1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận nước sạch của hộ dân trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang

114 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Khả Năng Tiếp Cận Nước Sạch Của Hộ Dân Trên Địa Bàn Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Chu Văn Mào
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Gia
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đóng góp mới của luận văn (17)
    • 1.5. Kết cấu nội dung luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận nước sạch của hộ dân (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về tiếp cận nước sạch của hộ dân (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (18)
      • 2.1.2. Vai trò của nước sạch (22)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu tiếp cận nước sạch của hộ dân (23)
      • 2.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nước sạch của hộ dân (28)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về tiếp cận nước sạch của hộ dân (31)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm tiếp cận nước sạch của người dân các nước trên thế giới (31)
      • 2.2.2. Tiếp cận nước sạch của người dân ở Việt Nam (37)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực tiễn về tiếp cận nước sạch của hộ dân (45)
  • Phần 3. Địa bàn và phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Địa bàn nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (47)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (0)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (58)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (58)
      • 3.2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu (59)
      • 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (59)
      • 3.2.4. Chọn mẫu nghiên cứu (60)
      • 3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu (63)
      • 3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (64)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (65)
    • 4.1. Khái quát tình hình sử dụng nước (trong sinh hoạt) của hộ dân trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang (65)
      • 4.1.1. Các nguồn nước sinh hoạt của hộ dân trên địa bàn huyện Sơn Động (65)
      • 4.1.2. Chất lượng các công trình cung cấp nước và chất lượng nước (71)
      • 4.1.3. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt của hộ dân (72)
    • 4.2 Thực trạng tiếp cận nước sạch của hộ dân trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang (72)
      • 4.2.1. Thực trạng tiếp cận nguồn cung nước sạch (72)
      • 4.2.2. Thực trạng sử dụng nước sạch của hộ dân (74)
      • 4.2.3. Thực trạng tiếp cận thông tin tuyên truyền về nước sạch (77)
      • 4.2.4. Thực trạng nhận thức của người dân về nước sạch (79)
      • 4.2.5. Thực trạng sự sẵn lòng chi trả để tiếp cận nước sạch của hộ dân qua điều (81)
      • 4.2.6. Đánh giá thực trạng tiếp cận nước sạch (83)
    • 4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nước sạch của hộ dân (83)
      • 4.3.1. Thu nhập của hộ dân (83)
      • 4.3.2. Trình độ học vấn (85)
      • 4.3.3. Nghề nghiệp của hộ dân (86)
      • 4.3.4. Cơ cấu thể chế, năng lực chỉ đạo điều hành, quản lý Nhà nước về nước sạch (87)
      • 4.3.5. Chi phí lắp đặt, sử dụng nước sạch của hộ dân (89)
      • 4.4.1. Định hướng tăng cường tiếp cận nước sạch của hộ dân trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang (91)
      • 4.4.2. Giải pháp tăng cường tiếp cận nước sạch của hộ dân trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang (93)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (99)
    • 5.1. Kết luận (99)
    • 5.2. Kiến nghị (100)
      • 5.2.1. Đề xuất đối với cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức xã hội (100)
      • 5.2.2. Đề xuất đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước sạch (101)
  • Tài liệu tham khảo (103)
  • Phụ lục (105)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận nước sạch của hộ dân

Cơ sở lý luận về tiếp cận nước sạch của hộ dân

Nước sạch là nước chỉ chấp nhận sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ, kim loại và các ions hòa tan với một vi lượng rất nhỏ

Theo Luật Tài nguyên nước được Quốc hội Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012, nước sạch được định nghĩa là nước đã qua xử lý, đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt và ăn uống, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sử dụng.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nước sạch là nước trong, không màu, không mùi vị lạ và không chứa mầm bệnh hay chất độc hại Để đảm bảo nguồn nước sạch, cần lấy mẫu nước để xét nghiệm theo tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch của Bộ Y tế Việt Nam, được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT) theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 Quy chuẩn này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình khai thác, kinh doanh nước sinh hoạt cũng như những cá nhân tự khai thác nước cho mục đích sinh hoạt.

Quy chuẩn này xác định các mức giới hạn chất lượng nước dành cho mục đích sinh hoạt thông thường, không áp dụng cho việc uống trực tiếp hoặc chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm.

