1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

124 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Quy Hoạch Sử Dụng Đất Thị Xã Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Phạm Đức Huy
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Quang Học
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 2,71 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

    • 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

      • 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại quy hoạch sử dụng đất

      • 2.1.2. Căn cứ, mục tiêu và nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

      • 2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

      • 2.1.4. Trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

      • 2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác

    • 2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

      • 2.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới

      • 2.2.2. Tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

      • 2.2.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở tỉnh Quảng Ninh

    • 2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆNQUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

      • 2.3.1. Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sử dụng đất

      • 2.3.2. Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất

      • 2.3.3. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều

      • 3.1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của thị xã Đông Triều

      • 3.1.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thị xãĐông Triều giai đoạn 2011-2015

      • 3.1.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạchsử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp

      • 3.2.4. Phương pháp so sánh, đánh giá

      • 3.2.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường củathị xã Đông Triều

    • 4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU

      • 4.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

      • 4.3.1. Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

      • 4.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015

      • 4.3.3. Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất năm 2016

    • 4.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT ĐƯỢC, NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊNNHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCHSỬ DỤNG ĐẤT

      • 4.4.1. Những mặt được

      • 4.4.2. Những tồn tại, hạn chế

      • 4.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

    • 4.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH KHẢ THI CỦA PHƯƠNGÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

      • 4.5.1. Giải pháp về bảo vệ môi trường

      • 4.5.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư

      • 4.5.3. Giải pháp về khoa học – công nghệ

      • 4.5.4. Giải pháp về tổ chức

      • 4.5.5. Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất

      • 4.5.6. Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều

Thị xã Đông Triều, tọa lạc ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ địa lý từ 21°29'04" đến 21°44'55" vĩ độ bắc và từ 106°33' đến 106°44'57" kinh độ đông.

- Phía bắc giáp huyện Sơn Động và huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang

- Phía Tây giáp thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương

- Phía nam giáp huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng và huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương

Thị xã Đông Triều, nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, giáp với thành phố Uông Bí, bao gồm 21 đơn vị hành chính với 6 phường và 15 xã Với Quốc lộ 18A chạy qua, Đông Triều có lợi thế quan trọng trong việc giao lưu kinh tế, kết nối với các khu vực trong và ngoài tỉnh thông qua hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

4.1.1.2 Địa hình, địa mạo Đông Triều vừa có đồi núi vừa có đồng bằng ven sông, phía bắc và tây bắc là vùng đồi núi thuộc cánh cung Đông triều, phía nam là vùng đồng bằng ven sông 4.1.1.3 Khí hậu Đông triều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng là nóng, ẩm mưa nhiều vào mùa hè và khô, lạnh vào mùa đông Theo trung tâm dự báo khí tượng, thuỷ văn Quảng Ninh, khí hậu Đông Triều có những đặc trưng sau:

Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này đạt 23,8°C, dao động từ 16,6°C đến 29,4°C Vào mùa đông, nhiệt độ trung bình tháng 1 thường dưới 16°C, với mức thấp nhất có thể xuống tới 3-5°C Trong khi đó, mùa hè có nhiệt độ trung bình tháng 7 vượt quá 29°C, với mức cao nhất lên tới 39-40°C.

- Lượng mưa trung bình năm đạt 1.444,0 mm Mùa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm

- Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm đạt 82% mùa mưa độ ẩm không khí cao đạt 91%, tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 11 đạt 68%

4.1.1.4 Thuỷ văn Đông Triều có số lượng sông suối khá lớn, bao gồm:

+ Sông Kinh Thầy chảy từ địa phận tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương qua Đông Triều, Hải Phòng rồi đổ ra biển, đoạn qua Đông Triều dài 26,2 km

Sông Vàng, dài 8,0 km, chảy theo hướng bắc – nam và đổ vào sông Kinh Thầy Trong khi đó, sông Đạm bắt nguồn từ vùng núi phía bắc, cũng chảy theo hướng bắc – nam và dài 12,1 km trước khi hợp lưu với sông Kinh Thầy.

+ Sông Cầm bắt nguồn từ vùng núi phía bắc chảy quanh co qua xã Xuân Sơn, Hưng Đạo rồi đổ ra sông Kinh Thầy dài 20,1 km

Các sông suối nhỏ bắt nguồn từ dãy núi phía bắc của cánh cung Đông Triều chảy theo hướng bắc - nam Những con sông này có đặc điểm ngắn, dốc và uốn khúc, với diện tích lưu vực nhỏ và ít bồi tụ.

4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

Theo báo cáo thuyết minh bản đồ thổ nhưỡng nông hoá tỉnh Quảng Ninh năm 2005, thị xã Đông Triều có đất đai được phân chia thành 7 nhóm đất chính và 6 nhóm đất phụ.

Diện tích 861,25 ha, tương đương 2,17% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, chủ yếu nằm ở các xã ven sông Kinh Thầy như Hồng Thái Tây, Yên Đức, Hưng Đạo, Thủy An và Nguyễn Huệ, đặc trưng bởi địa hình trũng thấp.

Diện tích 5.974,99 ha chiếm 15% diện tích đất tự nhiên, bao gồm:

+ Đất phù sa được bồi: Diện tích 147,09 ha, chiếm 2,46% phân bố ở các bãi ngoài đê thuộc các xã Yên Đức, Hưng Đạo, Thuỷ An, Nguyễn Huệ, Bình Dương

+ Đất phù sa không được bồi: Diện tích 5.827,9 ha, chiếm 97,54% diện tích nhóm đất, phân bố ở các xã Hồng Thái Tây, Yên Đức, Kim Sơn, Hưng Đạo, Thuỷ

An, Nguyễn Huệ, Bình Dương

Diện tích 2.570,6 ha chiếm 6,47% diện tích tự nhiên, có 2 đơn vị đất:

+ Đất xám điển hình: Diện tích 737,48 ha, chiếm 28,69% Phân bố ở các xã dọc theo quốc lộ 18A, nơi có địa hình cao và vàn cao

Đất xám glây có diện tích 1.833,12 ha, chiếm 71,31% tổng diện tích khu vực Loại đất này phân bố ven chân đồi phía bắc quốc lộ 18A, được hình thành chủ yếu trên nền đá cát kết và phù sa cổ Đặc điểm địa hình bậc thang thấp khiến đất hứng nước từ các khu vực lân cận, dẫn đến tình trạng thoát nước kém.

