KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN 26 1 Điều kiện tự nhiên của huyện
4.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện
Huyện Hưng Nguyên, tọa lạc ở phía Đông Nam tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý từ 18°35' đến 18°47' vĩ độ bắc và 105°35' đến 105°40' độ kinh đông, là một địa điểm quan trọng trong khu vực Vị trí địa lý của huyện đóng vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế và văn hóa của tỉnh Nghệ An.
- Phía Bắc giáp: Huyện Nghi Lộc.
- Phía Nam giáp: Huyện Nam Đàn và Đức Thọ (Hà Tĩnh).
- Phía Đông giáp: Huyện Nghi Lộc và thành phố Vinh.
- Phía Tây giáp: Huyện Nam Đàn.
Huyện này nằm gần Thành phố Vinh, chỉ cách trung tâm khoảng 5 km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối và giao lưu về kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ, cũng như lao động kỹ thuật.
Hình 4 1 Vị trí huyện Hưng Nguyên trong tỉnh Nghệ An
Hưng Nguyên là huyện đồng bằng thấp, có độ cao trung bình từ 1,5 đến 2 m, với nơi cao nhất đạt 3 m và thấp nhất là 0,6 m Mặc dù là huyện đồng bằng, Hưng Nguyên vẫn có nhiều núi và sông, nổi bật là núi Thành, núi Nhón, núi Lưỡi Hái, núi Mượu, và núi chùa Khê Khu vực đồi núi chủ yếu nằm ở các xã Hưng Tây, Hưng Yên, Hưng Đạo, trong khi vùng thấp trũng bao gồm các xã Hưng Thịnh, Hưng Lợi, Hưng Phúc, Hưng Yên Nam và Hưng Trung.
Hưng Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có chung đặc điểm của khí hậu miền Bắc Trung Bộ.
Năm có hai mùa rõ rệt với sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa các tháng Từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình dao động từ 23°C đến 32°C, với tháng 7 là tháng nóng nhất, đạt mức cao tuyệt đối 40°C do ảnh hưởng của gió Tây Nam Ngược lại, mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 18°C đến 19°C, có lúc xuống thấp nhất 6°C do gió Đông Bắc mang không khí lạnh Trong năm, khu vực này nhận trung bình 1.650 giờ nắng và có độ bức xạ mặt trời đạt 74,6 KCal/cm².
Chế độ mưa tại khu vực này có lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500 đến 1.900 mm, với mức cao nhất đạt 2.500 mm và thấp nhất là 1.100 mm Lượng mưa không đồng đều trong từng năm, chủ yếu tập trung vào ba tháng 8, 9 và 10, khi mà mùa mưa thường đi kèm với gió bão, chiếm gần 85% tổng lượng mưa hàng năm và gây ra tình trạng ngập úng Ngược lại, từ tháng 1 đến tháng 3, lượng mưa thấp nhất chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng mưa cả năm, dẫn đến tình trạng khô hạn trong vụ Đông Xuân.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 86%, với mức cao nhất trên 89% từ tháng 12 đến tháng 2 và thấp nhất dưới 60% trong khoảng từ tháng 6 đến tháng 10 Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 943 mm, trong đó tháng nóng có lượng bốc hơi trung bình là 140 mm, còn tháng mưa chỉ đạt 61 mm.
- Chế độ gió: Có hai hướng gió chính.
+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió về thường mang theo giá rét, mưa phùn.
+ Gió Phơn Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 9 có lúc gây khô hạn.
+ Hàng năm phải chịu ảnh hưởng từ 3 - 5 cơn bão, gây lũ lụt, sạt lở đê, kênh.
Chế độ thuỷ văn của huyện Hưng Nguyên chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các sông như Sông Lam, Sông Đào và Sông Kẻ Gai, cung cấp nguồn nước thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt Ngoài ra, huyện còn có Kênh đào Hoàng Cần dài 21 km, chia thành 2 nhánh chảy qua vùng Giữa huyện và đổ vào sông Vinh Kênh Gai cũng dài 21 km, bắt đầu từ cầu Đước xã Hưng Chính và đi qua các xã Hưng Tây, Hưng Yên Bắc đến Hưng Trung.
