1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tính tuân thủ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh thái bình

131 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tính Tuân Thủ Pháp Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Đối Với Các Doanh Nghiệp Tại Cục Thuế Tỉnh Thái Bình
Tác giả Bùi Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Quang Trung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán định hướng ứng dụng
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 2,38 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế (19)
      • 2.1.1. Các vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp (19)
      • 2.1.2. Cơ sở lý luận về sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế (23)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (39)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của các nước oecd trong việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế (39)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tndn của một số địa phương trong nước trong việc nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế (41)
      • 2.2.3. Bài học rút ra cho cục thuế tỉnh thái bình về nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế (46)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (48)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (48)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của tỉnh thái bình (48)
      • 3.1.2. Khái quát về cục thuế tỉnh thái bình (50)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.2.1. Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu (55)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (56)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (57)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (59)
    • 4.1. Đặc điểm doanh nghiệp trên địa bàn thuộc sự quản lý của văn phòng cục thuế tỉnh thái bình (59)
      • 4.1.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp và phân cấp quản lý của cục thuế tỉnh thái bình (59)
      • 4.1.2. Kết quả thu thuế tndn từ các doanh nghiệp do văn phòng cục thuế tỉnh quản lý46 4.2. Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế tndn của doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh thái bình (61)
      • 4.2.1. Đánh giá chung về tính tuân thủ pháp luật thuế (64)
      • 4.2.2. Tuân thủ việc đăng ký thuế của doanh nghiệp (65)
      • 4.2.3. Tuân thủ khi kê khai thuế của dn (66)
      • 4.2.4. Tuân thủ thông qua chấp hành nộp thuế (75)
      • 4.2.5. Tuân thủ thông qua phối hợp với cơ quan qlt (77)
      • 4.2.6. Thực trạng kiểm soát thuế tndn của hệ thống kiểm soát (78)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật thuế tndn của doanh nghiệp75 1. Yếu tố khách quan (91)
      • 4.3.2. Yếu tố chủ quan (93)
    • 4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh thái bình (102)
      • 4.4.1. Đánh giá chung về tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh thái bình 86 4.4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế tndn tại văn phòng cục thuế tỉnh thái bình (102)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (118)
    • 5.1. Kết luận (118)
    • 5.2. Kiến nghị (119)
      • 5.2.1. Đối với bộ tài chính (119)
      • 5.2.2. Đối với tổng cục thuế (121)
      • 5.2.3. Kiến nghị với ubnd tỉnh thái bình (122)
  • Tài liệu tham khảo (123)
  • Phụ lục (126)
    • Hộp 4.2. Sự phối hợp với các sở ban ngành trong quản lý thu (0)
    • Hộp 4.3. Ảnh hưởng của nhân tố chính sách, pháp luật (0)
    • Hộp 4.4. Sai sót trong kê khai quyết toán thuế TNDN (0)
    • Hộp 4.5. Ảnh hưởng của quy mô, thời gian hoạt động của doanh nghiệp (0)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm chung của tỉnh Thái Bình

Thái Bình là tỉnh nằm ở đồng bằng, bao quanh bởi sông và biển, cách Hà Nội 110 km và Hải Phòng 70 km Tỉnh này phía Đông giáp vịnh Bắc bộ, phía Tây giáp tỉnh Hà Nam, phía Nam giáp tỉnh Nam Định, và phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Dương cùng thành phố Hải Phòng.

Hìnhe3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình

Thái Bình, với diện tích 153.780,47 ha, nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, mang lại nhiều cơ hội phát triển Tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường sông thuận lợi, gần các trung tâm đô thị lớn và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật Ngoài ra, Thái Bình còn sở hữu nguồn khoáng sản phong phú như đất sét, khí đốt, nước khoáng và than nâu đã được thăm dò và khai thác.

3.1.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Bình

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước gặp nhiều khó khăn, cùng với thiên tai và dịch bệnh phức tạp, việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế trở nên thách thức Tuy nhiên, giai đoạn 2015 – 2017, Thái Bình đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế khả quan và có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế.

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2017

2 Cơ cấu kinh tế ngành 100,00 100,00 100,00 -

(theo giá hiện hành) triệu đồng 26,5 30,15 33,5 112,43

Theo Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2015 - 2017 đạt 8,52% Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực với tỷ trọng nông, lâm, thủy sản giảm, trong khi tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng từ 26,5 triệu đồng năm 2015 lên 33,5 triệu đồng năm 2017, đạt mức tăng 12,43%.

Chương trình cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 – 2020 và Đề án 30 của Chính phủ đã mang lại hiệu quả thiết thực, với việc rà soát và bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, rút ngắn 40% thời gian thực hiện Tại Thái Bình, công tác cải cách đã đạt được mục tiêu giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục thuế Cải cách thủ tục hành chính cũng tạo mối quan hệ hữu cơ giữa các sở, ban, ngành, quy rõ trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý chung và quản lý doanh nghiệp.