Diện tích 22869,56 ha chiếm 57,58% diện tích đất tự nhiên, bao gồm:

Đất vàng đỏ có tổng diện tích 15.174,17 ha, chiếm 66,35% tổng diện tích, phân bố chủ yếu ở các xã vùng đồi núi phía bắc thị xã như Xuân Sơn, Tràng Lương, Bình Khê, Tràng An, An Sinh, Việt Dân, Tân Việt và Bình Dương.

+ Đất vàng nhạt: Diện tích 7.695,39 ha, chiếm 33,65%, phân bố chủ yếu ở Xuân Sơn, Tràng Lương, Bình Khê, Tràng An, An Sinh, Việt Dân, Tân Việt, Bình Dương

- Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi

Diện tích 224,29 ha chiếm 0,56% diện tích đất tự nhiên, thường phân bố ở độ cao tuyệt đối > 700m thuộc các xã An Sinh, Bình Khê, Tràng Lương

Nhóm đất tầng mỏng có diện tích 268,06 ha, chiếm 0,67% tổng diện tích tự nhiên Đất này hình thành trong điều kiện địa hình chia cắt mạnh với độ dốc lớn, và thảm thực vật đã bị chặt phá, dẫn đến tình trạng rửa trôi và xói mòn mạnh Tầng đất cứng và chặt, trong khi tầng đất mịn rất mỏng, dưới 30 cm Đất hình thành trên đá sa phiến thạch thường có phản ứng chua và nghèo dinh dưỡng Do đó, việc sử dụng đất tầng mỏng cần được thực hiện hợp lý, đặc biệt là việc phủ xanh bằng thảm thực vật phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái.

Diện tích 981,11 ha, chiếm 2,46% tổng diện tích đất tự nhiên, là kết quả của các hoạt động can thiệp của con người Đất tại khu vực này đã bị xáo trộn mạnh, đặc biệt do các hoạt động san ủi để làm ruộng bậc thang và khai thác mỏ, với lớp đất bị xáo trộn dày trên 50 cm Tài nguyên nước trong khu vực cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Đông Triều sở hữu một hệ thống sông suối phong phú, phân bổ đồng đều khắp huyện, cùng với 32 hồ đập lớn nhỏ, tạo nên nguồn nước mặt dồi dào Nguồn nước này không chỉ phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân.

Đông Triều sở hữu nguồn nước ngầm phong phú, phân bố chủ yếu tại các xã như Bình Khê, Tràng Lương, Đức Chính, Tràng An, Việt Dân, và Tân Việt, có khả năng phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân theo chương trình nước sạch nông thôn Chất lượng nước ngầm được đảm bảo an toàn cao, với tính chất trung tính và kiềm nhẹ Tuy nhiên, khu vực Mạo Khê gặp vấn đề nhiễm sắt, đòi hỏi các biện pháp xử lý trước khi sử dụng.

Năm 2015, Đông Triều có tổng diện tích rừng là 18.044,19 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 7.956,7 ha (44,1%) và rừng trồng chiếm 10.087,49 ha (55,9%).

Tình hình quản lý và sử dụng đất của thị xã Đông Triều

4.2.1 Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai

Trong những năm qua, quản lý nhà nước về đất đai đã được củng cố và đi vào nề nếp, pháp luật đất đai đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống, nâng cao ý thức của người sử dụng đất Các nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai đã được thực hiện đồng bộ và hiệu quả.

4.2.1.1 Thực hiện việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện

Trong thời gian qua, UBND thị xã đã thực hiện hiệu quả các văn bản về quản lý sử dụng đất đai của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Quảng Ninh Đồng thời, UBND thị xã cũng đã ban hành các văn bản liên quan đến quản lý đất đai và đạt được nhiều kết quả tích cực.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã thực hiện hiệu quả các văn bản liên quan đến phát triển kinh tế trang trại nông lâm nghiệp quy mô vừa và lớn giai đoạn 2006-2015, chú trọng vào hướng công nghiệp và bán công nghiệp, với tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân đạt cao Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại về đất đai được thực hiện đúng pháp luật, không để tồn đọng Định kỳ thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo đúng thời gian quy định Quy hoạch sử dụng đất cấp thị xã và cấp xã được lập và thực hiện giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đã phê duyệt Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết vi phạm trong khai thác, chế biến, kinh doanh tài nguyên khoáng sản được tăng cường, đồng thời giám sát chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Đường địa giới hành chính của thị xã Đông Triều được xác định theo chỉ thị 364/CT của Thủ tướng Chính phủ, với 6 mốc cấp tỉnh đã được cắm trên địa bàn.

Thị xã có 4 mốc cấp và 44 mốc cấp xã, với các mốc địa giới hành chính được quản lý thông qua sơ đồ, bản mô tả và biên bản giao mốc Đường địa giới hành chính chủ yếu dựa vào các yếu tố tự nhiên như sông, ngòi, đường, mương và sống núi.

- Phía bắc giáp thị xã Sơn Động dài 3,63 km và thị xã Lục Nam tỉnh Bắc Giang

- Phía nam giáp thị xã Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng dài 5,55 km và thị xã Kinh Môn tỉnh Hải Dương dài 22,67 km

- Phía đông giáp thị xã Uông Bí dài 28,97 km

- Phía Tây giáp thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương dài 27,35 km

Trong khu vực hành chính xác định, tình trạng xâm canh và xâm cư giữa các thị xã, xã trong và ngoài tỉnh vẫn diễn ra, gây khó khăn trong công tác quản lý đất đai Điển hình là tình trạng cư dân tỉnh Hải Dương xâm canh, xâm cư tại 3 xã: Thủy An, Nguyễn Huệ, và An Sinh.

Bản đồ hành chính thị xã Đông Triều, được thành lập vào năm 2011, được thực hiện bởi công ty TNHH phát triển cơ sở dữ liệu GIS Bản đồ này được xây dựng với tỷ lệ 1/25000, sử dụng hệ tọa độ và độ cao quốc gia VN 2000.