Đất đai ở Hưng Nguyên có sự phân bố tương đối đồng nhất nhờ vào địa hình vùng đồng bằng Theo số liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An, huyện Hưng Nguyên có tổng diện tích tự nhiên là 15.929,17 ha, trong đó 1.339,65 ha là đất sông suối, mặt nước chuyên dùng và núi đá, còn lại 14.584,86 ha là diện tích đất sử dụng khác.
Đất có thành phần cơ giới cát pha, thịt nhẹ đến sét, có độ phì cao và phân bố rộng rãi ở hầu hết các xã, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng Đặc biệt, loại đất này rất phù hợp cho việc trồng lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, rau màu và nuôi trồng thủy sản.
Đất tại các vùng đồi xã Hưng Yên Bắc, Hưng Yên Nam và Hưng Tây có thành phần cơ giới thịt nhẹ trên trung bình và độ phì kém Tuy nhiên, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả và sản xuất nông lâm kết hợp.
Đất feralit xói mòn chủ yếu tập trung ở dãy núi Đại Huệ và núi Thành, nơi được sử dụng để trồng cây lâm nghiệp nhằm chống xói mòn và cung cấp nguyên liệu sản xuất bột giấy, chiếm hơn 92% diện tích Khu vực này bao gồm 10 loại đất khác nhau, được chia thành 2 nhóm chính là Đất thủy thành và Đất địa thành, với phần còn lại là sông suối, ao, hồ.
Đất thủy thành chiếm hơn 84% quỹ đất với 6 loại chính: đất cát ven sông, đất phù sa được bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi hàng năm, đất phù sa cổ, đất phù sa sông ngòi, và đất phù sa không được bồi bị lầy úng.
Đất địa thành chiếm gần 16% quỹ đất, bao gồm 4 loại chính: đất feralit đỏ vàng, đất biến đổi trên đá phiến thạch sét, đất biến chất và đất do quá trình canh tác, trồng lúa Loại đất này thích hợp cho việc trồng cây lâm nghiệp, giúp chống xói mòn, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho sản xuất giấy và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như mây.
Hưng Nguyên thuộc vùng châu thổ sông Lam, có đặc điểm địa chất thủy văn rõ nét của khu vực này Nguồn nước chính của huyện chủ yếu từ sông Lam, chảy qua cống huyện Nam Đàn và vào kênh Thấp, phục vụ cho các trạm bơm điện và cung cấp nước cho nhà máy nước thành phố Vinh.
Huyện Hưng Nguyên có nguồn nước chủ yếu từ 4 con sông chính và các kênh đào, với tổng chiều dài lên tới 76 km Với gần 1.300 ha mặt nước, khu vực này sở hữu lượng nước mặt dồi dào, ước tính khoảng 2 tỷ m3 mỗi năm.
Mực nước ngầm cao từ 3 - 5 m, chất lượng nước khá tốt, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt cho sinh hoạt của người dân.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HƯNG NGUYÊN
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai
4.2.1.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
Sau khi Luật đất đai năm 2003 được ban hành, công tác quản lý và sử dụng đất đai tại huyện đã có những chuyển biến tích cực Phòng Tài nguyên và Môi trường đã trình UBND huyện ban hành nhiều văn bản quản lý đất đai, đồng thời thiết lập quy trình “Một cửa liên thông” nhằm cải thiện thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ngoài ra, huyện Hưng Nguyên còn xây dựng Đề án thành lập trung tâm phát triển quỹ đất, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/1/2015 của Thủ tướng Chính phủ, UBND huyện Hưng Nguyên đã ban hành kế hoạch cụ thể và nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực từ 01/7/2015 Huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt các chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường Trong năm 2017, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND huyện ban hành hơn 300 quyết định và 56 công văn để quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đồng thời kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm thúc đẩy tiến độ giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng quy trình một cửa liên thông cho các thủ tục hành chính liên quan đến cấp GCN QSĐ.
