1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

111 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Nguồn Lực Của Cộng Đồng Trong Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Nguyễn Đăng Luân
Người hướng dẫn GS.TS Nguyễn Văn Song
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đóng góp mới của luận văn (17)
    • 1.5. Kết cấu nội dung của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (18)
      • 2.1.2. Vai trò, đặc điểm của xây dựng KCHT nông thôn (22)
      • 2.1.3. Nội dung huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng KCHT nông thôn (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng (26)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (28)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm, bài học một số nước trên thế giới (28)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm, bài học trong nước (32)
      • 2.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm đối với huyện Kim Sơn (37)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cúu (38)
    • 3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 3.1.2. Dân số - Lao động (40)
      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (41)
      • 3.1.4. Thuận lợi và khó khăn liên quan đến xây dựng KCHT (45)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (45)
      • 3.2.2. Nguồn số liệu (46)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (48)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (48)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (50)
    • 4.1. Thực trạng việc huy động nguồn lực xây dựng kcht nông thôn hiện nay ở huyện kim sơn, tỉnh ninh bình (50)
      • 4.1.1. Các căn cứ, cơ chế, chính sách huy động nguồn lực được áp dụng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn (50)
      • 4.1.2. Bộ máy chỉ đạo, quản lý, điều hành ở địa phương (51)
      • 4.1.3. Tổ chức huy động nguồn lực của cộng đồng (51)
      • 4.1.4. Kết quả huy động nguồn lực đầu tư xây dựng KCHT nông thôn huyện (55)
      • 4.1.5. Kết quả điều tra sự tham gia của người dân và cộng đồng trong xây dựng (73)
      • 4.1.6. Đánh giá chung, thuận lợi, khó khăn khi huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng KCHT nông thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn (75)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực của cộng đồng xây dựng kcht nông thôn (78)
      • 4.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước (78)
      • 4.2.2. Công tác tuyên truyền vận động, tổ chức thực hiện (80)
      • 4.2.3. Trình độ nhận thức của người dân (84)
      • 4.2.4. Nghề nghiệp và thu nhập của người dân (85)
      • 4.2.5. Một số nguyên nhân khác (89)
      • 4.3.1. Giải pháp về phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nông thôn (90)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, phát huy dân chủ ở cơ sở, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của người dân (92)
      • 4.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp chính quyền cơ sở (95)
      • 4.3.4 Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng (96)
      • 4.3.5. Giải pháp về vốn và sử dụng vốn (97)
      • 4.3.6. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng (99)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (100)
    • 5.1. Kết luận (100)
    • 5.2. Kiến nghị (101)
      • 5.2.1. Đối với Trung ương, tỉnh (101)
      • 5.2.2. Đối với cơ quan, chính quyền huyện Kim Sơn (102)
      • 5.2.3. Đối với chính quyền các xã, thị trấn (103)
  • qua 5 năm 2011-2015 (0)
  • trong 5 năm 2011-2015 (0)

Nội dung

Đối với huyện Kim Sơn là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Ninh Bình có 25 xã nông thôn và 02 thị trấn, trong những năm qua thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới diện mạ

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Huy động là quá trình hình thành đám đông, nhóm, hiệp hội và tổ chức nhằm theo đuổi các mục tiêu tập thể Điều này bao gồm việc huy động nhân lực và tài nguyên cho các công việc lớn, cũng như huy động nguồn lực và kinh phí cho các công trình.

Phương thức huy động: Bằng tiền, hiện vật, ngày công lao động, trí tuệ

Nguyên tắc huy động được thực hiện dựa trên sự tự nguyện, dân chủ trong quá trình bàn bạc, đảm bảo tính công khai và minh bạch, và quyết định theo sự đồng thuận của đa số.

Theo Ngô Doãn Vịnh (2010), trong những năm qua, khi thảo luận về các chủ trương phát triển kinh tế, hai vấn đề quan trọng là nguồn lực và động lực phát triển luôn được đề cập Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần làm rõ nhiều khía cạnh liên quan đến nguồn lực, bao gồm định nghĩa nguồn lực, cách huy động và sử dụng hiệu quả Hiện tại, nhận thức về nguồn lực còn hạn chế, chủ yếu ở mức độ tổng quát mà chưa đi sâu vào định lượng và xác định rõ các chủ thể Sự thiếu nhất quán trong cách nhìn nhận nguồn lực và việc lãng phí nguồn lực cũng chưa được đánh giá đúng mức.

Nguồn lực được định nghĩa là những thứ có thể được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong giai đoạn phát triển dự kiến Những tiềm năng chưa được khai thác hoặc chưa có khả năng áp dụng không được xem là nguồn lực.