4.2.1.3 Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất a Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính

Hiện nay, thị xã đã hoàn tất việc đo đạc và lập hồ sơ địa chính cho 21 xã, phường Hiện tại, công tác hoàn chỉnh hồ sơ địa chính đang được tiến hành nhằm chuẩn bị cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đồng thời, việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cũng đang được triển khai Ngoài ra, thị xã cũng đang thực hiện lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất.

Từ năm 2000 đến nay trên địa bàn thị xã đã xây dựng được các loại bản đồ sau đây:

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000: 03 bộ tỷ lệ 1/25000

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005: 05 bộ tỷ lệ 1/25000

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010: 05 bộ tỷ lệ 1/25000

+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015: 05 bộ tỷ lệ 1/25000

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2013-2020: 05 bộ tỷ lệ 1/25000

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 21 xã, phường được cập nhật qua các năm với số lượng bộ khác nhau: năm 2000 có 02 bộ, năm 2005 có 04 bộ, năm 2010 cũng có 04 bộ và năm 2015 tiếp tục với 04 bộ.

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của 21 xã, phường mỗi đơn vị 05 bộ c Công tác khảo sát, đánh giá, phân hạng đất

Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh đã nhận được sự hỗ trợ từ các bộ ngành trung ương để thực hiện đánh giá và phân hạng đất đai Công tác này bao gồm việc xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng cho toàn tỉnh và 14 phường, thành phố, thị xã, trong đó có thị xã Đông Triều Bản đồ này đã được UBND tỉnh phê duyệt theo quyết định số 1989/QĐ-UB ngày 17/6/2005.

4.2.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Vào năm 2013, thị xã đã hoàn tất quy hoạch thời kỳ 2013 - 2020 theo quyết định số 4054/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh ngày 10/11/2013 Đồng thời, kế hoạch sử dụng đất 5 năm cho giai đoạn 2016 - 2020 cũng đã được phê duyệt Đến hết ngày 31/12/2013, 19 xã đã hoàn thành quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015, đạt tỷ lệ 91% được Uỷ ban Nhân dân thị xã phê duyệt.

Trong những năm qua, công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được chú trọng Việc giao đất, cho thuê, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đều thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt Hàng năm, thị xã tổ chức kiểm tra việc sử dụng đất tại các xã, phường, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy hoạch.

4.2.1.5 Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất

UBND thị xã đã chỉ đạo các phòng chức năng và UBND các xã, phường lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền giao đất cho các tổ chức và cá nhân Năm 2016, đã giao đất cho 7 đơn vị, bao gồm Công ty TNHH Thanh Tuyền, Công ty TNHH Thành Tâm, Công ty TNHH liên doanh gốm xây dựng Hoàng Quế, Công ty TNHH Tân Vĩnh Hưng, Công ty vật tư nông nghiệp Quảng Ninh, Công ty cổ phần giống vật nuôi, và Công ty cổ phần gạch CLINKER VIGLACERA Đồng thời, cũng đã giao đất ở cho các hộ trúng đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện giao đất ở tái định cư tại phường Đông Triều, Mạo Khê, Bình Khê và xã Yên Thọ.

- Công tác cho thuê đất:

Thị xã đang nỗ lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại - dịch vụ, đồng thời tạo ra việc làm cho người lao động Để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, thị xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thuê đất theo quy định pháp luật Năm 2016, thị xã đã thẩm tra và báo cáo UBND về hồ sơ của 13 đơn vị xin thuê đất.

- Công tác thu hồi đất:

Trong thời gian qua, phòng Tài nguyên và Môi trường đã hỗ trợ UBND thị xã trong việc thông báo thu hồi đất để thực hiện giải phóng mặt bằng cho 17 dự án Đồng thời, phòng cũng tham gia thẩm định các phương án bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án theo kế hoạch của UBND thị xã, bao gồm xây dựng trung tâm y tế thị xã, hệ thống cấp than cho nhà máy nhiệt điện Mạo Khê, trường đào tạo nghề và một số trường mầm non tại các xã.

4.2.1.6 Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tính đến ngày 10/11/2016 tình hình cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã như sau:

* Đất nông nghiệp: đã cấp 27091 giấy, trong tổng số GCN cần cấp là 33999 giấy, đạt 79,7%, trong đó:

- Điều chỉnh, cấp GCN đất nông nghiệp: Đã cấp 23214 giấy trong tổng số GCN cần cấp là 25910 giấy, đạt 92,15%

- Đất lâm nghiệp: Số lượng GCNQSDĐ đã cấp là 1218 giấy trong tổng số GCN cần cấp là 2638 giấy, đạt 46,17%

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Số lượng giấy CNQSDĐ đã cấp là 1055 giấy trong tổng số GCN cần cấp là 1504 giấy, đạt 70,15%

- Đất trồng cây ăn quả: Số lượng giấy CNQSDĐ đã cấp là 1604 giấy trong tổng số GCN cần cấp là 3947 giấy, đạt 40,64%

* Đất phi nông nghiệp: đã cấp 40357 giấy, trong đó:

- Đất ở: Cấp được 40226 giấy trong tổng số GCN cần cấp là 42088 giấy, đạt 95,58%

- Đất chuyên dùng: Số lượng giấy đã cấp cho tổ chức là 122 giấy, trong đó: + Đất trụ sở cơ quan: đã cấp 13 giấy, diện tích 15,32 ha

+ Đất quốc phòng: đã cấp 3 giấy, diện tích 248,77 ha

+ Đất an ninh: đã cấp 2 giấy, diện tích 50,51 ha

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: đã cấp 60 giấy, diện tích 244,55 ha

+ Đất có mục đích công cộng: đã cấp 44 giấy, diện tích 122,87 ha

- Đất tôn giáo tín ngưỡng: Số lượng giấy đã cấp cho tổ chức là 5 giấy, diện tích 3,17 ha

- Đất phi nông nghiệp khác: Số lượng giấy đã cấp cho tổ chức là 4 giấy, diện tích 1,3 ha

4.2.1.7 Quản lý tài chính về đất đai

- Công tác thu, chi tài chính về đất đai của thị xã đều giao cho ngành thuế thực hiện, trong đó:

+ Thu tiền sử dụng đất bình quân/năm từ 24 đến 26 tỷ đồng

+ Tiền thuê đất bình quân/năm đạt 5,3 tỷ đồng

+ Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản bình quân/năm: 1,9 tỷ đồng