4.2.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính và lập bản đồ hành chính được thực hiện dựa trên chỉ thị 364/CT ngày 06/11/1991 của Thủ Tướng Chính phủ Ranh giới giữa huyện Hưng Nguyên và các huyện lân cận được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới, sau đó được chuyển vẽ lên bản đồ để quản lý hiệu quả.
Hồ sơ địa giới hành chính được xây dựng dựa trên bản đồ địa hình, nhằm xác định rõ ràng địa giới hành chính của các xã và thị trấn trong huyện Ranh giới hành chính hiện tại cơ bản đã ổn định, và các tranh chấp chỉ xảy ra ở mức độ cục bộ.
Sau khi hoàn tất việc chia tách xã Hưng Yên Bắc và Hưng Yên Nam, xã Hưng Chính cùng với bốn xóm thuộc xã Hưng Thịnh đã được chuyển vào thành phố Vinh.
Nghị định của Chính phủ Toàn huyện, đất đai được quản lý theo 23 đơn vị hành chính gồm 22 xã và 1 thị trấn.
4.2.1.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính: 23/23 xã, thị trấn đã hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy.
Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai, định kỳ 5 năm một lần trên toàn huyện Huyện Hưng Nguyên đã tiến hành kiểm kê đất đai vào các năm 2010 và 2015, từ đó lập hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp xã cho cả hai năm này.
Công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất tại huyện đã được thực hiện từ năm 2015, với việc xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Đồng thời, huyện cũng đã lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên cho giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm cả bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho 23/23 xã, thị trấn.
- Công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất được thực hiện định kỳ và sự vụ theo quy định.
4.2.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Hưng Nguyên đã được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt theo Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 Đồng thời, quy hoạch sử dụng đất cấp xã cho 23 xã, thị trấn trong huyện cũng đã được UBND huyện phê duyệt trong năm.
Vào năm 2015, UBND huyện đã chỉ đạo các ban ngành tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về đất đai, công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu (2011-2015) cho từng xã, thị trấn, thôn, xóm Điều này nhằm đảm bảo mọi tổ chức, cá nhân nắm rõ và thực hiện theo quy hoạch Đồng thời, UBND huyện cũng yêu cầu các phòng ban liên quan tham mưu triển khai các công trình, dự án trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4.2.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất được thực hiện theo đúng quy trình và quy định của Luật đất đai, nhằm đáp ứng nhu cầu về đất ở cho các đối tượng Đến năm 2017, huyện đã tiến hành cho thuê đất cho nhiều dự án, bao gồm Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Công ty XNK tổng hợp, Tập đoàn Trường Hải, và các công ty TNHH như Hưng Thịnh Vinh, Việt Colo, TS, Phúc Nguyên, Bắc Vinh, Hoàng Anh, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
4.2.1.6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Huyện đã thực hiện hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) cho các dự án trên địa bàn, hoàn thành kế hoạch đề ra Công tác GPMB được thực hiện đúng quy định, với việc thành lập hội đồng bồi thường và tổ chức bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư Đặc biệt, GPMB cho các dự án lớn mang tính đột phá như Vsip Nghệ An, cầu Yên Xuân và các dự án giao thông quan trọng như QL 46, đường tránh Vinh, và đường ven Sông Lam đã được chú trọng.
4.2.1.7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính:
UBND huyện đã chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSD đất) cho các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất.
Năm 2017, đã có hơn 400 trường hợp đăng ký ban đầu quyền sử dụng đất ở và đất vườn với tổng diện tích trên 43.000 m2 Trong đó, có 593 trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, 2.743 trường hợp thế chấp, và 2.521 trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi chuyển đổi ruộng đất Đồng thời, đã tiến hành đo chỉnh lý bổ sung cho 843 hộ gia đình với diện tích 727.945 m2, và phục vụ đo chỉnh lý cho 20 công trình, dự án với diện tích 264.783 m2 Hồ sơ địa chính đã được lập xong cho 20/23 xã, thị trấn, và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện đã chỉ đạo chỉnh lý biến động sau khi thu hồi đất để thực hiện các dự án theo đúng quy định.