2.1.1.2 Khái niệm tiêu chuẩn nước sạch

Nước sạch theo tiêu chuẩn vệ sinh được định nghĩa là nguồn nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân và gia đình, bao gồm cả nước uống Tiêu chuẩn này áp dụng cho các hệ thống cấp nước sạch tại hộ gia đình, các trạm cấp nước tập trung phục vụ tối đa 500 người và các hình thức cấp nước sạch khác.

2.1.1.3 Khái niệm nước hợp vệ sinh Được quy định tại Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi xử lý thoả mãn các điều kiện trong, không màu, không mùi, không vị (Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL) Định nghĩa này còn định tính, cần kết hợp với những quan sát theo hướng dẫn sau đây:

Nước máy hợp vệ sinh là nguồn nước được cung cấp từ các hệ thống cấp nước tập trung, bao gồm cả phương pháp tự chảy và bơm dẫn Nước này được phân phối qua đường ống đến nhiều hộ gia đình và phải đáp ứng các tiêu chí: trong suốt, không màu, không mùi, và không vị.

- Giếng đào hợp vệ sinh:

+ Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m

+ Thành giếng cao tối thiểu 0,6m hoặc được xây bằng gạch, đá và thả ống buy sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất

+ Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ

- Giếng khoan hợp vệ sinh:

+ Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác

+ Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ

- Các nguồn nước hợp vệ sinh khác:

Nước suối hoặc nước mặt sạch sẽ, không bị ô nhiễm bởi chất thải từ con người, động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hay chất thải công nghiệp và làng nghề.

Nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn và trần nhà bê tông sau khi đã xả bụi bẩn Các bể chứa và lu chứa cần được rửa sạch trước khi thu hứng nước mưa để đảm bảo chất lượng nước.

Nước mạch lộ là nguồn nước ngầm tự nhiên, được hình thành từ các khe núi đá và núi đất, hoàn toàn sạch sẽ và không bị ô nhiễm bởi chất thải từ con người, động vật hay các chất thải công nghiệp và làng nghề.

Theo tài liệu hướng dẫn điền thông tin đánh giá Bộ chỉ số theo dõi nước sạch và vệ sinh nông thôn của Bộ Nông nghiệp & PTNN:

Khi một hộ gia đình sử dụng nhiều nguồn nước, chỉ nguồn nước được sử dụng thường xuyên nhất sẽ được tính vào thống kê để xác định việc sử dụng nước hợp vệ sinh Ví dụ, nếu hộ ông Hà Văn Hùng sử dụng giếng đào trong 8 tháng và nước mưa từ bể chứa trong 4 tháng, nhưng nguồn nước mưa được xác định là hợp vệ sinh còn giếng đào không, thì hộ này vẫn không được xếp vào danh sách hộ sử dụng nước hợp vệ sinh do thời gian sử dụng giếng đào lâu hơn.

Nếu hộ gia đình thường xuyên mua nước từ thuyền hoặc xe chở nước lưu động, cần xác định nguồn nước sử dụng (như giếng khoan hay nước máy) và ghi ký hiệu chung cho nguồn nước đó Ví dụ, nếu sử dụng giếng khoan, hãy ghi “CNL” (Chung nhỏ lẻ) theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

2.1.1.4 Khái niệm các nguồn nước sạch

Nguồn nước sạch có thể được lấy từ nhiều hình thức như nước máy, nước đóng chai, nước trong bình, nước từ máy lọc gia đình, và nước qua xử lý từ bể lọc tại hộ gia đình Để đảm bảo chất lượng, các hình thức cấp nước này cần tuân thủ một số tiêu chuẩn nhất định trong quá trình xây dựng và sử dụng.

Nước máy yêu cầu kỹ thuật cao trong xây dựng, vận hành và bảo trì, thường được thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn.

Nước đóng chai và đóng bình là sản phẩm nước được xử lý bởi các công ty TNHH hoặc nhà máy nước tư nhân, đảm bảo đạt tiêu chuẩn nước sạch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền Sau khi được kiểm tra chất lượng, nước được đóng chai hoặc đóng bình và phân phối trên thị trường qua các đại lý và cửa hàng.

Nước máy lọc hộ gia đình là loại nước được lọc từ máy do các hộ gia đình tự mua, đã được cơ quan chức năng kiểm định và đạt tiêu chuẩn an toàn, phục vụ cho nhu cầu ăn uống hàng ngày.