+ Tiền lệ phí trước bạ bình quân/năm: 0,8 tỷ đồng

Nguồn thu từ đất hàng năm được trích lại để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai theo đúng quy định hiện hành

Nhìn chung qua việc thực hiện công tác tài chính về đất đai được đảm bảo, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đúng nguyên tắc tài chính

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Bảng 4.1 Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thị xã Đông Triều

STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích hiện trạng

Diện tích kế hoạch năm

Diện tích quy hoạch đến năm

Tổng diện tích đất tự nhiên 39.721,55 39.721,55 39.721,55

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 3.552,58 2.294,00 1.831,00

1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 10.870,22 11.705,00 12.210,0

1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 511,40 511,40 511,40

1.5 Đất rừng sản xuất RSX 6.041,82 6.671,00 6.721,00

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 955,36 918,52 880,00

1.8 Đất nông nghiệp còn lại NNCL 171,19 150,64 240,62

2 Đất phi nông nghiệp PNN 9.016,99 10.458,00 11.462,0

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 26,85 29,12 27,94

2.4 Đất khu công nghiệp SKK 0,00 81,00 150,00

2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 227,98 497,58 878,00

2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 255,77 458,00 354,47

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 237,31 297,55 437,00

2.8 Đất di tích danh thắng LDT 28,54 177,25 486,00

2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRH 6,42 16,42 16,42

2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 14,77 14,48 14,18

2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 130,64 129,45 150,28

2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 793,89 761,11 713,06

2.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 3.482,05 3.764,72 4.143,62

2.14 Đất ở tại đô thị ODT 282,01 580,44 720,96

2.15 Đất ở tại nông thôn ONT 949,01 762,27 687,97

2.16 Đất phi nông nghiệp còn lại PNCL 2.142,65 2.242,77 2.331,81

3 Đất chưa sử dụng CSD Đất chưa sử dụng còn lại 2.871,12 1.734,62 1.075,53 Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng 1.136,50 1.795,59

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Đông Triều Diện tích đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất của thị xã đến năm

Tính đến năm 2015, diện tích đất nông nghiệp của thị xã đạt 27.528,93 ha, chiếm 69,30% tổng diện tích tự nhiên, giảm 304,51 ha so với năm 2010 Đến năm 2020, diện tích này giảm xuống còn 27.184,02 ha, tương đương 68,44% tổng diện tích đất tự nhiên, giảm 649,42 ha so với năm 2010.

Diện tích đất phi nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất của thị xã đến năm

Tính đến năm 2015, diện tích đất phi nông nghiệp của thị xã đạt 10.458 ha, chiếm 26,32% tổng diện tích tự nhiên, tăng 1.441,01 ha so với năm 2010 Đến năm 2020, diện tích này đã tăng lên 11.462 ha, chiếm 28,86% tổng diện tích đất tự nhiên, với mức tăng 2.445,01 ha so với năm 2010.

Diện tích đất chưa sử dụng theo quy hoạch sử dụng đất của thị xã đến năm

Tính đến năm 2015, diện tích đất chưa sử dụng của thị xã là 1.734,62 ha, chiếm 4,37% tổng diện tích tự nhiên, giảm 1.136,50 ha so với năm 2010 Đến năm 2020, diện tích này giảm còn 1.075,53 ha, tương đương 2,71% tổng diện tích đất tự nhiên, giảm 1.795,59 ha so với năm 2010.

4.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015

4.3.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015

Bảng 4.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015

STT Mục đích sử dụng đất Mã

Diện tích năm 2015 được duyệt (ha)

Kết quả thực hiện năm 2015 (ha)

Tổng diện tích đất tự nhiên 39.721,55 39.721,55

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2.294,00 3.511,12 153,06

1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 11.705,00 10.870,15 92,87

1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 511,40 511,40 100,00

1.5 Đất rừng sản xuất RSX 6.671,00 6.034,01 90,45

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 918,52 934,61 101,75

1.8 Đất nông nghiệp còn lại NNCL 150,64 169,36 112,43

2 Đất phi nông nghiệp PNN 10.458,00 9.199,17 87,96

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.4 Đất khu công nghiệp SKK 81,00 81,00 100,00

2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 497,58 168,11 33,79 2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 458,00 262,41 57,29

STT Mục đích sử dụng đất Mã

Diện tích năm 2015 được duyệt (ha)

Kết quả thực hiện năm 2015 (ha)

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 297,55 237,31 79,75

2.8 Đất di tích danh thắng LDT 177,25 59,40 33,51

2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRH 16,42 6,62 40,32

2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 14,48 14,77 102,00

2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 129,45 130,64 100,92 2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 761,11 793,89 104,31

2.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 3.764,72 3.594,84 95,49

2.14 Đất ở tại đô thị ODT 580,44 541,21 93,24

2.15 Đất ở tại nông thôn ONT 762,27 729,68 95,72

2.16 Đất phi nông nghiệp còn lại PNCL 2.242,77 2.112,79 94,20

3 Đất chưa sử dụng CSD 1.734,62 2.869,37 165,42

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Đông Triều. a Đất nông nghiệp

Chỉ tiêu nhóm đất nông nghiệp theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 27.528,93 ha, thực hiện 27.653,01 ha đạt 100,45%

- Đất trồng lúa: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 5.278,37 ha, thực hiện 5.622,36 ha đạt 106,52%

- Đất trồng cây lâu năm: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 2.294,00 ha, thực hiện 3.511,12 ha đạt 153,06%

- Đất rừng phòng hộ : Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 11.705,00 ha, thực hiện 10.870,15 ha đạt 92,87% so với quy hoạch được duyệt

- Đất rừng đặc dụng : Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 511,4 ha, thực hiện 511,4 ha đạt 100%

- Đất rừng sản xuất: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 6.671,00 ha, thực hiện 6.034,01 ha đạt 90,45%

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 918,52 ha, thực hiện 934,61 ha đạt 101,75%

- Đất nông nghiệp còn lại: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 150,64 ha; thực hiện 169,36 ha đạt 112,43% b Đất phi nông nghiệp

Chỉ tiêu nhóm đất phi nông nghiệp theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 10.458,00 ha, thực hiện 9.199,17 ha đạt 87,96%

