Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận nước sạch của hộ dân
Cơ sở lý luận về tiếp cận nước sạch của hộ dân
Nước sạch là nước chỉ chấp nhận sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ, kim loại và các ions hòa tan với một vi lượng rất nhỏ.
Theo Luật Tài nguyên nước của Việt Nam, nước sạch được định nghĩa là nước đã qua xử lý, đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt và ăn uống Tổ chức Y tế Thế giới cũng xác định nước sạch phải trong, không màu, không mùi vị khó chịu, và không chứa mầm bệnh hay chất độc hại Để đảm bảo nguồn nước sạch, cần thực hiện xét nghiệm theo tiêu chuẩn vệ sinh nước.
Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT) theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 Quy chuẩn này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình khai thác, kinh doanh nước sinh hoạt, cũng như những cá nhân, hộ gia đình tự khai thác nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt Nó quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sử dụng cho sinh hoạt thông thường, không bao gồm nước dùng trực tiếp để uống hoặc chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm.
2.1.1.2 Khái niệm tiêu chuẩn nước sạch
Nước sạch theo tiêu chuẩn vệ sinh là nước được sử dụng cho các hoạt động sinh hoạt cá nhân và gia đình, bao gồm cả mục đích ăn uống.
Tiêu chuẩn này quy định về các phương thức cung cấp nước sạch cho hộ gia đình, các trạm cấp nước tập trung phục vụ cho tối đa 500 người, cùng với các hình thức cấp nước sạch khác (Phụ lục 1).
2.1.1.3 Khái niệm nước hợp vệ sinh Được quy định tại Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi xử lý thoả mãn các điều kiện trong, không màu, không mùi, không vị (Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL). Định nghĩa này còn định tính, cần kết hợp với những quan sát theo hướng dẫn sau đây:
Nước máy hợp vệ sinh là nguồn nước được cung cấp từ các công trình cấp nước tập trung, bao gồm cả hệ thống tự chảy và bơm dẫn Nguồn nước này được phân phối qua đường ống đến nhiều hộ gia đình và phải đảm bảo các tiêu chí an toàn như trong suốt, không màu, không mùi và không vị.
- Giếng đào hợp vệ sinh:
+ Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m.
+ Thành giếng cao tối thiểu 0,6m hoặc được xây bằng gạch, đá và thả ống buy sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất.
+ Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Giếng khoan hợp vệ sinh:
+ Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác.
+ Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Các nguồn nước hợp vệ sinh khác:
Nước suối và nước mặt trong sạch, không bị ô nhiễm bởi chất thải từ con người, động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hay chất thải công nghiệp và làng nghề.
Nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn và trần nhà bằng bê tông, sau khi đã xả bụi bẩn để đảm bảo chất lượng Bể chứa và lu chứa nước cần được rửa sạch trước khi tiến hành thu hứng nước mưa.
Nước mạch lộ là nguồn nước ngầm tự nhiên, được hình thành từ khe núi đá và núi đất, đảm bảo không bị ô nhiễm bởi chất thải từ con người, động vật hay các chất thải công nghiệp và làng nghề.
Theo tài liệu hướng dẫn điền thông tin đánh giá Bộ chỉ số theo dõi nước sạch và vệ sinh nông thôn của Bộ Nông nghiệp & PTNN:
Khi một hộ gia đình sử dụng nhiều nguồn nước cùng lúc, chỉ nên thống kê nguồn nước thường xuyên nhất để xác định tính hợp vệ sinh của nước Chẳng hạn, nếu hộ ông Hà Văn Hùng dùng giếng đào trong 8 tháng và nước mưa từ bể chứa trong 4 tháng, nhưng nguồn nước mưa được coi là hợp vệ sinh (HVS) trong khi nước giếng đào không HVS, thì hộ này sẽ không được xếp vào danh sách hộ sử dụng nước HVS do thời gian sử dụng nước giếng đào nhiều hơn.
Nếu hộ gia đình thường xuyên mua nước từ thuyền hoặc xe chở nước, cần xác định nguồn nước đó là từ giếng khoan hay nước máy Đồng thời, nên ghi ký hiệu để sử dụng chung nguồn nước, ví dụ như ghi “CNL” cho giếng khoan (theo Bộ Nông nghiệp & PTNT).
2.1.1.4 Khái niệm các nguồn nước sạch
Nguồn nước sạch được cung cấp từ nhiều hình thức như nước máy, nước đóng chai, nước trong bình, và nước qua hệ thống lọc tại hộ gia đình Để đảm bảo an toàn và chất lượng, các hình thức cấp nước này cần tuân thủ một số tiêu chuẩn nhất định trong quá trình xây dựng và sử dụng.
Nước máy yêu cầu kỹ thuật cao trong xây dựng, vận hành và bảo trì, thường được thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn.
Nước đóng chai và đóng bình là sản phẩm được xử lý bởi các công ty TNHH hoặc nhà máy nước tư nhân, đảm bảo đạt tiêu chuẩn nước sạch theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền Sau khi được kiểm tra chất lượng, nước được đóng chai hoặc đóng bình và phân phối trên thị trường thông qua các đại lý và cửa hàng.
Nước máy lọc hộ gia đình là loại nước được sản xuất từ máy lọc mà các hộ gia đình tự mua, đã được cơ quan chức năng kiểm định và đạt tiêu chuẩn an toàn, nhằm phục vụ nhu cầu uống nước hàng ngày.