3.1.2 Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thái Bình

3.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức

Cục thuế Tỉnh Thái Bình được thành lập theo Quyết định số 14/TC/QĐ/TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ Tài chính, bao gồm 01 Cục trưởng, 02 Phó Cục trưởng, 8 chi cục thuế và 10 phòng chức năng Theo Quyết định số 728/QĐ-TCT ngày 18/6/2007, Cục thuế tỉnh Thái Bình là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

Để doanh nghiệp (DN) tuân thủ pháp luật thuế, cần thiết phải đảm bảo và tạo thuận lợi thông qua công tác tuyên truyền, hỗ trợ hướng dẫn và giải thích chính sách pháp luật thuế Đồng thời, việc công khai và cải cách thủ tục hành chính thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Để hỗ trợ doanh nghiệp, cần giải quyết các quyền lợi như miễn, giảm và hoàn thuế, gia hạn thời gian nộp tờ khai và thuế, xóa nợ thuế cũng như tiền phạt Đồng thời, cần đảm bảo giữ bí mật thông tin của doanh nghiệp và xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của họ.

- Giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của DN: Yêu cầu DN, Ngân hàng,

Cơ quan quản lý Nhà nước cần cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý thu thuế và thông tin người nộp thuế Đồng thời, cần xây dựng hệ thống dữ liệu về người nộp thuế và thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế để giám sát việc kê khai, xác định nghĩa vụ thuế và hoàn thuế của doanh nghiệp.

Các biện pháp như ấn định thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và công khai danh tính doanh nghiệp vi phạm chính sách thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.

Từ ngày 01/07/2007, Cục Thuế tỉnh Thái Bình đã tiến hành sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy nhằm đáp ứng yêu cầu của Luật Quản lý Thuế, theo Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng.

Bộ Tài chính hiện đang lãnh đạo Cục thuế với một cục trưởng và hai phó cục trưởng Cục trưởng chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ Tài chính, trong khi các phó cục trưởng có trách nhiệm trước cục trưởng về các nhiệm vụ được giao Cục thuế bao gồm 8 chi cục thuế tại các huyện và thành phố, cùng với 15 phòng chức năng thuộc văn phòng Cục Thuế, được tổ chức theo sơ đồ 3.1 nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo hình thức tự tính, tự khai và tự nộp.

- Mười lăm (15) phòng chức năng gồm:

+ Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT

+ Phòng Kê khai và kế toán thuế

+ Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân

+ Phòng Quản lý các khoản thu từ đất

+ Các phòng Kiểm tra thuế

+ Các phòng Thanh tra thuế

+ Phòng Kiểm tra nội bộ

+ Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế

+ Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán

+ Phòng Tổ chức cán bộ

+ Phòng Hành chính- Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ

- Tám (08) Chi cục thuế huyện, thành phố gồm:

+ Chi cục thuế Thành Phố Thái Bình

+ Chi cục thuế huyện Vũ Thư

+ Chi cục thuế huyện Đông Hưng

+ Chi cục thuế huyện Quỳnh Phụ

+ Chi cục thuế huyện Hưng Hà

+ Chi cục thuế huyện Thái Thụy

+ Chi cục thuế huyện Kiến Xương

+ Chi cục thuế huyện Tiền Hải

Sơ đồa3.1 Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Thái Bình

– Hỗ trợ người nộp thuế

Kê khai và Kế toán thuế

Phòng thanh tra thuế (số 1, số 2)

Phòng Quản lý các khoản thu từ đất

Phòng Kiểm tra thuế (số 1, số 2, số 3)

Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế

Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ -

Phòng Hành chính- Quản trị - Tài vụ

Phòng Kiểm tra nội bộ

Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân

Phó Cục trưởng 1 Phó Cục trưởng 2

8 Chi cục Thuế huyện, Thành phố

3.1.2.2 Đội ngũ cán bộ, người lao động

Chất lượng nguồn nhân lực của Cục Thuế tỉnh Thái Bình đã đáp ứng tốt cho công tác quản lý thuế, với hơn 96% cán bộ có trình độ đại học và cao học Số lượng cán bộ thuế có trình độ chuyên môn ngày càng tăng, cho thấy sự phát triển đáng kể trong lĩnh vực này tính đến ngày 31/12/2017.

25 người có bằng thạc sỹ và trên 20 người đang theo học cao học các chuyên ngành quản lý kinh tế, kế toán, tài chính – ngân hàng

Cơ cấu lao động theo độ tuổi trong lĩnh vực tài chính kinh tế đã đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, đòi hỏi kinh nghiệm từ cán bộ thuế lâu năm và trình độ chuyên môn tin học cao để phục vụ cho việc sử dụng ứng dụng, phân tích và đối chiếu số liệu hiệu quả.