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 29,12 ha, thực hiện 27,40 ha đạt 94,09%

- Đất quốc phòng: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 572,00 ha, thực hiện 370,88 ha đạt 64,84%

- Đất an ninh: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 73,84 ha, thực hiện 68,22 ha đạt 92,39%

- Đất khu công nghiệp: theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 81 ha; thực hiện 81 ha đạt 100%

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh : Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 497,58 ha, thực hiện 168,11 ha đạt 33,79%

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 458,00 ha, thực hiện 262,42 ha đạt 57,29%

- Đất cho hoạt động khoáng sản : Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 297,55 ha, thực hiện 237,31 ha đạt 79,75%

- Đất có di tích danh thắng : Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 1.77,25 ha, thực hiện 59,40 ha đạt 33,51%

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 16,42 ha, thực hiện 6,62 ha đạt 40,32%

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng : Theo phương án quy hoạch được duyệt đến năm

2015 là 14,48 ha, thực hiện 14,77 ha đạt 102%

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa : Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 129,45 ha, thực hiện 130,64 ha đạt 100,92%

- Đất có mặt nước chuyên dùng: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 761,11 ha, thực hiện 793,89 ha đạt 104,31%

- Đất phát triển hạ tầng : Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 3.764,72 ha, thực hiện 3.594,84 ha đạt 95,49%

- Đất ở đô thị: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 580,44 ha, thực hiện 541,21 ha đạt 93,24%

- Đất ở nông thôn: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 762,27 ha, thực hiện 729,68 ha đạt 95,72%

- Đất phi nông nghiệp còn lại: Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 2.242,77 ha; thực hiện 2.112,79 ha đạt 94,20% c Đất chưa sử dụng

Theo quy hoạch được duyệt đến năm 2015 là 1.734,62 ha, thực hiện 2.869,37 ha đạt 165,42%

4.3.2.2 Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2015 a Biến động tổng diện tích tự nhiên

Phân tích và đánh giá số liệu đất đai từ năm 2010 đến 2015 cho thấy xu hướng và nguyên nhân biến động trong việc sử dụng đất tại thị xã trong 5 năm qua.

Trước năm 2011, việc theo dõi biến động đất đai chưa được chú trọng, dẫn đến số liệu thống kê không chính xác và thiếu đánh giá đúng về nguyên nhân cũng như xu hướng biến động của các loại đất.

Sau khi Tổng cục Địa chính ban hành chỉ thị 382/CT - ĐC về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, công tác thống kê và theo dõi biến động đất đai từ năm 2011 đến 2015 đã được cải thiện đáng kể Điều này giúp đánh giá chính xác quỹ đất đai thực tế cũng như nguyên nhân biến động đất đai trên toàn thị xã.

Tình hình biến động thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 4.3 Biến động sử dụng đất năm 2010 - 2015

STT Mục đích sử dụng đất Mã Năm 2010 Năm 2015

Biến động tăng + Giảm - Tổng diện tích đất tự nhiên 39.721,55 39.721,55

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 3.552,58 3.511,12 -41,46

1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 10.870,22 10.870,15 -0,07

1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 511,40 511,40 0,00

1.5 Đất rừng sản xuất RSX 6.041,82 6.034,01 -7,81

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 955,36 934,61 -20,75

1.8 Đất nông nghiệp còn lại NNCL 171,19 169,36 -1,83

2 Đất phi nông nghiệp PNN 9.016,99 9.199,17 182,18

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.4 Đất khu công nghiệp SKK 0,00 81,00 81,00

2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 227,98 168,11 -59,87

2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 255,77 262,41 6,64

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 237,31 237,31 0,00

2.8 Đất di tích danh thắng LDT 28,54 59,40 30,86

2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRH 6,42 6,62 0,2

2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 14,77 14,77 0,00

2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 130,64 130,64 0,00

2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 793,89 793,89 0,00

2.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 3.482,05 3.594,84 112,79

2.14 Đất ở tại đô thị ODT 282,01 541,21 259,2

2.15 Đất ở tại nông thôn ONT 949,01 729,68 -219,33

2.16 Đất phi nông nghiệp còn lại PNCL 2.142,65 2.112,79 -29,86

3 Đất chưa sử dụng CSD 2.871,12 2.869,37 -1,75

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Đông Triều. b Biến động diện tích đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp năm 2010 có 27.833,44 ha; năm 2015 là 27.653,01 ha, thực giảm 180,43 ha Trong đó:

- Diện tích đất trồng lúa năm 2010 có 5.730,87 ha; năm 2015 là 5.622,36 ha, thực giảm 108,51 ha do chuyển sang các loại đất nuôi trồng thuỷ sản, đất phát triển hạ tầng

- Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2010 có 3552,58 ha; năm 2015 là 3.511,12 ha, thực giảm 41,46 ha do chuyển sang các loại đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp

- Diện tích đất rừng phòng hộ năm 2010 có 10.870,22 ha; năm 2015 là 10.870,15 ha, thực giảm 0,07 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp

Diện tích đất rừng đặc dụng tại xã An Sinh, do công ty TNHH 1 Thành Viên Lâm Nghiệp Đông Triều quản lý, giữ nguyên ở mức 511,40 ha trong cả hai năm 2010 và 2015.

- Diện tích đất rừng sản xuất năm 2010 có 6.041,82 ha; năm 2015 là 6.034,01 ha, thực giảm 7,81 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp

- Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2010 có 955,36 ha; năm 2015 là 934,61 ha, thực giảm -20,75 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp còn lại đã giảm từ 171,19 ha vào năm 2010 xuống còn 169,36 ha vào năm 2015, tương ứng với sự giảm thực tế là -1,83 ha do quá trình kiểm kê lại quỹ đất.

Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 có 9.016,99 ha; năm 2015 là 9.199,17 ha, thực tăng 182,18 ha, do đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm chuyển sang Trong đó:

Diện tích đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp đã tăng từ 26,85 ha năm 2010 lên 27,40 ha năm 2015, với sự gia tăng thực tế là 0,55 ha nhờ việc chuyển đổi từ đất trồng lúa và đất chưa sử dụng.

