huy đô ̣ng vốn và sử du ̣ng vốn Chỉ tiêu

Tỷ trọng (%) I.Tổng nguồn vốn huy đô ̣ng 3.230.917 4.479.044 4.295.814

1.Tiền gửi 3.230.872 100 4.479.044 100 4.295.814 100 Ngắn hạn 3.192.010 98,80 4.343.123 96,97 3.894.497 90,66 Trung và dài hạn 38.862 1,20 135.920 3,03 401.317 9,34

3 Phát hành giấy tờ có giá 45 0 0

Ngắn hạn 2.164.285 78,33 2.356.046 76,10 2.402.050 73,40 Trung và dài hạn 633.367 22,92 790.001 25,52 961.335 29,38

Tỷ lê ̣ đáp ứng vốn vay 116,93% 144,68% 131,27%

(Nguồn:Báo cáo hoạt động huy động vốn- sử dụng vốn của VCB Biên Hòa năm 2011-2013)

Hoạt động cho vay của VCB Biên Hoà chủ yếu là cho vay ngắn hạn, chiếm tỷ trọng trên 70% dư nợ tín dụng

Bảng 2.5 cho thấy tỷ lệ đáp ứng vốn vay của VCB từ nguồn huy động chủ yếu là tiền gửi đạt trên 100%, cụ thể năm 2011 là 116,93%, năm 2012 là 144,68% và năm 2013 là 131,27% Điều này chứng tỏ VCB Biên Hòa đã chủ động nguồn tài trợ cho hoạt động tín dụng mà không cần vay từ NHNN hay các TCTD khác, góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động huy động vốn và tiết kiệm chi phí lãi vay trong kinh doanh.

Quản lý sự phù hợp giữa tài sản nợ và tài sản có là nhiệm vụ chính của phòng tổng hợp tại VCB Biên Hoà, nhằm đảm bảo huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, không chỉ giới hạn ở việc cho vay Phòng tổng hợp thực hiện việc cân đối kỳ hạn của nguồn vốn huy động và các khoản cho vay để tối đa hóa lợi nhuận VCB Biên Hoà đã quản lý tốt kỳ hạn của nguồn huy động ngắn hạn bằng cách kết hợp số liệu thống kê về kỳ hạn trung bình của các khoản tiền gửi và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kỳ hạn trong tương lai Việc xác định kỳ hạn trung bình của nguồn giúp Ban lãnh đạo xây dựng chiến lược chuyển hoán kỳ hạn vốn một cách an toàn và hiệu quả Thực tế cho thấy, nhiều khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng vẫn được tiếp tục gửi tại ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng cần một lượng lớn vốn để phục vụ cho các hoạt động thanh toán quốc tế và chiết khấu chứng từ.

2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy đô ̣ng

2.2.3.1 C ơ c ấ u tiê ̀ n g ử i theo đố i t ượ ng

Ngân hàng VCB Biên Hoà hiện đang tập trung huy động tiền gửi chủ yếu từ hai nguồn chính: tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi từ dân cư Dưới đây là bảng 2.5, cung cấp chi tiết về từng nguồn vốn trong tổng số tiền gửi.

Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng Chỉ tiêu

Số tiền(trđ) Tỷ trọng

(%) Số tiền(trđ) Tỷ trọng

(%) Số tiền(trđ) Tỷ trọng

1.Tiền gửi của các tổ chức 2.234.608 69,16 3.199.166 71,43 2.881.131 67,07

2 Tiền gửi của cá nhân 996.263 30,84 1.279.877 28,57 1.414.683 32,93

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2011-2013)

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng

Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng

1.Tiền gửi của các tổ chức 2 Tiền gửi của cá nhân

Tỷ trọng huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế tại ngân hàng VCB Biên Hoà chiếm hơn 69% tổng nguồn tiền gửi, nhờ vào vị trí của ngân hàng trong khu công nghiệp, nơi tập trung nhiều khách hàng là tổ chức kinh tế Nguồn tiền gửi này không chỉ có quy mô lớn mà còn ổn định, giúp ngân hàng nâng cao khả năng sử dụng vốn lâu dài Sự tăng trưởng của nguồn vốn từ tổ chức kinh tế cũng thể hiện sự ổn định qua từng năm.