-Cấp GCN QSDĐ theo 04 loại đất chính:
+ Đất ở đô thị: cấp 2.862 GCN;
+ Đất ở nông thôn: cấp trên 30.000 GCN;
+ Đất nông nghiệp: cấp gần 28.000 GCN;
+ Đất lâm nghiệp: cấp 351 GCN.
Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hưng Nguyên (2017)
4.2.1.8 Thống kê, kiểm kê đất đai
VỀ PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN (2011-2020) VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2017 CỦA HUYỆN HƯNG NGUYÊN
2020) VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM
4.3.1 Về phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2017
4.3.1.1 Về phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Nguyên
Trong quy hoạch huyện Hưng Nguyên, quỹ đất được dành cho việc xây dựng Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ Becamex-Nghệ An cùng với cụm công nghiệp Hưng Yên Nam và hệ thống giao thông Chủ yếu, quỹ đất này là đất nông nghiệp, tuy nhiên, nhằm đảm bảo an ninh lương thực và sử dụng đất hiệu quả, quy hoạch dự kiến sẽ khai thác và cải tạo một số diện tích đất chưa sử dụng cũng như đất phi nông nghiệp để phục vụ cho mục đích nông nghiệp.
Dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020, tình hình sử dụng đất và biến động đến năm 2017, cũng như nhu cầu sử dụng đất từ các cấp, ngành, huyện đã điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất Việc phân bổ quỹ đất sẽ được cân đối dựa trên chỉ tiêu của tỉnh, nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo chất lượng đất đai.
* Đất nông nghiệp năm 2010 là 10.071,56 ha; chỉ tiêu quy hoạch đến năm
2015 giảm còn 9.399,04 ha; chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020 giảm còn 9.035 ha.
+ Đất trồng lúa: Diện tích năm 2015 là 5.613,11 ha; dến năm 2020 là 4.876 ha;
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích năm 2015 là 1.051,57 ha; đến năm 2020 là 1.097 ha;
+ Đất trồng cây lâu năm: Diện tích năm 2015 là 1.036,48 ha; năm 2020 là 1.365 ha;
+ Đất rừng phòng hộ: Diện tích năm 2015 là 576 ha; năm 2020 là 661,38 ha;
+ Đất rừng sản xuất: Diện tích năm 2015 là 663,11 ha; năm 2020 là 499,24 ha;
+ Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích năm 2015 là 458,77 ha; năm 2020 là 529,26 ha;
+ Đất nông nghiệp khác: Năm 2020 là 7,12 ha.
Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội hiện nay dẫn đến nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp ngày càng gia tăng, chủ yếu phục vụ cho các mục đích như phát triển cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, dịch vụ thương mại, và sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, cũng như các nhu cầu liên quan đến quốc phòng và an ninh.
Năm 2010 diện tích loại đất này là 4.488,12 ha, chỉ tiêu quy hoạch đến năm
2015 là 5.650,96 ha, chỉ tiêu đến năm 2020, diện tích đất phi nông nghiệp của huyện là 6.306,16 ha (chi tiết dữ liệu trình bày ở bảng 4.3).
Phấn đấu khai thác tối đa quỹ đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Năm 2010 diện tích loại đất này là 1.369,89 ha, chỉ tiêu quy hoạch đến năm
2015 là 883,18 ha và chỉ tiêu đến năm 2020 diện tích đất chưa sử dụng của huyện là 588 ha (Chi tiết dữ liệu trình bày ở bảng 4.4)
Bảng 4.4 Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hưng Nguyên
Tổng diện tích tự nhiên
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm
1.6 Đất nuôi trồng thủy sản
2.6 Đất thương mại dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông
2.7 nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động
2.8 khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
2.9 gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.1 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
2.1 Đất danh lam thắng cảnh
2.1 Đất bãi thải, xử lý chất thải
2.2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở của tổ chức
2.2 Đất cơ sở tôn giáo Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
2.2 nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.2 Đất sản xuất VL XD, làm đồ gốm
2.2 Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công
2.2 Đất cơ sở tín ngưỡng
2.2 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.2 Đất có mặt nước chuyên dùng
2.3 Đất phi nông nghiệp khác
3.1 Đất bằng chưa sử dụng
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng
3.3 Núi đá không có rừng cây
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hưng Nguyên (2017)
4.3.1.2 Về kế hoạch sử dụng đất đến năm 2017 của huyện
+ Năm 2017: 830,43 ha (Chi tiết dữ liệu trình bày ở phụ lục 02 kèm theo báo cáo)
4.3.2 Đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
Thống kê và kiểm kê đất đai là công việc định kỳ hàng năm, bắt đầu từ các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, tạo cơ sở cho thống kê ở cấp huyện Kết quả thống kê đất đai năm 2017 đã được thực hiện theo thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo chất lượng và tiến độ với đầy đủ các yếu tố nội dung theo yêu cầu và quy trình thống kê đất đai.