Các nguồn lực được phân loại theo nhiều cách khác nhau nhằm có thái độ và cách ứng xử phù hợp Việc phân chia này thường được thực hiện theo hai phương pháp chính, dựa trên quan điểm thiết thực và nhận thức đúng đắn về nguồn lực.

* Cách thứ nhất, người ta chia ra thành nhóm nguồn lực vật chất và nguồn lực con người

Nhóm nguồn lực vật chất bao gồm tài nguyên thiên nhiên như đất, rừng, biển, thuỷ điện, nước, khí hậu và vị trí địa kinh tế, cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật đã được xây dựng như nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng giao thông, cảng biển, sân bay, hệ thống sản xuất và truyền tải điện, cung cấp và thoát nước, xử lý chất thải, cũng như viễn thông và truyền thông.

Nhóm nguồn lực con người gắn liền với tài nguyên trí thức và tài nguyên thông tin là rất quan trọng Trí tuệ con người có giá trị đặc biệt, không thể đạt được một cách dễ dàng mà cần nỗ lực và thời gian Để phát triển trí tuệ, con người cần có khả năng và điều kiện thuận lợi Việc giáo dục trong xây dựng trí tuệ có vai trò quan trọng, tương tự như việc cải tạo nòi giống Do đó, trong lĩnh vực phát triển nguồn lực con người, việc bồi dưỡng sức dân không thể bị xem nhẹ.

Nguồn lực được phân loại thành hai nhóm lớn: nguồn lực trong nước và nguồn lực ngoài nước, trong đó nguồn lực trong nước đóng vai trò quyết định Chính sách và cơ chế tạo ra môi trường hấp dẫn nhằm thu hút nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là nhân tài Nhà nước và doanh nghiệp có thể chuyển hóa ngoại lực thành nội lực thông qua các chính sách hợp lý Do hầu hết các nguồn lực đều hữu hạn, việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, cũng như dự trữ nguồn lực khi có thể, trở thành một trong những quốc sách quan trọng.

Nguồn lực có thể được phân loại dựa trên nguồn hình thành, bao gồm nguồn lực ngân sách Nhà nước, nguồn lực vốn tín dụng, nguồn lực từ doanh nghiệp đầu tư hỗ trợ và nguồn lực của cộng đồng nhân dân (Thủ tướng Chính phủ, 2010).

Huy động nguồn lực là một lý thuyết trong xã hội học, xuất hiện vào những năm 1970, nhằm nghiên cứu các phong trào xã hội Lý thuyết này nhấn mạnh khả năng của các thành viên trong phong trào trong việc thu hút tài nguyên và mobilize cộng đồng để đạt được các mục tiêu đề ra.

Huy động nguồn lực là quá trình tối ưu hóa các nguồn lực, chủ yếu là nội lực, nhằm nâng cao năng lực tổ chức và mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng.

Mục đích huy động nguồn lực là tìm cách gây quỹ cần thiết để thực hiện sứ mệnh của tổ chức Các nguồn lực cần thiết đang ở đâu và làm thế nào để duy trì tổ chức cũng như công việc của mình? Đây là những câu hỏi quan trọng mà các tổ chức phải đối mặt khi xem xét cách duy trì hoạt động và tăng cường tính bền vững.

Xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực giúp tổ chức khai thác tài sản của mình để thu hút sự ủng hộ, từ đó gia tăng tính độc lập và linh hoạt trong việc thực hiện các chương trình Việc này cũng giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nguồn quỹ bên ngoài (Phạm Thị Hiệp, 2014).

Theo Korten (1987), cộng đồng được định nghĩa là một nhóm người sống trong môi trường có những đặc điểm tương đồng và thiết lập mối quan hệ nhất định với nhau (Trần Thị Thanh Hà, 2012).

Cộng đồng là một tập hợp có tổ chức, bao gồm những cá nhân sống chung trong một khu vực nhất định, chia sẻ đặc điểm xã hội hoặc sinh học tương đồng, và cùng hưởng lợi từ những giá trị vật chất hoặc tinh thần chung.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm, bài học một số nước trên thế giới

Tình hình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT) tại các nước châu Á, đặc biệt là những quốc gia có nền nông nghiệp phát triển, đang theo xu hướng xã hội hóa đầu tư Các nước này khuyến khích và ưu tiên các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp, điện lực và thông tin, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường với hàng hóa lớn, chất lượng cao và giá thành hợp lý.

Hiệu quả đầu tư công thấp đã làm chậm tốc độ tăng trưởng của các nước châu Á, buộc họ phải thay đổi cách thức đầu tư và sở hữu tài sản từ ngân sách nhà nước Để huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là từ khu vực tư nhân, các quốc gia này đã chuyển hướng phát triển nông nghiệp theo mô hình bền vững, trong đó tỷ trọng GDP nông nghiệp giảm dần Mục tiêu chính là phát triển kinh tế - xã hội đồng thời bảo vệ môi trường, hướng tới một nền nông nghiệp sinh thái.