- Diện tích đất quốc phòng năm 2010 có 370,88 ha; năm 2015 là 370,88 ha

- Diện tích đất an ninh năm 2010 có 68,22 ha; năm 2015 là 68,22 ha

- Diện tích đất khu công nghiệp năm 2010 có 0,00 ha; năm 2015 là 81,00 ha, thực tăng 81,00 ha, do chuyển từ đất trồng lúa sang

- Diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh năm 2010 có 227,98 ha; năm 2015 là 168,11 ha, thực giảm 59,87 ha, do chuyển sang đất khu công nghiệp

- Diện tích đất cho hoạt động khoáng sản năm 2010 có 237,31 ha; năm 2015 là 237,31 ha

Diện tích đất dành cho sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ đã tăng từ 255,77 ha vào năm 2010 lên 262,41 ha vào năm 2015, với sự gia tăng thực tế là 6,64 ha Sự chuyển đổi này chủ yếu do đất trồng lúa và đất phi nông nghiệp được chuyển sang sử dụng cho mục đích sản xuất.

- Diện tích đất di tích danh thắng năm 2010 có 28,54 ha; năm 2015 là 59,40 ha, thực tăng 30,86 ha, do đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp còn lại chuyển sang

Từ năm 2010 đến năm 2015, diện tích đất bãi thải và xử lý chất thải đã tăng từ 6,42 ha lên 6,62 ha, với sự gia tăng 0,2 ha từ các khu vực đất chưa sử dụng và đất trồng cây lâu năm chuyển đổi sang.

- Diện tích đất tôn giáo tín ngưỡng năm 2010 có 14,77 ha; năm 2015 là 14,77 ha

- Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa năm 2010 có 130,64 ha; năm 2015 là 130,64 ha

- Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng năm 2010 có 793,89 ha; năm 2015 là 793,89 ha

- Diện tích đất phát triển hạ tầng năm 2010 có 3.482,05 ha; năm 2015 là 3.594,84 ha, thực tăng 112,79 ha, do đất trồng lúa, đất có mặt nước chuyên dùng chuyển sang

- Diện tích đất ở tại đô thị năm 2010 có 282,01 ha; năm 2015 là 541,21 ha, thực tăng 259,2 ha do đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm chuyển sang

- Diện tích đất ở tại nông thôn năm 2010 có 949,01 ha; năm 2015 là 729,68 ha, thực giảm 219,33 ha do chuyển sang đất ở đô thị

Tính đến năm 2010, diện tích đất phi nông nghiệp còn lại là 2.142,65 ha, nhưng đến năm 2015, con số này giảm xuống còn 2.112,89 ha, cho thấy sự giảm thực tế 29,86 ha do việc kiểm kê lại quỹ đất Biến động này phản ánh tình trạng diện tích đất chưa sử dụng trong khu vực.

Từ năm 2010 đến năm 2015, diện tích nhóm đất chưa sử dụng giảm nhẹ từ 2.871,12 ha xuống còn 2.869,37 ha, tương ứng với mức giảm 1,75 ha Sự giảm này chủ yếu do việc chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác và thực hiện kiểm kê lại quỹ đất.

4.3.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện các công trình, dự án

Theo bảng 4.4, thị xã Đông Triều có 254 công trình, dự án được phê duyệt với tổng diện tích 3.179,66 ha, nhưng chỉ có 105 công trình, dự án đã được thực hiện với diện tích 1.245,75 ha Điều này cho thấy tỷ lệ thực hiện các dự án còn thấp, chủ yếu là các công trình nhỏ và nhà ở Nhiều dự án lớn cần thu hồi đất nhưng việc phân bổ ngân sách còn chậm, gây khó khăn trong giải phóng mặt bằng Quy hoạch chưa thực hiện và cần xin chuyển kế hoạch cho kỳ tiếp theo sau năm 2016.

Năm 2020, diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sang xây dựng công trình và dự án thấp hơn nhiều so với dự báo ban đầu.

Bảng 4.4 Kết quả thực hiện nhóm các công trình, dự án đến năm 2015

STT Tên công trình, dự án Được phê duyệt Đã thực hiện Chưa thực hiện số lượng diện tích

(ha) số lượng diện tích

(ha) số lượng diện tích (ha)

1 Trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 2 104,09 0 0 2 104,09

5 Cơ sở sản xuất kinh doanh 20 460,24 4 105,25 16 354,99

6 Sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ 10 120,01 8 94,51 2 25,5

10 Bãi thải, xử lý chất thải 2 20 1 10 1 10

19 Cơ sở thể dục thể thao 6 160,72 3 15,03 3 145,69

20 Cơ sở giáo dục đào tạo 70 77,64 7 16,38 63 42,26

Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

Khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất cho một đơn vị hành chính trong khoảng 5 năm, cần phân tích điều kiện tự nhiên, thực trạng kinh tế - xã hội, và tình hình quản lý đất đai Đồng thời, việc nghiên cứu biến động đất đai trong 5 đến 10 năm trước là cần thiết để xác định nguyên nhân và xu hướng biến động, cũng như các vấn đề tồn tại tại thị xã Nhìn chung, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong những năm qua đã đạt được kết quả nhất định, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.

Việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và quy định của pháp luật đất đai Quá trình này chú trọng vào việc khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đô thị, đồng thời phù hợp với định hướng phát triển chung của thị xã và tỉnh.

Hồ sơ quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, mang tính pháp lý cao, là căn cứ quan trọng cho việc giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho thuê đất Đồng thời, nó cũng là cơ sở để phân bổ nguồn vốn ngân sách và các chương trình đầu tư cho các công trình, dự án đã được phê duyệt.

Với sự hỗ trợ từ tỉnh, thị xã và địa phương, quá trình đền bù và giải phóng mặt bằng cho các công trình dự án đã được thực hiện hiệu quả.

4.4.2 Những tồn tại, hạn chế

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã trở thành công cụ pháp lý quan trọng trong quản lý và sử dụng đất tại thị xã và các xã, phường, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội Việc lập, thẩm định và xét duyệt quy hoạch từ cấp xã đến cấp thị xã đã tuân thủ đúng các nguyên tắc và quy định của pháp luật đất đai Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục.

- Nhiều chỉ tiêu sử dụng đât thực hiện chưa sát với chỉ tiêu đã được duyệt trong phương án quy hoạch

Việc lấy ý kiến của nhân dân trong quá trình lập quy hoạch hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, nhiều địa phương vẫn chưa coi trọng điều này Hơn nữa, quá trình xây dựng các phương án quy hoạch để lựa chọn còn thiếu tính khách quan.