Trong giai đoạn 2011-2013, nguồn vốn huy động của VCB Biên Hòa đã có sự biến động đáng kể Năm 2011, vốn huy động đạt 2.234.608 triệu đồng, tăng 127,31%, và tiếp tục tăng lên 3.199.166 triệu đồng vào năm 2012 Tuy nhiên, đến năm 2013, nguồn vốn giảm xuống còn 2.881.131 triệu đồng, giảm 9,94% so với năm trước Việc duy trì tỷ trọng nguồn tiền gửi từ khách hàng tổ chức cho thấy VCB Biên Hòa đã tận dụng lợi thế từ vị trí tại khu công nghiệp Đối với khách hàng cá nhân, tiền gửi cũng có sự tăng trưởng ổn định, từ 996.263 triệu đồng năm 2011 tăng lên 1.414.683 triệu đồng năm 2013 Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, nhờ vào việc mở rộng mạng lưới phòng giao dịch và uy tín của ngân hàng Vốn huy động từ dân cư luôn mang lại sự ổn định và bền vững cho hoạt động kinh doanh, với luồng tiền chu chuyển thấp và ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ Sự biến động của thị trường vốn dân cư phụ thuộc vào thu nhập và tâm lý của người dân, trong đó chính sách lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn.

Để thu hút vốn dân cư hiệu quả, ngân hàng cần không chỉ duy trì lãi suất cạnh tranh mà còn phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và xây dựng thương hiệu vững mạnh.

VCB Biên Hòa tận dụng lợi thế từ địa bàn có đông công nhân trong khu công nghiệp để phát triển dịch vụ trả lương qua thẻ, thu hút lượng lớn khách hàng cá nhân có tài khoản lương Với nguồn thu nhập ổn định nhưng không cao, công nhân chọn tiết kiệm ngân hàng như một giải pháp an toàn và hiệu quả Dù điều kiện kinh tế xã hội gần đây không thuận lợi và lãi suất giảm, VCB Biên Hòa vẫn ghi nhận sự tăng trưởng khả quan từ khu vực cá nhân.

Việc gia tăng tiền gửi của khách hàng tổ chức mang lại lợi ích lớn hơn so với khách hàng cá nhân, do số lượng tiền gửi thường cao hơn Mặc dù sự tăng trưởng này là tích cực, ngân hàng phải quản lý một lượng tài khoản lớn hơn, dẫn đến chi phí quản lý phát sinh cao hơn Do đó, tỷ trọng tiền gửi tổ chức cao chứng tỏ hoạt động huy động vốn hiệu quả.

Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi theo loa ̣i tiền

Số tiền (trđ) Tỷ tro ̣ng

Tỷ trọng (%) I.Tiền gửi 3.230.872 100 4.479.044 100 4.295.814 100 1.VNĐ 2.372.343 73,43 3.638.678 81,24 3.683.029 85,74

Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2011-

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tiền gửi theo loa ̣i tiền

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2011-

Năm 2011, tiền gửi VND là 2.372.343 triê ̣u đồng chiếm tỷ tro ̣ng 73,43% trên tổng tiền gửi, tiền gửi ngoa ̣i tê ̣ là 858.529 triê ̣u đồng chiếm 26,57% Năm 2013, tiền