Trong 2-3 thập niên qua, sự phát triển kinh tế toàn cầu cho thấy các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh đều chú trọng đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng (KCHT), đặc biệt là KCHT giao thông nông thôn Điều này được minh chứng qua chiến lược phát triển KCHT giao thông nông thôn của Hàn Quốc và một số nước Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên và đặc điểm sản xuất nông nghiệp tương tự như Việt Nam.

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Theo nghiên cứu của Vũ Thị Hà Thanh (2013), những năm đầu thập niên

Vào những năm 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc vẫn là một quốc gia chậm phát triển, với nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính và khoảng 2/3 dân số sống ở nông thôn trong cảnh nghèo đói GDP bình quân đầu người chỉ đạt 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, và 80% dân nông thôn không có điện, sống trong những ngôi nhà lợp lá Chính phủ lúc bấy giờ phải đối mặt với thách thức lớn nhất là xóa đói giảm nghèo, do đó cần có chính sách mới để khơi dậy niềm tin và tinh thần trách nhiệm của nông dân Tổng thống Hàn Quốc đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển tinh thần làm việc chăm chỉ và hợp tác trong cộng đồng nông thôn, với hy vọng rằng các làng xã sẽ trở thành nơi thịnh vượng Phong trào làng mới (Saemaul Undong) đã đặt ra mục tiêu phát triển tinh thần của người nông dân, nhằm kích thích nội lực và tiềm năng to lớn của họ.

Phong trào Làng mới (SU-Saemaul Udong) được khởi xướng với ba tiêu chí chính: sự cần cù, tự lực và hợp tác Vào năm 1970, sau khi thực hiện thành công các dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn, Chính phủ Hàn Quốc chính thức phát động phong trào SU, nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ từ nông dân Họ tích cực thi đua cải tạo nhà ở, nâng cấp đường giao thông và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trong làng, xã (Phạm Thị Hiệp, 2014).

Cấp cơ sở được coi trọng nhất trong việc phát triển nông thôn, với bước đầu tiên là bầu ra “Uỷ ban Phát triển Làng mới” gồm 5 - 10 thành viên đại diện cho cộng đồng Uỷ ban này chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện các tiểu dự án phát triển nông thôn Tại cấp tỉnh và huyện, cũng thành lập Uỷ ban tương tự để hỗ trợ và tư vấn cho Uỷ ban Phát triển Làng mới trong việc huy động nguồn lực Đặc biệt, chương trình này do Tổng thống trực tiếp lãnh đạo, với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đứng đầu Uỷ ban điều phối Trung ương cùng 12 điều phối viên từ các bộ.

Đội ngũ lãnh đạo thôn là nòng cốt cho chương trình phát triển, với mỗi làng bầu ra hai lãnh đạo, một nam và một nữ, độc lập với hệ thống chính trị và hành chính Họ không nhận trợ cấp, mà được hỗ trợ tinh thần từ sự kính trọng của cộng đồng và sự động viên từ Chính phủ Những lãnh đạo này không chịu áp lực chính trị hay kinh tế, mà chỉ bị đánh giá bởi nông dân và được cộng đồng tin tưởng.

Đào tạo cán bộ các cấp theo các mô hình gắn kết với phong trào phát triển nông thôn, nhằm thu hẹp khoảng cách giữa dân thường và quan chức Chính phủ Để đạt được điều này, cần thiết phải kết nối thực sự cán bộ nhà nước với nhân dân, với các quan chức Trung ương sống cùng nông dân và lãnh đạo các cấp chính quyền gắn bó với lãnh đạo nông dân.

Để phát huy dân chủ và khuyến khích nông dân tham gia vào quá trình ra quyết định trong phát triển nông thôn, Hàn Quốc đã thành lập hội đồng phát triển xã Hội đồng này quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ dựa trên nguyên tắc công khai, dân chủ và thảo luận, nhằm triển khai các dự án phù hợp với nhu cầu địa phương Thành công của Hàn Quốc nằm ở việc xã hội hóa các nguồn hỗ trợ, cho phép người dân tự quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp và giám sát công trình (Trần Thị Thanh Hà, 2009).

Phong trào “Làng mới” tại Hàn Quốc nổi bật với việc đánh giá hiệu quả tham gia chương trình một cách nghiêm túc và công khai hàng năm Những địa phương thực hiện thành công từng giai đoạn của dự án sẽ nhận được hỗ trợ cho các chương trình khác.