Nhu cầu sử dụng đất của các ngành và địa phương hiện nay chưa được dự báo đầy đủ và chính xác, dẫn đến tình trạng một số công trình không thực hiện đúng theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt.

Nhiều đơn vị được giao hoặc cho thuê đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả, dẫn đến lãng phí tài nguyên đất và nhiều công trình chưa được triển khai.

Quản lý quy hoạch sau khi được phê duyệt vẫn chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng người dân lấn chiếm và tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép mà không bị xử lý Hệ quả là chi phí bồi thường vượt quá dự kiến ban đầu.

Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) đang gặp nhiều khó khăn, dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài và ảnh hưởng đến tiến độ dự án cũng như kế hoạch sử dụng đất hàng năm Ngoài ra, còn thiếu quỹ đất để bố trí tái định cư cho các hộ gia đình và cá nhân có đất bị thu hồi nhằm phục vụ cho các dự án.

Chính sách giá đất và đơn giá bồi thường của nhà nước đã được cụ thể hóa, nhưng vẫn thiếu sự rõ ràng và kết nối, dẫn đến thiếu cơ sở trong việc xem xét bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng cụ thể, ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng của một số dự án.

4.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

Quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch đã nỗ lực phân bổ đất đai cho từng ngành, lĩnh vực, nhưng thực tế cho thấy nhiều nhà đầu tư không muốn đầu tư vào các vị trí đã được quy hoạch mà lại chuyển sang địa điểm khác Để thu hút nguồn vốn và khuyến khích đầu tư, nhiều trường hợp đã được chấp thuận nhưng sau đó lại không được thực hiện, dẫn đến sự xáo trộn trong quy hoạch và kế hoạch, cũng như phát sinh các công trình ngoài quy hoạch đã được phê duyệt.

Thiếu vốn để thực hiện quy hoạch và kế hoạch là một vấn đề nghiêm trọng, mặc dù đã có quỹ đất dành cho nhiều lĩnh vực như xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội, văn hóa, y tế, thể thao, giáo dục, giao thông và thủy lợi Tuy nhiên, nhiều dự án không được triển khai hoặc thực hiện với tiến độ chậm, dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất đạt mức rất thấp so với quy hoạch được phê duyệt.

Công tác tuyên truyền và công khai quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) hiện nay còn mang tính hình thức và thiếu thực chất Người dân chưa tham gia nhiều trong quá trình lập, thực hiện và giám sát quy hoạch, dẫn đến sự mờ nhạt trong sự tiếp cận của họ.

Trình độ và năng lực của các nhà quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế, dẫn đến tư duy quy hoạch và tầm nhìn quy hoạch chưa theo kịp với thực tiễn Tình trạng quy hoạch bị áp đặt theo ý chí chủ quan của lãnh đạo và thực hiện theo nghị quyết vẫn tồn tại, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.

Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất

ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

4.5.1 Giải pháp về bảo vệ môi trường

Xây dựng và thực hiện đồng bộ các phương án quy hoạch liên quan đến sử dụng đất là rất quan trọng, bao gồm quy hoạch phát triển đô thị, trung tâm, khu công nghiệp, khu du lịch và kinh doanh dịch vụ Điều này giúp khai thác triệt để không gian và chiều sâu trong quá trình sử dụng đất.

- Phát triển nông nghiệp nông thôn gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật: giao thông, thủy lợi, cơ sở chế biến, thị trường tiêu thụ

- Có kế hoạch khai hoang đất chưa sử dụng để tang quỹ đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và tạo thêm mặt bằng xây dựng

- Phát huy tối đa khả năng phủ xanh đồi trọc, trồng rừng mới làm tang độ che phủ của đất

- Kết hợp nuôi trồng thủy sản trên diện tích đất có mặt nước chuyên dụng, tích cực đưa mặt nước hoang hóa vào sử dụng

Giao đất cho các đối tượng sử dụng trực tiếp và phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu vực còn đất trống là những biện pháp quan trọng để tạo nguồn vốn, nhân lực và vật tư Những nỗ lực này nhằm thúc đẩy trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng, từ đó phủ xanh đất trống và đồi núi trọc, góp phần tăng cường độ che phủ rừng.

Để bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và các nguồn tài nguyên rừng hiện có, cần tăng cường công tác kiểm tra và giao đất giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

- Các dự án thi công công nghiệp, dịch vụ, du lịch, đô thị và nuôi trồng thủy sản

… phải có phương án bảo vệ môi trường trước khi phê duyệt đưa vào sử dụng

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục mọi người dân có ý thức trong việc sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trường

4.5.2 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư

Để phát triển dự án khu cảng biển và dịch vụ đóng tàu đầm Nhà Mạc, cần huy động nguồn vốn đầu tư đa dạng từ nhân dân, nhà nước và đặc biệt là từ nước ngoài Chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư nước ngoài là rất quan trọng Đồng thời, việc lập quy hoạch chi tiết cho các phân khu chức năng và quy hoạch đô thị, trung tâm hành chính xã sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Tìm kiếm và mời gọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng cần được chú trọng.

Để xây dựng các công trình phục vụ công cộng và an ninh quốc phòng như giáo dục, y tế, giao thông nông thôn và thủy lợi, cần tiếp tục tuyên truyền và vận động người dân hiến đất Điều này không chỉ phát huy truyền thống tích cực của cộng đồng mà còn góp phần thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới Bên cạnh đó, cần có các biện pháp ưu đãi thiết thực cho người dân hiến đất, cùng với kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước để xử lý biến động đất đai và cấp giấy chứng nhận Hơn nữa, việc huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nông thôn mới thông qua chính sách khuyến khích đầu tư cũng là rất quan trọng.

4.5.3 Giải pháp về khoa học – công nghệ

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm đo đạc bản đồ số và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Cần bố trí điều kiện vật chất đầy đủ và ứng dụng công nghệ trong giám sát quy hoạch Củng cố hệ thống thông tin đất đai, tăng cường sử dụng công nghệ viễn thám và GIS để kiểm tra, giám sát quy hoạch, dự báo và ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế.