Kết quả thống kê sử dụng đất cung cấp thông tin chính xác về tình hình biến động đất đai hàng năm, giúp UBND huyện nắm bắt kịp thời quỹ đất đang sử dụng và quỹ đất chưa sử dụng Thông qua việc đánh giá thực trạng sử dụng đất và so sánh với kỳ thống kê trước, cơ quan chức năng có thể lập kế hoạch sử dụng đất hiệu quả cho năm tiếp theo.
Chỉ tiêu nhóm đất nông nghiệp theo phương án quy hoạch được duyệt:
+ Năm 2015: Diện tích đất được duyệt là 9.399,04 ha; kết quả thực hiện là 10.670,36 ha, tăng 1.271,32 ha so với chỉ tiêu kế hoạch (113,52%);
+ Năm 2016: Diện tích đất được duyệt là 10.229,16 ha; kết quả thực hiện là 10.783,07 ha, tăng 553,91 ha so với chỉ tiêu kế hoạch (105,42%);
+ Năm 2017: Diện tích đất được duyệt là 10.266,45 ha; kết quả thực hiện là 10.965,08 ha, tăng 698,63 ha so với chỉ tiêu kế hoạch (106,8%).
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp huyện Hưng
1.7 Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác
Cụ thể các loại đất như sau:
Năm 2015, chỉ tiêu đất được phê duyệt là 5.613,11 ha, nhưng thực tế đã thực hiện lên đến 6.579,04 ha, vượt 965,93 ha so với kế hoạch, đạt tỷ lệ 117,21% Trong giai đoạn này, đã chuyển đổi được 239,96 ha sang đất phi nông nghiệp.
Năm 2016, chỉ tiêu được phê duyệt là 5.968,82 ha, nhưng thực tế đã thực hiện lên tới 6.407,32 ha, vượt 438,50 ha so với kế hoạch Trong giai đoạn này, đã chuyển đổi 172,34 ha để thực hiện 11 công trình và dự án.
Năm 2017, chỉ tiêu duyệt là 5.988,73 ha, nhưng thực hiện đạt 6.579,04 ha, vượt 590,39 ha so với kế hoạch Trong giai đoạn này, đã chuyển đổi 19,43 ha để thực hiện 17 công trình, dự án, trong khi còn 398,55 ha chưa chuyển mục đích sử dụng cho 53 công trình, dự án theo kế hoạch.
- Đất trồng cây hàng năm khác:
Năm 2015, chỉ tiêu diện tích được duyệt là 1.051,57 ha, nhưng thực hiện chỉ đạt 996,07 ha, giảm 55,5 ha so với kế hoạch, tương đương 94,7% Nguyên nhân của sự giảm này là do một số diện tích được chuyển sang mục đích phi nông nghiệp và điều chỉnh số liệu hiện trạng năm 2014 theo kết quả kiểm kê đất đai, cùng với việc chuyển đổi một số diện tích sang trồng cây ăn quả như chanh và cam ở Hưng Trung, Hưng Yên Nam.
Năm 2016, chỉ tiêu diện tích được phê duyệt là 1.001,60 ha, nhưng thực hiện chỉ đạt 996,88 ha, thiếu 4,72 ha so với kế hoạch Trong giai đoạn này, đã chuyển đổi 12,11 ha cho 27 công trình, dự án, đạt 12,05% kế hoạch Tuy nhiên, vẫn còn 19,41 ha chưa chuyển đổi mục đích sử dụng cho 22 công trình, dự án theo kế hoạch Sự chênh lệch diện tích còn lại chủ yếu do điều chỉnh số liệu hiện trạng đầu kỳ năm 2015 dựa trên kết quả thống kê.