Nhà nước cung cấp hỗ trợ vật tư cho người dân, trong khi người dân đóng góp công sức và tài sản Sự hỗ trợ của Nhà nước sẽ giảm dần khi quy mô địa phương và mức độ tham gia của cộng đồng tăng lên Nông dân có quyền chủ động trong việc xác định thứ tự ưu tiên, lựa chọn thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp, nghiệm thu và giám sát các công trình.

Chỉ sau 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã hoàn thành nhiều dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, với 43.631km đường làng được cứng hóa, trung bình mỗi làng nâng cấp 1.322m đường Hệ thống đường ngõ xóm cũng được cứng hóa 42.220km, và xây dựng 68.797 cầu Đặc biệt, 98% hộ gia đình đã có điện thắp sáng, nhờ vào sự tự giác của người dân trong việc hiến đất và tháo dỡ công trình Sự phát triển giao thông nông thôn đã tạo điều kiện cho người dân mua sắm phương tiện sản xuất, góp phần giúp 98% số làng tự chủ về kinh tế vào năm 1979.

Bộ mặt nông thôn đang thay đổi nhanh chóng sau tám năm hoàn thành các dự án phát triển cơ sở hạ tầng Hơn 30 năm thực hiện phong trào “làng mới” đã cải thiện đáng kể môi trường sống và đời sống vật chất của người dân nông thôn, đồng thời thúc đẩy sản xuất thương mại Điều đáng ghi nhận nhất là sự tự tin của những người nông dân nghèo đói, giúp khu vực nông thôn trở thành một xã hội năng động, có khả năng tích lũy và tự đầu tư, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.

Hàn Quốc đã rút ra 6 bài học lớn từ thắng lợi trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát huy nội lực của nhân dân Phương châm là để nhân dân quyết định và thực hiện các công việc, với tỷ lệ đóng góp từ nhà nước là 1 phần vật tư và từ nhân dân là 5-10 phần công sức và tài chính Dân cư có quyền quyết định loại công trình ưu tiên, tham gia công khai vào thiết kế, thi công và nghiệm thu Đầu tư phát triển nông thôn là một quá trình dài hạn và tốn kém, vì vậy mô hình "làng mới" Saemaul cần được nghiên cứu và áp dụng một cách chọn lọc, phù hợp với thực tế tại Việt Nam.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan, với 80% dân số sống ở nông thôn, đã xây dựng chiến lược hợp lý cho hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp, bao gồm các công trình thủy lợi lớn phục vụ tưới tiêu cho đất canh tác Hệ thống thủy lợi không chỉ nâng cao năng suất lúa mà còn cải thiện sản xuất các loại cây trồng khác Chương trình điện khí hóa nông thôn, thông qua việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ, đã được triển khai rộng rãi Đầu thế kỷ 21, đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp đã giúp Thái Lan chuyển mình từ nền sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất hàng hóa lớn, hướng tới việc chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu nông sản toàn cầu.

Phương pháp nghiên cúu

Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

Kim Sơn là huyện ven biển thuộc tỉnh Ninh Bình, nằm ở phía Đông Nam Huyện này giáp huyện Yên Mô và Yên Khánh ở phía Bắc, huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định ở phía Đông, huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa ở phía Tây, và Vịnh Bắc Bộ ở phía Nam.

Năm 1829, huyện Kim Sơn được thành lập với 7 tổng và 60 ấp, lý, trại, bao gồm 14.620 mẫu ruộng khẩn hoang chia cho 1.260 dân đinh Ban đầu, huyện lỵ đặt tại Quy Hậu (hiện nay là xã Hùng Tiến), sau đó được chuyển về Phát Diệm.

Huyện Kim Sơn hiện nay bao gồm 27 đơn vị hành chính, trong đó có 02 thị trấn là Phát Diệm và Bình Minh, cùng với 25 xã như Ân Hòa, Chất Bình, Chính Tâm, và nhiều xã khác Tổng cộng, huyện có 277 thôn, tạo nên một cấu trúc hành chính đa dạng và phong phú (Trần Hồng Quảng, 2015).

Kim Sơn nằm trong khu vực bờ biển bồi lắng, với hòn Nẹ tạo nên mặt nước yên tĩnh, giúp bãi bồi Kim Sơn mở rộng ra biển từ 80 đến 100 mét mỗi năm Huyện Kim Sơn có chiều dài bờ biển 15km và ba con sông chính: sông Đáy, sông Vạc, và sông Càn Ngoài ra, còn có sông Yêm dài 4,5km bắt nguồn từ sông Vạc, chảy vào sông Cà Mau, và sông Ân nối liền sông Đáy với sông Càn, chảy qua các xã như Chính Tâm, Chất Bình, Hồi Ninh, Kim Định, Ân Hòa Hệ thống sông ngòi này không chỉ phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp mà còn là tuyến giao thông đường thủy quan trọng, hỗ trợ vận chuyển hàng hóa lên huyện Yên.