Bảnga3.2 Tổng hợp trình độ cán bộ của Cục Thuế TỈNH Thái Bình ĐVT: người

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%)

Nguồn: Báo cáo nguồn nhân lực - Cục Thuế tỉnh Thái Bình

Trong giai đoạn 2015-2017, Cục Thuế Thái Bình ghi nhận sự giảm 4,4% về số lượng lao động do một số cán bộ nghỉ hưu mà không có tuyển dụng mới theo chính sách tinh giảm biên chế Mặc dù vậy, chất lượng đội ngũ công chức đã được cải thiện rõ rệt, với số lượng cán bộ có trình độ cao học tăng trung bình 58,1%, trong khi số lượng cán bộ có trình độ trung cấp giảm 22,5% Đội ngũ công chức tại Cục Thuế Thái Bình phân bổ đồng đều theo độ tuổi, với tỷ lệ tăng bình quân ổn định trong giai đoạn này.

2017 tập trung ở lứa tuổi từ 30-dưới 40 và trên 50 tuổi Đây vừa là lợi thế vừa là bất lợi cho Cục Thuế trong công tác quản lý thu thuế

3.1.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Thực hiện chiến lược cải cách thuế của Tổng cục Thuế giai đoại 2011 –

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu

3.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy, bao gồm báo cáo của Cục Thuế tỉnh Thái Bình, Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, và các báo cáo từ các ban ngành tỉnh Thái Bình Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ trang web của Tổng cục thuế, Cục thuế Thái Bình, cùng với các tạp chí thuế và các tài liệu khoa học uy tín đã được công bố Các dữ liệu này được tổng hợp và phân tích một cách có chọn lọc, đảm bảo trích dẫn đầy đủ và chính xác.

3.2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu về tính tuân thủ pháp luật thuế TNDN được thu thập thông qua khảo sát thực tế 75 doanh nghiệp tại VP Cục Thuế tỉnh Thái Bình Phương pháp thu thập bao gồm bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ chủ chốt tại Cục Thuế, cùng với việc phỏng vấn kế toán và giám đốc của các doanh nghiệp được chọn mẫu Dữ liệu này được lấy từ các loại hình doanh nghiệp khác nhau và các cán bộ thuế trong phạm vi nghiên cứu.

Mẫu điều tra được tổng hợp theo Bảng 3.5:

Sau khi phân loại theo hình thức sở hữu vốn, 75 doanh nghiệp đã được chọn dựa trên số liệu thống kê từ các loại hình doanh nghiệp khác nhau, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác.

Số mẫu thuộc 5 nhóm đối tượng được phân bổ như bảng 3.5 theo số lượng

Tại Văn phòng cục Thuế Thái Bình, nhóm công ty TNHH và công ty cổ phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong việc kê khai nộp thuế, với 66,63% tổng số lượng doanh nghiệp được giám sát Các nhóm doanh nghiệp khác có số lượng ít hơn do đăng ký kê khai nộp thuế tại địa bàn nghiên cứu không nhiều.

Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ chủ chốt tại các phòng, bộ phận có liên quan đến việc tiếp xúc với người nộp thuế là một phần quan trọng trong công tác quản lý thu thuế TNDN Việc này giúp thu thập thông tin quý giá và hiểu rõ hơn về quy trình cũng như những thách thức trong việc thu thuế từ doanh nghiệp.

Bảngc3.4 Phân bổ m u điều tra thực tế Đối tƣợng điều tra

Tỷ lệ m u trên tổng số (%)

Phỏng vấn trực tiếp thông qua dùng bảng biểu, phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn

Phỏng vấn trực tiếp thông qua dùng bảng biểu, phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn

Phỏng vấn trực tiếp thông qua dùng bảng biểu, phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn

Phỏng vấn trực tiếp thông qua dùng bảng biểu, phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn

5 HTX, tổ chức kinh tế khác DN 7 0,37

Phỏng vấn trực tiếp thông qua dùng bảng biểu, phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn

6 Cán bộ thuế Người 10 7,81 Phỏng vấn sâu

3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được áp dụng để phân tích đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình, cũng như đánh giá nguồn lực và năng lực hoạt động của Cục Thuế tỉnh Nó bao gồm việc thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu về hoạt động của doanh nghiệp, tình hình kê khai và kết quả thu thuế TNDN trong khu vực Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp phân tích vai trò của cơ quan Thuế trong công tác quản lý thu, đồng thời nhận diện các khó khăn và hạn chế ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật thuế TNDN.

So sánh định lượng là phương pháp phân tích sự thay đổi theo thời gian, trong bài viết này, nó được áp dụng để đánh giá sự biến động của số thu thuế TNDN và kết quả thực hiện chính sách thuế TNDN của các doanh nghiệp dưới sự quản lý của Văn phòng Cục Thuế.