Năm 2017, chỉ tiêu được phê duyệt là 979,08 ha, tuy nhiên thực hiện đạt 1.004,19 ha, vượt 25,11 ha so với kế hoạch Trong giai đoạn này, đã có 2,47 ha được chuyển đổi để thực hiện 04 công trình, dự án, trong khi còn 15,72 ha chưa chuyển mục đích sử dụng cho 37 công trình, dự án theo kế hoạch.
- Đất trồng cây lâu năm:
Năm 2015, chỉ tiêu được phê duyệt là 1.036,48 ha, nhưng thực hiện đạt 1.379 ha, tăng 342,52 ha so với kế hoạch, tương đương 133,04% Sự gia tăng này chủ yếu do điều chỉnh số liệu hiện trạng năm 2014 theo kết quả kiểm kê đất đai, xác định lại diện tích đất ở nông thôn và diện tích trồng cây lâu năm Bên cạnh đó, một số diện tích đất trồng cây hàng năm cũng đã được chuyển đổi để phát triển sản xuất cây ăn quả như chanh và cam tại Hưng Trung, Hưng Yên Nam.
Năm 2016, chỉ tiêu được phê duyệt là 1.388,11 ha, nhưng thực hiện chỉ đạt 1.379,30 ha, thấp hơn 8,81 ha so với kế hoạch Dự kiến có 5,39 ha đất trồng cây lâu năm sẽ được chuyển mục đích để thực hiện 08 dự án, tuy nhiên chỉ có 01 công trình hoàn thành với diện tích 0,3 ha Diện tích chênh lệch còn lại là do điều chỉnh số liệu hiện trạng đầu kỳ năm 2015 theo kết quả thống kê.
Năm 2017, chỉ tiêu được phê duyệt là 1.376,15 ha, nhưng thực tế đã thực hiện được 1.379,85 ha, vượt 3,7 ha so với kế hoạch Tuy nhiên, dự kiến chuyển đổi mục đích 3,60 ha đất trồng cây lâu năm cho hai dự án vẫn chưa được thực hiện.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KẾ HOẠC SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI CỦA HUYỆN HƯNG NGUYÊN
ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KẾ HOẠC SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI CỦA HUYỆN HƯNG NGUYÊN
4.4.1 Giải pháp về chính sách đối với phát triển nông nghiệp, công nghiệp-đô thị
Chính sách đối với đất trồng lúa bao gồm việc hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất lúa, khuyến khích cải tạo và mở rộng diện tích canh tác Đồng thời, chính sách cũng tập trung vào việc hỗ trợ sản xuất, thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ lúa Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và gia tăng giá trị gia tăng trên mỗi đơn vị diện tích Ngoài ra, cần xây dựng chế tài quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất lúa, xử lý nghiêm các vi phạm từ các tổ chức và cá nhân.
Chính sách bảo vệ và phát triển rừng ưu tiên giao đất và khoán rừng phòng hộ cho cộng đồng, hợp tác xã, và hộ gia đình nhằm quản lý và bảo vệ rừng lâu dài theo quy hoạch đã được phê duyệt Đồng thời, tạo điều kiện cho chủ rừng thực hiện quyền sử dụng đất và sở hữu rừng theo quy định pháp luật Ngoài ra, cần tăng cường ngân sách đầu tư của Nhà nước cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
Chính sách phát triển các khu công nghiệp tập trung vào việc hợp tác giữa các cấp, các ngành để xây dựng cơ chế đặc thù nhằm thu hút nhà đầu tư Mục tiêu là phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở sản xuất kinh doanh tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và khu đô thị theo quy hoạch đã đề ra.
Chính sách phát triển đô thị cần tập trung vào việc thu hút đầu tư nhanh chóng, đồng thời khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu sử dụng đất giữa đất ở và đất xây dựng cơ sở hạ tầng Đặc biệt, cần chú trọng đến các yêu cầu bảo vệ môi trường Hơn nữa, cần thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, đồng thời bổ sung các điều kiện nghiêm ngặt đối với chủ đầu tư khi có sự chậm trễ trong triển khai dự án.