Cơ sở thực tiễn về tiếp cận nước sạch của hộ dân

Nhiều quốc gia như Ấn Độ, Nigeria, Ethiopia, Indonesia, Cộng hòa Dân chủ Congo, Bangladesh, Tanzania, Kenya và Pakistan không có đủ nguồn nước sạch hợp vệ sinh Các khu vực như Châu Đại Dương, Châu Á và Châu Phi, đặc biệt là các nước đang phát triển, gặp khó khăn trong việc cung cấp nước sạch Sự chênh lệch trong việc tiếp cận nước sạch hợp vệ sinh giữa khu vực thành thị và nông thôn ở các quốc gia này là rất lớn.

Bảng 2.2 Tỷ lệ % dân số trên thế giới sử dụng nguồn nước uống sạch năm 2014

Tỷ lệ dân số thànhthị (%)

% dân số sử dụng nguồn nước uống sạch

Ngày 22 tháng 3 hàng năm được Liên Hợp Quốc chọn làm Ngày Nước Thế Giới từ 22 năm trước, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nước Năm 2010, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã quyết định lấy năm này làm dấu mốc quan trọng trong việc bảo vệ và quản lý nguồn nước.

Năm 2013 được công nhận là năm quốc tế về hợp tác nước sạch, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết bất bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn nước sạch và vệ sinh công cộng Theo một nghiên cứu của Viện Khoa học quốc gia Mỹ, đến năm 2050, hơn một tỷ người sống tại các thành phố lớn sẽ đối mặt với nguy cơ thiếu nước sinh hoạt nghiêm trọng do biến đổi khí hậu và đô thị hóa nhanh chóng Dự báo cho thấy, trong 40 năm tới, khoảng 993 triệu cư dân thành phố sẽ chỉ có chưa đến 100 lít nước/người/ngày, trong khi nhu cầu trung bình là gần 400 lít Nước sạch và điều kiện vệ sinh là yếu tố then chốt để nâng cao sức khỏe và phát triển, khi hơn 10% bệnh tật toàn cầu liên quan đến nước bẩn và vệ sinh kém.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi ngày có 1.400 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do các bệnh tiêu chảy liên quan đến thiếu nước sạch và hệ thống vệ sinh kém (Unicef, 2015) Việc tiếp cận nước sạch và điều kiện vệ sinh là quyền cơ bản của con người, không chỉ giúp bảo vệ phẩm giá và tự do mà còn thúc đẩy các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ như xóa đói nghèo, nâng cao sức khỏe trẻ em và phòng chống bệnh tật UNICEF nhấn mạnh rằng mọi trẻ em, bất kể hoàn cảnh, đều có quyền sống, được bảo vệ sức khỏe và có tương lai, đồng thời kêu gọi sự chú ý của thế giới đối với quyền tiếp cận nước sạch và hệ thống bảo vệ sức khỏe cho tất cả mọi người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.

Để đạt được mục tiêu "nước sạch cho con người", cần có nỗ lực toàn cầu trong việc hợp tác quản lý và sử dụng nguồn nước, cải thiện hệ thống vệ sinh và thúc đẩy phát triển bền vững Mặc dù nhiều quốc gia đã đưa quyền tiếp cận nước sạch và vệ sinh vào hiến pháp, vẫn còn nhiều nước chậm trễ trong việc thực hiện những quyền con người này Thế giới còn nhiều việc phải làm để đảm bảo mọi người đều có quyền được tiếp cận nước sạch và vệ sinh.

Trung Quốc, với dân số 1.35 tỷ người vào năm 2013, đứng đầu thế giới về số lượng dân cư, trong đó gần một nửa sinh sống ở nông thôn Do đó, việc cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh trở thành vấn đề cấp bách Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường tại Trung Quốc đã được triển khai từ những năm 80 của thế kỷ trước, liên tục thực hiện các kế hoạch 5 năm kết hợp với phát triển kinh tế Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 10 (2001-2005), chính phủ đã đầu tư 10,5 tỷ nhân dân tệ từ 11,5 tỷ nhân dân tệ thu được từ bán trái phiếu để cải thiện nguồn nước cho 67,22 triệu người dân nông thôn Đến nay, số tiền đầu tư cho nước sạch ở khu vực nông thôn đã tăng lên 105,3 tỷ nhân dân tệ.

Giữa năm 2006-2010, ngân sách nhà nước đã cấp 59 tỷ nhân dân tệ cho các dự án nước sạch nông thôn, trong khi ngân sách địa phương đóng góp 43,9 tỷ nhân dân tệ và 2,4 tỷ nhân dân tệ còn lại được huy động từ các nguồn xã hội Chính phủ Trung Quốc rất chú trọng đến việc cải thiện nước sạch tại các khu vực nông thôn, xem đây là điều kiện tiên quyết cho việc xây dựng nông thôn mới Dự kiến, từ 2011 đến 2015, Chính phủ sẽ tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào các dự án nước sạch với tổng vốn lên tới 170 tỷ nhân dân tệ, chủ yếu từ ngân sách nhà nước, nhằm giải quyết vấn đề này.