Huyện Kim Sơn, với vị trí thuận lợi bên sông Đáy và sông Càn, có khả năng giao thương hàng hóa với các tỉnh ven biển và quốc tế Điều này tạo điều kiện cho việc xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và nông sản của huyện, đồng thời tiếp nhận nguyên vật liệu, đặc biệt là vật liệu xây dựng, từ các địa phương khác Sự kết nối này không chỉ thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn làm phong phú thêm đặc trưng vùng quê ven biển tỉnh Ninh Bình.

Thị trấn Phát Diệm nằm cách thành phố Ninh Bình 30km và cách thủ đô Hà Nội 120km, đồng thời cũng chỉ cách thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa 17km theo Quốc lộ 10 Ngoài ra, từ Phát Diệm, nếu đi theo đường ĐT481, bạn có thể đến thị trấn Bình Minh và các xã Kim Đông, Kim Hải, Kim Trung, với khoảng cách hơn 20km đến vùng bãi bồi ven biển của huyện.

Tổng diện tích tự nhiên của huyện Kim Sơn năm 2015 là 21.571 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 62,22% với 13.401,15 ha Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 9.603,99 ha (71,67%), đất nuôi trồng thủy, hải sản 3.107,26 ha (23,18%), đất lâm nghiệp 685,51 ha (5,12%), và đất nông nghiệp khác 4,29 ha (0,03%) Đất phi nông nghiệp có diện tích 5.927,09 ha, trong khi đất chưa sử dụng là 2.208,8 ha Đất thịt nặng chiếm 70% diện tích canh tác, với độ pH trung bình từ 5,0 – 6,0 và độ mặn trung bình từ 0,15 - 0,25% Huyện Kim Sơn đã hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp, ngoại trừ 02 thị trấn và 02 xã chưa thực hiện do lý do cụ thể, với 21 xã đã hoàn tất quy trình này (Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên và MT huyện Kim Sơn, 2016).

3.1.1.4 Tài nguyên thiên nhiên khác

Kim Sơn có vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng với tổng diện tích 4.854ha, bao gồm 3.454ha đất liền và 1.400ha biển Khu vực này có 685,5ha rừng phòng hộ và sở hữu sự đa dạng phong phú về động thực vật, đặc biệt là các loài chim.

- Động vật: Cò mỏ thìa, ngỗng trời, vịt trời; Thủy hải sản: Tôm, cua, cá biển, trai, sò, ngao; Thảm thực vật: Rong câu

Kim Sơn có 6,15ha núi đá tại xã Lai Thành, trong đó 5,55ha được quản lý và sử dụng cho mục đích quốc phòng Khu vực 0,6ha có khả năng khai thác đã được UBND tỉnh Ninh Bình giao cho hợp tác xã Hợp Thành để khai thác đá và sản xuất vật liệu xây dựng Ngoài ra, có hai doanh nghiệp đang khai thác đất sét để sản xuất gạch và ngói với tổng diện tích 40ha tại các xã Yên Lộc, Như Hòa và Quang Thiện.

- Tài nguyên nước: Tổng số giếng khoan trên địa bàn huyện là 14.037 chiếc, giếng đào là 8.125 chiếc riêng lẻ ở hộ gia đình ở hầu hết các xã, thị trấn

Có 7 cụm công trình sử dụng nước tập trung sử dụng cho khoảng 3.000 hộ tại các xã, thị trấn: Hùng Tiến, Kim Trung, Văn Hải, Kim Tân, Lai Thành, Yên Lộc, thị trấn Bình Minh và thị trấn Phát Diệm Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh là 90%

Huyện Kim Sơn sở hữu nhiều lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, tài nguyên và nguồn nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng và tiểu thủ công nghiệp Nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ của huyện đã được xuất khẩu ra các địa phương và quốc tế, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế nông thôn (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Sơn, 2014).

Tính đến năm 2015, huyện có tổng dân số 172.260 người, trong đó có 94.038 người trong độ tuổi lao động, chiếm 55,1% tổng dân số, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng đặt ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm Đặc biệt, người theo đạo Công giáo chiếm 46,7% dân số huyện, với tỷ lệ cao nhất ở các xã như Xuân Thiện (87,8%), Chính Tâm (82,0%) và các xã ven biển khó khăn như Cồn Thoi (91,1%), Kim Tân (78,4%), Kim Mỹ (87,1%), Kim Đông (58,7%), Kim Trung (61,0%) và Kim Hải (53,3%) (Chi cục Thống kê, Phòng Lao động TB&XH, Phòng Nội vụ huyện Kim Sơn, 2016).