So sánh định tính là phương pháp đánh giá dựa trên các chỉ tiêu xã hội và môi trường Trong bài viết này, tôi áp dụng phương pháp này để phân tích những tác động của sự thay đổi chính sách thuế đến việc thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các doanh nghiệp.

3.2.2.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng phương pháp phân tích để xác định nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ thủ tục hành chính thuế Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tham khảo các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) với mục tiêu nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp.

3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ nghĩa vụ trong đăng ký thuế

Số lượng đăng ký thuế là chỉ tiêu phản ánh số lượng người nộp thuế đã thực hiện đăng ký trong một năm, cho thấy quy mô của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế.

Tỷ lệ đăng ký thuế (%) là chỉ số phản ánh mức độ doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đăng ký mã số thuế trong năm so với tổng số doanh nghiệp cần đăng ký Chỉ tiêu này càng gần 100% thì cho thấy tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp càng cao.

Tỷ lệ đăng ký thuế (%) = Số doanh nghiệp đã đăng ký thuế x 100

Số doanh nghiệp phải đăng kýthuế

3.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ nghĩa vụ trong khai thuế

Tỷ lệ nộp hồ sơ quyết toán thuế (%) là chỉ tiêu phản ánh mức độ tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp, tính bằng tỷ lệ hồ sơ quyết toán thuế đã nộp trong năm so với tổng số hồ sơ phải nộp Chỉ tiêu này càng gần 100% thì cho thấy doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế tốt hơn.

Tỷ lệ nộp hồ sơ khai QT thuế (%) = Số hồ sơ QT cơ quan thuế nhận đƣợc x 100 Tổng số hồ sơ QT phải nộp

Số hồ sơ khai quyết toán thuế đã nộp là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện tổng số hồ sơ khai quyết toán thuế mà cơ quan thuế đã nhận trong một năm Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và mức độ thực hiện nghĩa vụ khai thuế của doanh nghiệp.

Tỷ lệ hồ sơ khai quyết toán thuế nộp quá hạn (%) là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ hồ sơ khai quyết toán thuế doanh nghiệp nộp quá hạn trong một năm so với tổng số hồ sơ đã nộp Chỉ tiêu này càng gần 0% thì cho thấy sự chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp càng tốt.

Tỷ lệ hồ sơ QT nộp quá hạn (%) = Số hồ sơ QT nộp quá hạn x 100 Tổng số hồ sơ QT cơ quan thuế nhận đƣợc

Số hồ sơ QT nộp quá hạn là chỉ tiêu phản ánh tổng số hồ sơ khai thuế quá hạn trong một năm, cho thấy quy mô doanh nghiệp vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc điểm doanh nghiệp trên địa bàn thuộc sự quản lý của văn phòng cục thuế tỉnh thái bình

LÝ CỦA VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH

4.1.1 Tình hình phát triển của các doanh nghiệp và phân cấp quản lý của Cục Thuế tỉnh Thái Bình

Trong những năm gần đây, kinh tế tỉnh Thái Bình đã có sự hội nhập và phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách mở cửa của Nhà nước Hàng năm, hàng trăm doanh nghiệp mới được thành lập, cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt trong cơ cấu kinh tế Số lượng doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tập thể giảm, trong khi doanh nghiệp tư nhân phát triển nhanh chóng và ồ ạt.

Thái Bình hiện có khoảng 4.000 doanh nghiệp với nhiều ngành nghề đa dạng, tập trung vào các lĩnh vực mạnh như dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng công trình, cơ khí, vận tải biển, vật tư nông nghiệp và cây con giống Những doanh nghiệp này đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh trên 8% trong những năm qua, đồng thời tạo ra hơn 8.000 tỷ đồng thu ngân sách và hàng vạn việc làm cho người lao động Nhiều doanh nghiệp lớn như Tập đoàn Hương Sen và Công ty Hải Hà vẫn duy trì tốc độ sản xuất và nộp ngân sách tăng trưởng qua các năm, minh chứng cho sự phát triển kinh tế bền vững của tỉnh.

Trong năm 2017, tỉnh Thái Bình ghi nhận nhiều khoản nộp thuế đáng kể, bao gồm 213 tỷ đồng từ các doanh nghiệp Cụ thể, Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân tại Thái Bình nộp 60 tỷ đồng, trong khi Cty Cổ phần Bia Hà Nội - Thái Bình đã tăng nộp lên 71 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng so với năm trước Đặc biệt, hai dự án Nhiệt điện 1 và 2 đã đóng góp trên 200 tỷ đồng vào ngân sách tỉnh (Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, 2017).