4.4.2 Giải pháp về sử dụng đất theo các khu chức năng
Khu vực chuyên trồng lúa nước cần hạn chế việc chuyển đổi diện tích đất hiệu quả sang mục đích khác Dựa trên điều kiện đất đai và định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh, một số diện tích đất trồng lúa một vụ sẽ được chuyển đổi sang trồng cây hàng năm khác (144 ha) tại các xã Hưng Yên Bắc, Hưng Yên Nam, Hưng Tân và Hưng Thịnh Đồng thời, cần xây dựng các vùng sản xuất lúa chất lượng cao tại các xã Hưng Tây, Hưng Đạo, Hưng Trung, Hưng.
Mỹ, Hưng Thịnh, Hưng Lĩnh, Hưng Thông, Hưng Tân, Hưng Thắng, Hưng Long, Hưng Phúc, Hưng Châu, Thị trấn,.
- Khu vực đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất
Khu vực cụm công nghiệp tại Nghệ An đang tập trung thu hút đầu tư, kết hợp phát triển công nghiệp và dịch vụ với nông nghiệp và nông thôn, nhằm thúc đẩy sản xuất Đến năm 2020, diện tích đất khu công nghiệp đạt 374,93 ha cho Dự án Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ VSIP Nghệ An, bao gồm các khu Hưng Tây, Hưng Đạo và Thị trấn Hưng Nguyên, cùng với cụm công nghiệp Hưng Yên Nam có quy mô 30 ha.
- Khu vực đất ở, làng nghề, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
4.4.3 Giải pháp về nguồn lực và đầu tư
- Về nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
Nghiên cứu phát triển quỹ đất và thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất là những giải pháp quan trọng để thu hút nguồn vốn đầu tư Bên cạnh đó, việc áp dụng hình thức đổi đất lấy cơ sở hạ tầng cũng sẽ góp phần thu hút đầu tư, từ đó thúc đẩy xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng.
Để thu hút nguồn vốn từ các chương trình của nhà nước, cần xây dựng các dự án có tính khả thi cao trong các lĩnh vực như đầu tư thủy lợi, giao thông nông thôn, xóa đói giảm nghèo, cung cấp nước sạch nông thôn, bảo vệ môi trường, y tế, giáo dục và văn hóa.
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp ngành từ Trung ương đến địa phương là cần thiết trong việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch Đồng thời, cần đề xuất các chương trình và dự án đầu tư phù hợp với địa bàn Việc này đòi hỏi năng lực triển khai thực hiện và quản lý nguồn vốn một cách hiệu quả.
- Về nguồn vốn từ doanh nghiệp và dân cư
Xây dựng và thực hiện hiệu quả cơ chế hỗ trợ thu hút đầu tư nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt trong chương trình xây dựng nông thôn mới Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của người dân và doanh nghiệp.
Để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, huyện cần tăng cường công tác quảng bá và giới thiệu về tiềm năng cũng như thế mạnh của mình tới các doanh nghiệp trong và ngoài huyện.
- Về nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo cơ hội cho việc đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực và mở rộng thị trường xuất khẩu Việc khai thác các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức phi Chính phủ và các hoạt động nhân đạo, từ thiện cũng là một yếu tố cần thiết để phát triển.
4.4.4 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn, năng lực và ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý đất đai cấp huyện cũng như cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới ngành quản lý đất đai.
- Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Xây dựng các chương trình đào tạo ngắn hạn theo chuyên đề là rất cần thiết; đồng thời, cần chú trọng đào tạo cho cán bộ quản lý và giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
Chúng tôi áp dụng chính sách hấp dẫn nhằm thu hút lao động có trình độ cao, đồng thời chú trọng vào việc đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, đặc biệt là tại khu vực nông thôn Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ gắn liền với cơ cấu lao động thông qua công tác hướng nghiệp và đào tạo nghề cho thế hệ trẻ tại địa phương.