Trung Quốc hiện có 298 triệu người dân sinh sống tại khu vực nông thôn Ngày 31/01/2011, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản và Hội đồng Nhà nước đã ban hành văn kiện số 1, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước sạch cho nông thôn Chính phủ Trung Quốc cam kết đầu tư 4 nghìn tỷ nhân dân tệ trong vòng 10 năm (từ năm 2011) cho các dự án bảo tồn nguồn nước sạch, đồng thời khuyến khích sự tham gia của người dân, tổ chức xã hội và nhà đầu tư tư nhân.

Để tổ chức và quản lý hiệu quả chương trình nước sạch nông thôn, Chính phủ Trung Quốc coi trọng trách nhiệm của các bên liên quan Kể từ khi bắt đầu, quá trình lập kế hoạch và xác định trách nhiệm của các cấp có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương là chìa khóa thành công trong quản lý nước sạch nông thôn (Nguyễn Thị Thu, 2011) Để thúc đẩy phát triển lĩnh vực này, Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng chiến lược huy động vốn từ ba nguồn: ngân sách trung ương và địa phương, quyên góp từ các tổ chức và doanh nghiệp, cùng với sự đóng góp từ người hưởng lợi Chẳng hạn, trong dự án vay vốn của Ngân hàng Thế giới cho đầu tư nước sạch nông thôn, tổng số vốn đạt 100%.

WB cung cấp tới 50% kinh phí, trong đó 25% đến từ chính phủ và 25% còn lại là đóng góp từ các hộ gia đình hưởng lợi Chiến lược huy động vốn của Trung Quốc rất hiệu quả, trung bình hàng năm huy động hơn 10 tỷ nhân dân tệ cho nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (Ngân hàng Thế giới, 2012).

Trong những năm gần đây, Chính phủ Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu trong việc cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn, nhờ vào sự hợp tác giữa Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức, doanh nghiệp Các chính sách ưu đãi về thuế và giá đầu vào đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng công trình cấp nước Trung Quốc khuyến khích hình thức cấp nước bằng đường ống, lắp đặt hệ thống phù hợp với từng điều kiện cụ thể Đến cuối năm 2012, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước máy đã đạt 80%, nhờ vào sự hỗ trợ kỹ thuật của Chính phủ qua các thiết kế mẫu và hướng dẫn kỹ thuật.

Trung Quốc đã tích hợp nước sạch và vệ sinh trường học vào chương trình nước sạch nông thôn, coi trọng vệ sinh trong trường học vì đây là nơi tập trung đông người và có thể là nguồn lây lan dịch bệnh nếu không đảm bảo điều kiện vệ sinh Học sinh không chỉ là đối tượng được truyền thông mà còn là tuyên truyền viên về vệ sinh Tương tự, Nhật Bản chú trọng đến cả chất lượng và số lượng nước sạch, với mục tiêu cung cấp nước uống an toàn để ngăn ngừa dịch bệnh trong các đô thị lớn Cấp nước được xem là dịch vụ thiết yếu, được hỗ trợ bởi chính quyền các cấp, với các cơ quan quản lý sản xuất và phân phối nước sạch hoạt động hiệu quả tại cả thành phố và nông thôn.

Theo Shimomura Masahiro, nghiên cứu viên cao cấp tại JWRC, Nhật Bản phân loại các hệ thống cấp nước dựa trên luật ngành nước.

Cấp nước công cộng lớn: phục vụ cho dân số lớn hơn 5000 người

Cấp nước công cộng nhỏ: phục vụ cho dân số từ 101-5000 người

Cấp nước tư nhân: cấp nước sở hữu tư nhân cho các tổ hợp tư nhân như các ký túc xá, cụm dân cư có số dân hơn 100 người

Cấp nước tư nhân nhỏ: phục vụ nước bằng sổ nhận nước với dung tích 10m 3 trở lên, được lắp đặt ở các tòa nhà lớn, hộ chung cư

Cấp nước cực lớn: cấp nước cho các cơ sở cấp nước lớn và nhỏ

Nhật Bản chú trọng đến việc sử dụng nước một cách hiệu quả, coi kiểm soát mức độ tiêu thụ nước là biện pháp quan trọng nhất trong ngành nước Điều này phản ánh tầm nhìn kinh tế, nhận thức rằng nước là một nguồn tài nguyên có hạn (Trần Minh và cs., 2003).