Tính đến ngày 31/12/2017, tại tỉnh Thái Bình, có 1.867 doanh nghiệp (DN) thuộc sự quản lý của Văn phòng Cục thuế, chiếm khoảng 23,97% tổng số DN toàn tỉnh Số lượng DN đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2015 - 2017 đạt 4,42% Trong đó, các DN do Văn phòng Cục thuế quản lý có tốc độ tăng là 3,97% Thông tin này giúp hình dung rõ hơn về hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Bảngd4.1 Số lƣợng DN trên địa bàn tỉnh Thái Bình theo cơ quan thuế quản lý

Cơ quan thuế quản lý

Số doanh nghiệp (DN) So sánh (%)

VP Cục Thuế tỉnh 1.727 1.784 1.867 103,30 104,45 103,97 CCT Thành phố 11.976 12.440 13.271 103,87 106,26 105,27 CCT Quỳnh Phụ 3.207 3.430 3.536 106,95 103,00 105,00

CCT Thái Thụy 5.080 5.243 5.409 103,21 103,07 103,19 CCT Đông Hưng 5.409 5.760 5.880 106,49 102,04 104,26

Nguồn: Cục Thuế tỉnh Thái Bình

Bảnge4.2 Số lƣợng doanh nghiệp theo hình thức sở hữu do Văn phòng Cục

Thuế tỉnh Thái Bình quản lý

Loại hình Số doanh nghiệp So sánh (%)

Trong những năm tới, số lượng doanh nghiệp (DN) tại Thái Bình, do Cục thuế tỉnh quản lý, dự kiến sẽ tăng nhanh hơn nhờ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và xu hướng hội nhập quốc tế Giai đoạn 2015-2017, số DN do Văn phòng Cục Thuế quản lý đã tăng mạnh, với các công ty TNHH tăng 5,49% và DN nhà nước tăng 5,44% Sự tăng trưởng này mở ra cơ hội cho ngành thuế tỉnh Thái Bình, giúp mở rộng cơ sở thuế và tăng nguồn thu ngân sách địa phương.

Số lượng doanh nghiệp và số thuế thu được từ các doanh nghiệp tại Thái Bình đang gia tăng nhanh chóng, tạo ra thách thức lớn cho công tác quản lý thuế Tuy nhiên, sự phức tạp không chỉ nằm ở con số, mà còn ở giá trị của nó Trong hiện tại và tương lai, ngành thuế Thái Bình sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức khác nhau, đặc biệt là sự đa dạng về quy mô doanh nghiệp.

4.1.2 Kết quả thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh quản lý

Trong những năm qua, ngành thuế Thái Bình và Văn phòng Cục thuế tỉnh đã gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách Mặc dù sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có dấu hiệu phục hồi, nhưng tốc độ vẫn chậm, số doanh nghiệp ngừng hoạt động và tạm nghỉ vẫn cao, trong khi một số nguồn thu lớn sụt giảm Tuy nhiên, nhờ sự quan tâm từ Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và nỗ lực khắc phục khó khăn từ các doanh nghiệp, nhiệm vụ công tác thuế giai đoạn 2015 - 2017 đã đạt được những kết quả nhất định.

Tổng số thu ngân sách năm 2016 đạt 8.245.612 triệu đồng, tăng so với 4.667.263 triệu đồng năm 2015 Năm 2017, tỷ lệ tăng thu ngân sách của tỉnh đạt 87,7% so với năm 2016, vượt dự toán Bộ Tài chính giao 961,1 tỷ đồng Từ 2015 đến 2017, số thu ngân sách tăng trung bình hàng năm 22,97% Tuy nhiên, số thu từ khối doanh nghiệp nhà nước giảm 10,75%, trong khi số thu từ các doanh nghiệp do văn phòng cục thuế quản lý cũng giảm 10,83%, với thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 13,15% Ngược lại, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có số thu ngân sách tăng 12,78%, mặc dù thuế thu nhập doanh nghiệp lại giảm 0,22%.

Trong kỳ, số doanh nghiệp tăng lên, nhưng số thu ngân sách năm 2016 lại giảm mạnh vào năm 2017 Nguyên nhân là do một số khoản thu đột biến từ thuế nhà thầu của dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình và thuế bảo vệ môi trường từ các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu Thêm vào đó, một số doanh nghiệp chưa có ý thức tuân thủ pháp luật thuế cao, dẫn đến tốc độ tăng số thu giảm mặc dù số doanh nghiệp vẫn tăng.