3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp tại huyện Kim Sơn đã có sự tăng trưởng đáng kể, với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu nội bộ ngành Sản lượng và năng suất lúa cũng như thủy hải sản bình quân hàng năm tăng cao Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, giá cả thấp và thị trường tiêu thụ khó khăn đã gây ra nhiều thách thức cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người dân.

Ngành công nghiệp, xây dựng và tiểu thủ công nghiệp đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất hàng năm, chủ yếu thông qua xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ cói Sản phẩm cói được xuất khẩu sang nhiều quốc gia, bao gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Philippines, và các nước châu Âu như Đức, Pháp, Ý, và Cộng hòa Séc, đồng thời mở rộng sang thị trường châu Mỹ Tuy nhiên, diện tích trồng và sản lượng cói đang có xu hướng giảm do nhiều yếu tố, đặc biệt là sự cạnh tranh từ các sản phẩm tương tự trên thị trường.

Thương mại và dịch vụ tại huyện Kim Sơn đang phát triển mạnh mẽ với hàng hóa phong phú, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân Các ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông và vận tải đang tích cực đầu tư vào máy móc và hiện đại hóa trang thiết bị, nhằm đa dạng hóa hình thức phục vụ, từ đó nâng cao đời sống của cộng đồng (Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Kim Sơn, 2016).

3.1.3.2 Về văn hóa - xã hội

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên địa bàn 25 xã thuộc huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trong đó điểm nghiên cứu chính là các xã Ân Hòa, xã Kim Chính, xã Quang Thiện và xã Thượng Kiệm So với các xã còn lại trên địa bàn huyện đây là 4 xã có điều kiện KT-XH ở mức trung bình của huyện, mức huy động nguồn lực khá đồng thời cũng là các xã tiêu biểu cho các năm: 2014 xã Thượng Kiệm đạt chuẩn NTM; năm 2015 xã Quang Thiện đạt chuẩn nông thôn mới; năm 2016 xã Ân Hòa đạt chuẩn nông thôn mới; Năm 2017 xã Kim Chính đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới do đó mức độ huy động nguồn lực tập trung hơn và mang tính đại diện hơn

3.2.2.1 Nguồn số liệu thứ cấp

Các chương trình nghiên cứu liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng (KCHT) nông thôn đã được công bố rộng rãi qua nhiều hình thức như sách, bài báo, tạp chí, báo cáo chuyên đề và nghiên cứu khoa học trên internet.

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp:

Liệt kê các thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung và địa điểm dự kiến thu thập

Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin

Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp

Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo

Bảng 3.2 Cách thức thu thập thông tin

Thông tin Loại tài liệu Nguồn thu thập

Cơ sở lý luận của đề tài, các số liệu, dẫn chứng về xây dựng

Việt Nam và thế giới

Các nghiên cứu gần đây có liên quan,

Số liệu về tình hình chung của huyện và các đơn vị nghiên cứu điểm, tình hình xây dựng KCHT của huyện

+ Các loại sách và bài giảng: PTNT nâng cao,

+ Các bài báo từ các tạp chí có liên quan tới đề tài

+ Các tài liệu từ các website

+ Các luận văn, báo cáo liên quan đến đề tài nghiên cứu

+ Báo cáo kết quả KT-XH của huyện qua các năm 2011-2015

+ Tình hình xây dựng KCHT của huyện

+ Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình

+ Các báo cáo về sử dụng ngân sách xây dựng KCHT tầng của huyện

+ Các báo cáo về xây dựng NTM trên địa bàn

+ Quy hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020

Thư viện Học viện nông nghiệp Việt Nam, Internet Chi cục Thống kê huyện Kim Sơn

VPĐP NTM huyện Kim Sơn

Các phòng ban chức năng liên quan huyện Kim Sơn

3.2.2.2 Nguồn số sơ cấp Điều tra một số cán bộ, hộ dân thuộc các xã Ân Hòa, Kim Chính, Quang Thiện và Thượng Kiệm huyện Kim Sơn bằng bảng câu hỏi và ghi chép, sao chụp

Tôi đã sử dụng bảng câu hỏi để tiến hành phỏng vấn thử, sau đó chỉnh sửa và thực hiện phỏng vấn sâu với 100 cán bộ, người dân từ 4 xã và cán bộ, công nhân các doanh nghiệp Những người này là những đối tượng trực tiếp tham gia và hưởng lợi từ chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng (KCHT) Thông tin thu thập bao gồm họ tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thu nhập và mức đóng góp của họ (tiền mặt, công lao động, đất đai, vật liệu khác) Ngoài ra, tôi cũng tìm hiểu về hiểu biết của họ về chương trình KCHT, sự tham gia của họ tại địa phương, cũng như ý kiến và nhận xét của họ về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng KCHT trong thời gian qua, cùng khả năng tham gia ủng hộ và đóng góp trong tương lai.