Bộ Y tế và Phúc lợi Nhật Bản yêu cầu các cơ quan chức năng lập kế hoạch hàng năm để kiểm soát hiệu quả mức sử dụng nước Tất cả hệ thống cấp nước cần đạt tỷ lệ trên 90% trong việc sử dụng nước hiệu quả so với tổng lượng nước được đưa vào hệ thống phân phối (Lê Minh Phương, 2014).

Địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Benrtrand, J. K. Hardee, R Magnani, and M. Angle (1995). Tiếp cận, chất lượng và các rào cản về y tế với các chương trình Kế hoạch hoá gia đình. Tạp chí International Family Plannning Pespective Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp cận, chất lượng và các rào cản về y tế với các chương trình Kế hoạch hoá gia đình
Tác giả: Benrtrand, J. K., Hardee, R, Magnani, M., Angle, M
Nhà XB: Tạp chí International Family Planning Perspectives
Năm: 1995
3. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2015). Báo cáo Kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch & VSMT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch & VSMT
Tác giả: Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Năm: 2015
4. Bùi Thị Hằng (2013). Vấn đề cấp nước sạch ở nông thôn Việt Nam ngày nay. Khóa luận – Học viện Hành chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề cấp nước sạch ở nông thôn Việt Nam ngày nay
Tác giả: Bùi Thị Hằng
Nhà XB: Học viện Hành chính
Năm: 2013
5. Chính phủ (2000). Chiến lược quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2000
6. Chính phủ (2005). Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2005
12. Hoàng Thị Hoa (2013). Cấp nước sạch cho khu vực nông thôn: Bài học từ Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấp nước sạch cho khu vực nông thôn: Bài học từ Việt Nam
Tác giả: Hoàng Thị Hoa
Năm: 2013
13. Lê Thu Quý, Nguyễn Tuấn An (2011). Ứng dụng công nghệ thu hồi nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt và y tế vùng cao Hà Giang, Viện kỹ thuật nhiệt đới – Viện KH&CN Việt Nam Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng công nghệ thu hồi nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt và y tế vùng cao Hà Giang
Tác giả: Lê Thu Quý, Nguyễn Tuấn An
Nhà XB: Viện kỹ thuật nhiệt đới
Năm: 2011
15. Nguyễn Thị Phương Loan (2005). Giáo trình tài nguyên nước, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài nguyên nước
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Loan
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2005
17. Nguyễn Vũ Hoan, Trương Đình Bắc (2005). Kinh nghiệm về quản lý nước sạch và Vệ sinh môi trường tại Trung Quốc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm về quản lý nước sạch và Vệ sinh môi trường tại Trung Quốc
Tác giả: Nguyễn Vũ Hoan, Trương Đình Bắc
Năm: 2005
18. Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh (2009). Giáo trình cơ sở môi trường nước, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cơ sở môi trường nước
Tác giả: Phạm Ngọc Hồ, Đồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2009
19. Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế “Về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch
21. Trần Minh, Trần Hoàng Thiện, Nguyễn Thị Tâm (2003). Tài nguyên nước ở Việt Nam và định hướng khai thác sử dụng trong nền kinh tế quốc dân, Liên đoàn Địa chất thủy văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên nước ở Việt Nam và định hướng khai thác sử dụng trong nền kinh tế quốc dân
Tác giả: Trần Minh, Trần Hoàng Thiện, Nguyễn Thị Tâm
Nhà XB: Liên đoàn Địa chất thủy văn
Năm: 2003
22. UNICEF (2013) Báo cáo nước sạch và vệ sinh môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nước sạch và vệ sinh môi trường
Tác giả: UNICEF
Năm: 2013
23. UNDP (2012), tiếp cận đất đai của phụ nữ Việt Nam ngày nay Sách, tạp chí
Tiêu đề: tiếp cận đất đai của phụ nữ Việt Nam ngày nay
Tác giả: UNDP
Năm: 2012
24. Website: http://www.cerwass.org.vn/ (Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) Link
25. Website: http://www.unicef.org (Nước sạch, môi trường và vệ sinh) Link
26. Website: http://wef.org.vn (Quỹ nước sạch và bảo vệ môi trường Việt Nam) Link
2. Bộ Tài chính (2013). Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung Khác
7. Chính phủ (2007). Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch Khác
8. Chính phủ (2011). Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w