Bảngf4.3 Tổng hợp kết quả thực hiện thu ngân sách tỉnh Thái Bình

Chỉ tiêu Thu ngân sách các năm (tr.đ) So sánh

I Thu nội địa do ngành thuế quản lý 4.381.738 7.692.606 6.830.915 124,86

1 Khu vực Doanh nghiệp Nhà nước 406.860 525.666 324.088 89,25

1.1 DNNN do trung ương quản lý 145.696 161.567 77.398 72,89

1.2 DNNN do địa phương quản lý 261.164 364.098 246.690 97,19

2 Thu từ DN có vốn ĐTNN 218.152 459.661 277.483 112,78

3 Thu từ xổ số kiến thiết 35.164 37.040 38.223 104,26

4 Thuế Công thương nghiệp dịch vụ

9 Thuế bảo vệ môi trường 575.420 3.013.256 1.757.105 174,75

Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Bình

Theo Cục thuế Thái Bình, tính đến 31/12/2017, tỉnh này có 45.990 doanh nghiệp đăng ký kê khai nộp thuế, trong đó có 1.867 doanh nghiệp thuộc Văn phòng Cục Thuế Mặc dù số lượng doanh nghiệp lớn, nhưng phần lớn là nhỏ và rất nhỏ, dẫn đến việc quản lý tuân thủ thuế chưa hiệu quả Tỷ trọng số thu ngân sách Nhà nước trên mỗi doanh nghiệp thấp, do vốn hạn chế, trình độ quản lý và công nghệ yếu kém Các doanh nghiệp thường bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng sổ sách kế toán đơn giản hoặc không sử dụng Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân thường có mức độ tuân thủ pháp luật thấp, nhưng chi phí tuân thủ lại cao hơn so với doanh nghiệp lớn.

Theo số liệu từ Bảng 4.4, tổng số thu nộp NSNN của các doanh nghiệp do Văn phòng Cục Thuế tỉnh quản lý trong giai đoạn 2015-2017 đã tăng trung bình 11,1% mỗi năm Đặc biệt, thuế TNDN trong cùng giai đoạn tăng 12,5% (Bảng 4.5) Điều này cho thấy sự phát triển ổn định của các doanh nghiệp, với tổng thu nộp NSNN và thuế TNDN từ các doanh nghiệp này liên tục tăng qua các năm.

Bảngg4.4 Tổng hợp kết quả thu ngân sách của các DN thuộc VP Cục quản lý

TT Chia theo loại hình DN

Số thu các năm của VP Cục thuế

3 DN ngoài quốc doanh 918.796 1.126.437 1.305.828 122,60 115,93 119,22 a Công ty TNHH 417.297 520.233 611.343 124,67 117,51 121,04 b Công ty Cổ phần 289.755 350.496 402.671 120,96 114,89 117,89 c HTX, tổ chức khác 211.744 255.708 291.814 120,76 114,12 117,39

Nguồn: Báo cáo các khoản thu trên phần mềm báo cáo Thuế năm 2015-2017

Bảngh4.5: Tổng hợp kết quả thu thuế TNDN của các DN thuộc VP Cục quản lý

TT Chia theo loại hình DN

Số thu thuế TNDN các năm của VP Cục thuế (tr.đ) So sánh (%)

3 DN Ngoài quốc doanh 95.877 132.888 173.760 138,60 130,76 134,62 a Công ty TNHH 43.545 61.373 81.348 140,94 132,55 136,68 b Công ty Cổ phần 30.236 41.349 53.581 136,75 129,58 133,12 c HTX, tổ chức khác 22.096 30.166 38.831 136,52 128,72 132,57

Nguồn: Báo cáo các khoản thu trên phần mềm báo cáo Thuế - Cục thuế tỉnh Thái Bình

4.2 THỰC TRẠNG TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ TNDN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH

4.2.1 Đánh giá chung về tính tuân thủ pháp luật thuế Để đánh giá khách quan về thực trạng của DN, về nhận thức đối với sự tuân thủ pháp luật thuế hiện nay, ta có thể xem xét qua Bảng 4.6 bên dưới, trên cơ sở tổng hợp các thông số cơ bản về nhận thức của DN trên một số nhóm, hành vi; sự đánh giá của chính DN đối với cơ quan thuế qua cách tiếp cận qua chất lượng phục vụ về tiếp xúc làm việc (Thu thuế, hướng dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ về thuế, qua công tác kiểm tra thuế )

Bảngi4.6 Tỷ lệ DN ở từng cấp độ tuân thủ thuộc các nhóm doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động khác nhau Đặc điểm Doanh nghiệp

Tổng hợp theo các chỉ tiêu (%)

Miễn cƣỡng Từ chối Tổng

Hiểu đầy đủ 1,33 52,00 16,00 10,67 100,00 Hiểu chưa đầy đủ 6,67 26,67 64,00 2,67 100,00 Khó trả lời - 36,00 54,67 9,33 100,00

2- Đặc điểm kế toán thuế

Tuyển dụng dài hạn 4,67 32,00 49,33 4,00 100,00 Thuê khi cần thiết 8,00 32,00 52,00 8,00 100,00 Không có kế toán - 30,67 50,67 18,67 100,00

Từ 5 – 10 năm 10,67 34,67 50,67 4,00 100,00 ít hơn 5 năm 9,33 32,00 49,33 9,33 100,00

4- Chi phí tuân thủ pháp luật thuế

Chi phí hợp lý 14,67 62,67 20,00 2,67 100,00 Chi phí quá cao 8,00 13,33 69,33 9,33 100,00

Nguồn: Tổng hợp các Mục, Phần III theo phiếu khảo sát, điều tra, năm 2017

Nhận thức về sự tuân thủ pháp luật thuế hiện nay còn lỏng lẻo, với nhiều hạn chế trong hiểu biết và cam kết thực hiện Tỷ lệ cam kết thực hiện chỉ dưới 15%, trong khi tỷ lệ miễn cưỡng lên tới 69,33% Sự tuân thủ pháp luật thuế phụ thuộc vào yếu tố ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp, cùng với hoạt động kinh tế hiện tại Để nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế, các nội dung liên quan sẽ được phân tích trong các phần tiếp theo.