Phương pháp chọn mẫu được thực hiện thông qua điều tra và phỏng vấn ngẫu nhiên, tập trung vào các hộ gia đình tại 04 xã trong khu vực nghiên cứu Dựa vào tình hình kinh tế, vị trí địa lý và thời gian nghiên cứu, tổng cộng 100 phiếu điều tra đã được phát ra Những hộ gia đình và cán bộ cơ sở, thôn xóm trưởng được lựa chọn đại diện cho các thành phần khác nhau, liên quan đến việc huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại 4 xã.

Chúng tôi đã tiến hành điều tra 10 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, đại diện cho các lĩnh vực khác nhau, nhằm đánh giá khả năng huy động nguồn lực của doanh nghiệp và cộng đồng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

- Dung lượng mẫu điều tra đại diện cho toàn bộ người dân sống trong khu vực nghiên cứu đảm bảo các điều kiện:

+ Trình độ học vấn của người được điều tra

+ Nghề nghiệp của người được điều tra

+ Tình hình thu nhập của người được điều tra

+ Nguồn lực đã đóng góp

+ Hiểu biết về việc xây dựng các công trình KCHT ở địa phương, mức độ tham gia và khả năng huy động

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được ghi chép, tập hợp, phân loại và xử lý tính toán bằng công cụ MicrosoftExcel thực hiện qua các bước:

Mã hóa số liệu: Các dữ liệu định tính được mã hóa thành các con số, các số liệu định lượng thì không cần mã hóa

Nhập số liệu: Số liệu được nhập và lưu trữ vào file dữ liệu được thiết kế thuận tiện cho việc nhập liệu

Hiệu chỉnh: Kiểm tra, phát hiện những sai sót trong quá trình nhập số liệu từ bảng số liệu ghi tay vào file số liệu trên máy tính

So sánh định lượng giữa trước và sau khi thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình cho thấy rõ hiệu quả của việc huy động nguồn lực Những thay đổi tích cực trong cơ sở hạ tầng đã góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân và phát triển kinh tế địa phương.

So sánh định tính là phương pháp đánh giá dựa trên các chỉ tiêu xã hội và môi trường Trong quá trình thực hiện, có thể kết hợp giữa so sánh định tính và định lượng để phân tích vấn đề một cách toàn diện hơn.

3.2.3.2 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội thông qua việc mô tả dựa trên số liệu thu thập được là một cách tiếp cận quan trọng Phương pháp này áp dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân để đánh giá tình hình kinh tế - xã hội cũng như đầu tư cơ sở hạ tầng tại địa phương.

Thông qua việc so sánh và thu thập thông tin, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực tế về đời sống của người dân, tình hình sản xuất kinh doanh, thu nhập và mong muốn của các hộ gia đình Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thực hiện thống kê hiện trạng đất đai, dân số và lao động, cũng như huy động nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Hệ thống chỉ tiêu phân tích gồm:

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động nguồn lực xây dựng KCHT nông thôn đó là:

+ Nguồn vốn đã huy động được từ các nguồn

+ Khối lượng, số lượng các công trình KCHT được xây dựng

+ Tiền mặt người dân đóng góp xây dựng KCHT nông thôn

+ Công lao động nhân dân tham gia xây dựng KCHT nông thôn

+ Đất đai người dân hiến cho xây dựng công trình KCHT nông thôn + Khối lượng vật liệu đã huy động được từ cộng đồng

+ Thu nhập của người dân

+ Các loại hình đóng góp khác tham gia xây dựng KCHT nông thôn;

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực của cộng đồng:

+ Phương thức đóng góp của cộng đồng

+ Mức độ tuyên truyền vận động

+ Mức độ hài lòng của người dân khi tham gia đóng góp nguồn lực

+ Trình độ nhận thức của người dân

+ Cơ chế chính sách của Nhà nước

+ Nghề nghiệp của người dân

+ Khả năng sãn sàng tham gia đóng góp của người dân

+ Chất lượng các công trình xây dựng

+ Một số chỉ tiêu khác.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. CIEM-Trung tâm thông tin - tư liệu (2016). Phát triển KCHT để đảm bảo phát triển bền vững Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển KCHT để đảm bảo phát triển bền vững
Tác giả: CIEM-Trung tâm thông tin - tư liệu
Năm: 2016
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008). Nghị quyết số 26 - NQ/TW, ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành TW (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26 - NQ/TW, ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành TW (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2008
7. Đặng Kim Sơn (2008). "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
Tác giả: Đặng Kim Sơn
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2008
8. Đoàn Thị Hân (2013). Giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, trường hợp nghiên cứu điểm tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp số 1, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, trường hợp nghiên cứu điểm tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
Tác giả: Đoàn Thị Hân
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp
Năm: 2013
12. Hoàng Phê (1994). "Từ điển tiếng Việt", Viện ngôn ngữ học, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Phê
Năm: 1994
13. Huỳnh Công Chất (2016). Giải pháp huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Tiền Giang. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Tiền Giang
Tác giả: Huỳnh Công Chất
Nhà XB: Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Năm: 2016
16. Nguyễn Ngọc Lâm (2005). Tài liệu tập huấn phát triển cộng đồng. Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn Công tác xã hội và Phát triển cộng đồng, năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn phát triển cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lâm
Nhà XB: Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn Công tác xã hội và Phát triển cộng đồng
Năm: 2005
18. Phạm Thị Hiệp (2014). Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Tác giả: Phạm Thị Hiệp
Năm: 2014
20. Phòng Công thương huyện Kim Sơn (2015). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2015, kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2015, kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2016
Tác giả: Phòng Công thương huyện Kim Sơn
Năm: 2015
22. Phòng Kinh tế Hạ tầng huyện Kim Sơn (2016). Báo cáo kết quả đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng năm 2015 trên địa bàn huyện Kim Sơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng năm 2015 trên địa bàn huyện Kim Sơn
Tác giả: Phòng Kinh tế Hạ tầng huyện Kim Sơn
Năm: 2016
24. Phòng Nông nghiệp huyện Kim Sơn (2016). Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Kim Sơn năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Kim Sơn năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ năm 2016
Tác giả: Phòng Nông nghiệp huyện Kim Sơn
Năm: 2016
30. Thủ tướng Chính phủ, (2012). Quyết định 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2012
32. Tống Văn Chung (2001). Xã hội học Nông thôn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học Nông thôn
Tác giả: Tống Văn Chung
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2001
34. Trần Thị Thanh Hà (2009). Phát triển cộng đồng cho sự phát triển KT-XH nông thôn. Nhà xuất bản Đại học Nông lâm Huế, năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển cộng đồng cho sự phát triển KT-XH nông thôn
Tác giả: Trần Thị Thanh Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Nông lâm Huế
Năm: 2009
39. Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện Kim Sơn (2016). Báo cáo kết quả công tác xây dựng nông thôn mới năm 2015, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác xây dựng nông thôn mới năm 2015, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016
Tác giả: Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện Kim Sơn
Năm: 2016
40. Vũ Đình Ánh (2013). Quan điểm chiến lược về đầu tư cơ sở hạ tầng với ngân sách nhà nước và nợ công. Viện Kinh tế - Tài chính, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan điểm chiến lược về đầu tư cơ sở hạ tầng với ngân sách nhà nước và nợ công
Tác giả: Vũ Đình Ánh
Nhà XB: Viện Kinh tế - Tài chính
Năm: 2013
44. UBND thị xã Đồng Xoài (2016). Bài học từ việc huy động nguồn lực đầu tư xây dựng KCHT ở thị xã Đồng Xoài, truy cập ngày 06/10/2016 từ http://dongxoai.binhphuoc.gov.vn/kinh-te-xa-hoi/bai-hoc-tu-viec-huy-dong-nguon-luc-dau-tu-xay-dung-ket-cau-ha-tang-o-thi-xa-dong-xoai..html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài học từ việc huy động nguồn lực đầu tư xây dựng KCHT ở thị xã Đồng Xoài
Tác giả: UBND thị xã Đồng Xoài
Năm: 2016
42. VPĐP NTM Quảng Trị (2014). Huy động nguồn lực trong xây dựng NTM, truy cập ngày 6/10/2016 từ http://nongthonmoi.quangtri.gov.vn/index.php/vi/news/Mo-hinh-hay-cach-lam-tot/Huy-dong-nguon-luc-trong-xay-dung-nong-thon-moi-226/ Link
43. WorldBank (2016). Việt Nam, Dự án Cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, từhttp://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/ACCUEILEXTN/NEWSFRENCH/0,,contentMDK:23087160~pagePK:64257043~piPK:437376~theSitePK:1074931.html Link
46. UBND xã Hải Toàn, 2016. Xã Hải Toàn huy động các nguồn lực xây dựng hạ tầng nông thôn, từ http://namdinh.gov.vn/xahaitoan/2306/32067/42566/89047/kinh-te/xa-hai-toan-huy-dong-cac-nguon-luc-xay-dung-ha-tang-nong-thon.aspx Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w