4.5.4 Giải pháp về tổ chức

Việc lập quy hoạch sử dụng đất là hoạt động quản lý Nhà nước cần được thực hiện một cách thống nhất, đồng bộ và công khai, theo nguyên tắc dân chủ tập trung Quy hoạch này phải liên kết chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành liên quan Đối với thị xã Đông Triều, cần chú trọng đến các công trình trọng điểm quốc gia và đảm bảo sự thống nhất trong quy hoạch các cấp và ngành Đồng thời, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế và ổn định an ninh trật tự xã hội.

Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, là cần thiết để xây dựng một hệ thống chính quyền trong sạch và vững mạnh Việc phân cấp cho chính quyền cơ sở sẽ giúp nâng cao tính chủ động và sáng tạo trong quản lý, điều hành, đồng thời thực hiện tốt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Cần tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

4.5.5 Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất

Nghiên cứu và lựa chọn các chỉ tiêu loại đất phù hợp là cần thiết để đảm bảo quy hoạch sử dụng đất ổn định và bền vững trong thời gian dài Mục tiêu chính là thiết lập trật tự sử dụng đất, đồng thời xác định chức năng của các khu vực sử dụng đất lớn, dễ gây xáo trộn Cần xác định rõ các khu vực phát triển, hạn chế phát triển và cần bảo vệ, từ đó thiết lập ranh giới cho các loại sử dụng đất chính, như khu vực chuyên trồng lúa nước nhằm đảm bảo an ninh lương thực Bên cạnh đó, cần xây dựng khung khống chế các chỉ tiêu quy hoạch giữa các cấp để đảm bảo thực hiện đúng quy định.

Để nâng cao chất lượng lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng đô thị cho giai đoạn 15-20 năm, cần thiết phải thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất một cách bài bản Việc này sẽ giúp hạn chế tình trạng phát sinh các công trình, dự án ngoài quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

4.5.6 Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch

Ban hành các văn bản quy định về lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất nhằm thu hút đầu tư Các quy định này sẽ được áp dụng riêng cho từng vùng và khu vực đã xác định mục đích, bao gồm khu vực dịch vụ kinh doanh, khu công nghiệp, chợ và trung tâm hành chính các xã.

Để nâng cao tính khả thi của quy hoạch kế hoạch, cần thực hiện các biện pháp hành chính và đảm bảo tính minh bạch trong việc công khai quy hoạch, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu Đồng thời, cần tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới và tình hình sử dụng đất công Cần có biện pháp xử lý cụ thể đối với các trường hợp cố tình chậm triển khai hoặc sử dụng đất không đúng mục đích khi được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê.

Cần kiên quyết và nhanh chóng chấm dứt việc giao đất đầu tư xây dựng khi chưa có kế hoạch cụ thể cho hạ tầng Tình trạng này dễ dẫn đến việc hình thành các khu dân cư không hoàn chỉnh, gây tổn hại cho môi trường do thiếu các công trình cơ sở hạ tầng cần thiết.

Chính sách đền bù hợp lý và thoả đáng theo quy định của Nhà nước khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác bao gồm các biện pháp cụ thể như tiền đền bù, hỗ trợ chuyển đổi thành vốn góp với các đơn vị sử dụng đất, thực hiện các dự án công trình, đào tạo nghề và tạo việc làm cho những người có đất bị thu hồi.

Nghiên cứu cải tiến quy trình thực hiện thủ tục hành chính cần tập trung vào việc đơn giản hoá và nâng cao hiệu quả cho các thủ tục như chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất, giao cấp đất và thẩm định dự án sử dụng đất Đồng thời, việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ cấp cơ sở là cần thiết để đảm bảo công tác quản lý đất đai và quy hoạch được thực hiện chặt chẽ hơn.

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng và Nguyễn Quang Học (2006), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch sử dụng đất
Tác giả: Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2006
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Đông Triều. Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp phường (thị xã Đông Triều) giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp phường (thị xã Đông Triều) giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến 2020
Tác giả: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Đông Triều
12. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh - Báo cáo đề án tổng hợp tài liệu địa chất, khoáng sản và quy hoạch hoạt động khoáng sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đề án tổng hợp tài liệu địa chất, khoáng sản và quy hoạch hoạt động khoáng sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
13. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh - Báo Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến 2020
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
15. UBND Thị xã Đông Triều (2011). Báo cáo thống kê đất đai tính đến ngày 01/01/2011, Đông Triều Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thống kê đất đai tính đến ngày 01/01/2011
Tác giả: UBND Thị xã Đông Triều
Nhà XB: Đông Triều
Năm: 2011
16. UBND Thị xã Đông Triều (2015). Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đai Thị xã Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020, Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đai Thị xã Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: UBND Thị xã Đông Triều
Nhà XB: Quảng Ninh
Năm: 2015
18. UBND thị xã Đông Triều. Hướng dẫn việc báo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất cấp phường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn việc báo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất cấp phường
Tác giả: UBND thị xã Đông Triều
19. UBND thị xã Đông Triều. Hướng dẫn lập dự án quy hoạch sử dụng đất của phường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn lập dự án quy hoạch sử dụng đất của phường
Tác giả: UBND thị xã Đông Triều
21. Võ Tử Can (2006). Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp phường. Hà Nội.Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp phường
Tác giả: Võ Tử Can
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2006
23. Lê Quang Trí (2005). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai. Truy cập tại :http://www.huaf.edu.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai
Tác giả: Lê Quang Trí
Năm: 2005
22. Nguyễn Đình Bồng (2008). Quy hoạch sử dụng đất đô thị: thực trạng và giải pháp, http://www.bmktcn.com/ Link
24. Số liệu thống kê các ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh. Truy cập tại: http://www.quangninh.gov.vn/.Tiếng Anh Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp phường ban hành kèm theo Quyết định số 04/2005/QĐ - BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Khác
2. Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Quyết định số 04/2005/QĐ – BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác
3. Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Thông tư 30/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác
6. Chính Phủ, Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003 Khác
7. NXB Chính trị quốc gia, Hà nội, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 Khác
8. Tài liệu thống kê đất đai năm 2015. Phòng Thống Kê thị xã Đông Triều Khác
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Đông Triều (Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh cấp nước đến năm 2020) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w