4.2.2 Tuân thủ việc đăng ký thuế của doanh nghiệp Đối với DN trên địa bàn nghiên cứu vẫn còn tình trạng DN đã được cấp đăng ký kinh doanh, đã đăng ký thuế nhưng thay đổi địa điểm trụ sở, địa điểm kinh doanh hoặc kinh doanh nhưng không kê khai nộp thuế, bỏ trốn khỏi địa bàn mà cơ quan thuế không kiểm soát được Thực trạng trên được thấy qua số liệu thống kê ở Bảng 4.7 số lượng DN đã thực hiện nộp bản đăng ký thuế giai đoạn 2015-2017

Bảngj4.7 Số hồ sơ đăng ký thuế đƣợc tiếp nhận qua cơ quan thuế

TT Tên loại HS tiếp nhận

1 Hồ sơ đăng ký thuế 1.574 1.622 1.718 103,05 105,92 104,47

2 Hồ sơ sửa thông tin đăng ký thuế 38 45 20 118,42 44,44 72,55

3 Hồ sơ điều chỉnh vốn 61 55 38 90,16 69,09 78,93

4 Hồ sơ đăng ký thuế chuyển địa điểm KD 6 5 8 83,33 160,00 115,47

5 Hồ sơ đăng ký thuế mới 48 57 83 118,75 145,61 131,50

Nguồn: Báo cáo thống kê trên phần mềm tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế - Cục thuế TB

Theo số liệu trong Bảng 4.7, số lượng hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp tăng trung bình gần 4,5% mỗi năm từ 2015 đến 2017, trong khi hồ sơ sửa thông tin đăng ký thuế giảm 27,45% và điều chỉnh vốn giảm 21,07% Điều này cho thấy chất lượng tuân thủ pháp luật thuế trong việc đăng ký thuế đang được cải thiện, cùng với sự gia tăng hiểu biết về pháp luật thuế và tính hiệu lực của các văn bản Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa tuân thủ tốt, và ý thức về nghĩa vụ pháp lý của họ đối với các quy định thuế hiện hành còn hạn chế.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật thuế tndn của doanh nghiệp75 1 Yếu tố khách quan

4.3.1.1 Nhóm yếu tố về tình hình kinh tế - xã hội

Trong bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước và tỉnh đang dần cải thiện, đời sống nhân dân được nâng cao, các điều kiện kinh tế vĩ mô như tỷ lệ lạm phát và lãi suất ngân hàng được điều tiết hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh Các cơ chế thu hút đầu tư của tỉnh đã góp phần tích cực vào việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp nhận thức rõ vai trò của mình trong việc đóng góp cho xã hội qua nghĩa vụ thuế và thực hiện một cách tự nguyện Tuy nhiên, theo khảo sát, 21,33% doanh nghiệp cho rằng tình hình kinh tế gần đây gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi 2,67% doanh nghiệp cho rằng các chuẩn mực xã hội và danh tiếng có tác động đến việc tuân thủ pháp luật thuế.

4.3.1.2 Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý trên địa bàn

Sự phối hợp chặt chẽ trong quản lý thu thuế giữa các cơ quan hữu quan ngày càng được tăng cường, đặc biệt là trong việc cung cấp và trao đổi thông tin Điều này giúp CQT vận hành bộ máy quản lý hiệu quả hơn Hiện nay, việc trao đổi thông tin trực tuyến với Sở Kế hoạch và Đầu tư về thông tin NNT thông qua cơ chế “một cửa” liên thông, cùng với việc trao đổi chứng từ qua hệ thống TABMIS giữa thuế và kho bạc, cũng như thông tin xuất nhập khẩu và nợ thuế với Cục Hải quan, đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế.

Hộpa4.1 Tác động của xã hội đến thực hiện nghĩa vụ với ngân sách

Hiện nay, các doanh nghiệp (DN) lớn và uy tín thường là những đơn vị nộp thuế đúng hạn, nhờ vào kinh nghiệm tuân thủ pháp luật lâu năm và đóng góp cao vào ngân sách nhà nước Để duy trì hình ảnh tốt trong mắt người tiêu dùng và cơ quan thuế, các DN đã lựa chọn tuân thủ pháp luật Việc không tuân thủ pháp luật về thuế có thể mang lại lợi ích ngắn hạn, nhưng nếu bị phát hiện, DN sẽ mất lòng tin từ cơ quan thuế và khách hàng sẽ không muốn sử dụng sản phẩm của những DN vi phạm Do đó, chuẩn mực xã hội có ảnh hưởng lớn đến tính tuân thủ thuế, đặc biệt là đối với các DN quy mô lớn.