CƠ CẤU TIỀN GỬI THEO LOẠI

Tính đến cuối năm 2013, tổng tiền gửi VND đạt 3.638.678 triệu đồng, trong khi tiền gửi ngoại tệ là 840.366 triệu đồng, tương ứng với tỷ trọng 81,24% và 18,76% So với năm 2013, tiền gửi VND chiếm 85,74% với 3.683.029 triệu đồng, trong khi tiền gửi ngoại tệ giảm xuống còn 612.785 triệu đồng, chiếm 14,26% Qua các năm, tiền gửi VND luôn giữ vai trò chủ chốt và có xu hướng tăng dần, trong khi tiền gửi ngoại tệ ghi nhận mức cao nhất vào năm 2011 nhưng đã giảm trong năm 2012 và 2013 Đặc biệt, tiền gửi không kỳ hạn tăng do nhiều công ty chuyển tiền về VCB Biên Hoà để thực hiện dịch vụ thanh toán Doanh số tiền gửi ngoại tệ thanh toán tăng trưởng từ 299.674 triệu đồng năm 2011 lên 414.948 triệu đồng năm 2013 Nguồn tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ chủ yếu đến từ khu vực dân cư và tổ chức, nhưng chịu tác động lớn từ lãi suất và tỷ giá trong các năm.

Trong các năm 2012 và 2013, khi lãi suất ngoại tệ giảm mạnh, lượng tiền gửi ngoại tệ cũng giảm theo Tuy nhiên, việc huy động tiền gửi bằng ngoại tệ tại khu công nghiệp của VCB Biên Hòa chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là ở nơi có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Bảng 2.8: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ ha ̣n

Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%)

Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%)

Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%)

Không kỳ hạn 1.055.121 32,66% 1.275.289 28,47% 1.570.674 36,56% Ngắn hạn 2.136.889 66,14% 3.067.834 68,49% 2.323.823 54,10% Trung và dài hạn 38.862 1,20% 135.920 3,03% 401.317 9,34%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2011-

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ ha ̣n

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Biên Hòa năm 2011-

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB BIÊN HÒA

2.3.1 Những kết quả đa ̣t được

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nổi bật trong việc huy động tiền gửi, đặc biệt là bằng Việt Nam đồng, nhờ vào hai ưu thế chính: khả năng sinh lời cao và độ tin cậy vững chắc trong quản lý tài chính.

- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch ở hầu hết các địa bàn tỉnh và thành phố

- Ưu thế trong việc có số lượng khách hàng truyền thống là doanh nghiệp ở các khu vực thành thị, các khu công nghiệp

Sự phát triển của cơ chế thị trường và xu thế hội nhập đã dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành ngân hàng tại Việt Nam Các ngân hàng lớn nước ngoài mở chi nhánh và mang đến công nghệ tiên tiến, trong khi các ngân hàng cổ phần hoạt động với mục tiêu lợi nhuận mà không bị ràng buộc bởi tư duy bao cấp Điều này đã tạo ra áp lực cạnh tranh cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, buộc họ phải chia sẻ thị phần với những đối thủ này.

VCB Biên Hòa, thuộc hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đã đạt nhiều thành tựu lớn, nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn mà toàn hệ thống ngân hàng này đang đối mặt.

Nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi, đã có sự tăng trưởng tốt qua các năm Từ năm 2011 đến năm 2013, nguồn vốn huy động tăng từ 3.230.917 triệu đồng lên 4.295.814 triệu đồng, trong đó tiền gửi cũng tăng từ 3.320.872 triệu đồng lên 4.295.814 triệu đồng Sự tăng trưởng này phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn, đạt chỉ tiêu mà VCB trung ương giao cho chi nhánh, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán của VCB Biên Hòa.

Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh đã được điều chỉnh hợp lý, tận dụng tối đa ưu thế của địa bàn kinh doanh Nguồn tiền gửi từ khách hàng tổ chức chiếm tỷ trọng cao và có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, giúp giảm chi phí huy động và nâng cao hiệu quả hoạt động Đồng thời, nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng có xu hướng tăng trưởng tốt, cải thiện cơ cấu vốn huy động của chi nhánh, đảm bảo tốt hơn cho các khoản vay trung và dài hạn.

Chi phí lãi vay cho vốn huy động của chi nhánh đã giảm qua các năm, thể hiện sự tiết kiệm chi phí trong hoạt động huy động vốn Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác và tình hình kinh tế khó khăn, hoạt động kinh doanh của VCB nói chung, cũng như huy động vốn nói riêng, đã bị ảnh hưởng đáng kể Sự hợp lý hóa chi phí lãi vay là một nỗ lực quan trọng của chi nhánh.

Lượng vốn huy động không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại chi nhánh mà còn chuyển về VCB trung ương, tạo ra nguồn thu nhập từ việc bán vốn cho hội sở chính qua các năm Cụ thể, thu nhập từ việc bán vốn cho HSC lần lượt đạt 328.347 triệu đồng năm 2011, 365.543 triệu đồng năm 2012 và 858.440 triệu đồng năm 2013 Điều này thể hiện năng lực hoạt động huy động vốn tốt của chi nhánh, cải thiện kết quả kinh doanh, tạo nguồn thanh toán dồi dào và ổn định cho hoạt động kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí vay mượn từ bên ngoài.

Từ năm 2011 đến nay, thị phần huy động vốn của chi nhánh VCB Biên Hòa đã tăng lên, đạt mức 5.5% trên địa bàn tỉnh.

Từ năm 2011 đến 2014, tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn tại Đồng Nai đã đạt 6% Hiện nay, ngoài ngân hàng VCB Biên Hòa, khu vực này còn có sự hiện diện của nhiều ngân hàng thương mại quốc doanh lớn như ngân hàng Đầu tư và Phát triển, ngân hàng Công thương, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với hàng loạt chi nhánh của các ngân hàng cổ phần và liên doanh như VPBank, VIBank, INDOVINA Bank, Sacombank, và Techcombank Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng tại Đồng Nai diễn ra mạnh mẽ, với mỗi ngân hàng có lợi thế và mục tiêu kinh doanh riêng, nhưng tất cả đều chung tay trong hoạt động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển.

VCB Biên Hòa cung cấp nhiều sản phẩm công nghệ cao, nổi bật với tính năng vượt trội so với ngân hàng thương mại khác, từ đó thu hút khách hàng và gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán Là ngân hàng tiên phong trong cách mạng công nghệ ngân hàng, VCB Biên Hòa đã thành công trong việc triển khai các sản phẩm mới như thẻ và ngân hàng điện tử Nhờ áp dụng công nghệ hiện đại, ngân hàng không chỉ nâng cao chất lượng phục vụ mà còn mở rộng khả năng tiếp cận đến nhiều đối tượng, bao gồm cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Chất lượng phục vụ được cải thiện rõ rệt thông qua các tiện ích đa dạng.

Khách hàng chỉ cần đến một quầy để được đáp ứng mọi nhu cầu dịch vụ ngân hàng, giúp rút ngắn thời gian chờ đợi và nâng cao trải nghiệm phục vụ.

Quản lý vốn tự động của VCB cung cấp dịch vụ điều chuyển vốn linh hoạt cho khách hàng, đảm bảo tài khoản tiền gửi thanh toán luôn duy trì số dư cần thiết cho nhu cầu thanh toán hàng ngày Số dư vượt mức sẽ được tự động chuyển sang tài khoản đầu tư vào cuối ngày, giúp khách hàng tận dụng lãi suất cao hơn Nhờ tính năng này, VCB hỗ trợ khách hàng sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.

Chuyển tiền tự động là dịch vụ lý tưởng cho những khách hàng cần thực hiện các giao dịch định kỳ như trả lãi vay, thanh toán tiền điện thoại hay trả nợ hàng tháng Khách hàng chỉ cần thiết lập yêu cầu một lần, ngân hàng sẽ tự động thực hiện chuyển khoản theo chu kỳ đã định, giúp tiết kiệm thời gian và đảm bảo các khoản thanh toán được thực hiện đúng hạn.

Ngân hàng VCB Biên Hòa cung cấp dịch vụ trả lương tự động, giúp khách hàng dễ dàng quản lý chi trả lương cho nhân viên Khi khách hàng cung cấp bảng lương và file dữ liệu lương, hệ thống sẽ tự động chuyển khoản chính xác từ tài khoản của khách hàng vào từng tài khoản của nhân viên, tiết kiệm thời gian và công sức cho doanh nghiệp.

Ngân hàng có thể nâng cao trải nghiệm khách hàng bằng cách triển khai hoạt động trực tuyến, cho phép mở tài khoản tại một địa điểm và thực hiện giao dịch tại tất cả các chi nhánh Hệ thống quản lý dữ liệu tập trung đảm bảo rằng thông tin giao dịch được cập nhật ngay lập tức trên toàn bộ hệ thống.

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BIÊN HÒA

Ngày đăng: 13/07/2021, 08:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Phan Thi ̣ Thu Hà (2004), “Giáo trı̀nh ngân hàng thương ma ̣i”, NXB Thống kê, Hà Nôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trı̀nh ngân hàng thương ma ̣i
Tác giả: TS. Phan Thi ̣ Thu Hà
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2004
2. TS. Lê Thi ̣ Tuyết Hoa (2011), “Tiền tê ̣ ngân hàng”, NXB Phương Đông 3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiê ̣p vu ̣ ngân hàng thương ma ̣i”, NXB Thống kê, Hà Nô ̣i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tê ̣ ngân hàng”, NXB Phương Đông 3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiê ̣p vu ̣ ngân hàng thương ma ̣i
Tác giả: TS. Lê Thi ̣ Tuyết Hoa (2011), “Tiền tê ̣ ngân hàng”, NXB Phương Đông 3. TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Phương Đông 3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009)
Năm: 2009
6. Ngân hàng TMCP Ngoa ̣i thương Viê ̣t Nam chi nhánh Biên Hòa, “Báo cáo kết quả kinh doanh”, “Báo cáo huy đô ̣ng vốn – sử du ̣ng vốn”, Lưu hành nô ̣i bô ̣ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả kinh doanh”, “Báo cáo huy đô ̣ng vốn – sử du ̣ng vốn
8. Ngân hàng Nhà nước (2009), “Thông tư 15/2009/TT-NHNN, tỷ lê ̣ vốn ngắn ha ̣n sử du ̣ng cho vay trung và dài ha ̣n”.Luâ ̣n văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 15/2009/TT-NHNN, tỷ lê ̣ vốn ngắn ha ̣n sử du ̣ng cho vay trung và dài ha ̣n
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2009
9. Lê Thi ̣ Hồng Dung (2014), “Hiê ̣u quả huy đô ̣ng nguồn vốn tiền gửi ta ̣i ngân hàng TMCP Xuất nhâ ̣p khẩu Viê ̣t Nam – Sở giao di ̣ch 1”, luâ ̣n văn tha ̣c sỹ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiê ̣u quả huy đô ̣ng nguồn vốn tiền gửi ta ̣i ngân hàng TMCP Xuất nhâ ̣p khẩu Viê ̣t Nam – Sở giao di ̣ch 1
Tác giả: Lê Thi ̣ Hồng Dung
Năm: 2014
10. Trần Thi ̣ Thương Huyền (2013), “Hiê ̣u quả huy đô ̣ng vốn ta ̣i ngân hàng thương ma ̣i cổ phần Đầu tư và phát triển Viê ̣t Nam chi nhánh Nam Đồng Nai”, Luâ ̣n văn tha ̣c sỹ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiê ̣u quả huy đô ̣ng vốn ta ̣i ngân hàng thương ma ̣i cổ phần Đầu tư và phát triển Viê ̣t Nam chi nhánh Nam Đồng Nai
Tác giả: Trần Thi ̣ Thương Huyền
Năm: 2013
11. Nguyễn Thị Phượng (2012), “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quy Nhơn” Luận văn thạc sỹ trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quy Nhơn
Tác giả: Nguyễn Thị Phượng
Năm: 2012
12. Đinh Văn Thiện (2012), Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng liên doanh Shinham Vina, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
13. Đỗ Thị Ngọc Trang (2011), Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội- Habubank, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội.Mô ̣t số website Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w