Bà Nguyễn Thị Thủy - Phó trưởng Phòng Kê khai - Kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Thái Bình

4.3.1.3 Yếu tố chính trị, luật pháp

Cải cách chính sách thuế ở Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế trong hệ thống pháp luật thuế, ảnh hưởng đến tính tuân thủ của doanh nghiệp Chính sách thuế chưa đảm bảo sự công bằng xã hội và còn phức tạp, thay đổi thường xuyên, gây khó khăn trong việc áp dụng thực tiễn Do đó, doanh nghiệp thường rơi vào tình trạng phải "rượt đuổi theo văn bản" Việc đơn giản hóa các văn bản pháp luật hướng dẫn thuế và quy trình tuân thủ là vấn đề cấp bách trong cải cách thuế hiện nay.

Hộpb4.2 Sự phối hợp với các sở ban ngành trong quản lý thu

Việc thực hiện quy chế phối hợp "một cửa" liên thông với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong cấp mã số doanh nghiệp đã giúp rút ngắn thời gian cấp mã số thuế, đặc biệt khi bỏ yêu cầu đăng ký ngành nghề đối với doanh nghiệp mới Tuy nhiên, sự không thống nhất trong cách cập nhật dữ liệu giữa CQT và Sở Kế hoạch và Đầu tư, như việc phân biệt giữa vốn điều lệ và vốn đầu tư, hay ngày bắt đầu hoạt động dự án và ngày chính thức sản xuất kinh doanh, đã gây khó khăn cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ khai thuế.

Hộpc4.3 Ảnh hưởng của nhân tố chính sách, pháp luật

Ưu đãi thuế TNDN cho các đối tượng chính sách xã hội như doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số, người tàn tật, thương bệnh binh và lao động nữ, mặc dù nhằm hỗ trợ, nhưng thực tế lại không đạt được kết quả như mong muốn Việc miễn giảm thuế chỉ có giá trị khi doanh nghiệp có số thuế phải nộp; nếu không, ưu đãi trở nên vô nghĩa Hơn nữa, sự khác biệt trong số thuế phải nộp giữa các doanh nghiệp có thu nhập tương đương dẫn đến sự thiếu công bằng và gia tăng hành vi không tuân thủ Hệ thống chính sách thuế hiện tại chưa bao quát hết các đối tượng chịu thuế, gây phức tạp trong việc thực thi và ảnh hưởng đến sản xuất cũng như đời sống.

Bà Nguyễn Thị Hoa - Trưởng Phòng TTHT, Cục Thuế tỉnh Thái Bình

4.3.1.4 Sự phát triển của dịch vụ liên quan đến quá trình tuân thủ pháp luật thuế TNDN Để hiểu một cách cặn kẽ và thực hiện đúng đắn các quy định của chính sách thuế là một vấn đề không phải đơn giản đối với các đối tượng nộp thuế Hiện nay, các cơ quan thuế đều đã cung cấp các dịch vụ công tuyên truyền hỗ trợ NNT miễn phí Tuy nhiên do là dịch vụ công nên chỉ dừng ở mức hỗ trợ, với NNT cần cụ thể và chi tiết hơn thì cần phải có dịch vụ tư vấn thuế do các tổ chức tư nhân cung cấp nhằm giúp hỗ trợ các đối tượng nộp thuế từ khâu đăng ký, kê khai nộp thuế, lập sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn về thuế, tính toán mức thuế và các khoản thuế phải nộp Trên địa bàn nghiên cứu hiện nay đã có một số DN làm dịch vụ tư vấn thuế, chủ yếu là phục vụ các DN tư nhân, công ty TNHH có quy mô nhỏ, không có kế toán mà chỉ có cán bộ thống kê Hoạt động của các DN làm công tác tư vấn thuế cũng góp phần nâng cao ý thức chấp hành chính sách pháp luật, chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nước của các đối tượng nộp thuế, góp phần nâng cao tính khả thi của chính sách thuế

4.3.2.1 Về phía doanh nghiệp a Quy mô, loại hình sở hữu và thời gian hoạt động

Quy mô và loại hình sở hữu doanh nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến mức độ tuân thủ pháp luật thuế Tại Thái Bình, phần lớn doanh nghiệp thuộc nhóm vừa và nhỏ (DNVVN), đây là nhóm có khả năng quản lý kinh tế hạn chế hơn.

Hộpd4.4 Sai sót trong kê khai quyết toán thuế TNDN

Sai sót trong kê khai quyết toán thuế hiện nay chủ yếu không phải do cố ý của doanh nghiệp, mà là do thiếu hiểu biết về thuế TNDN, dẫn đến kê khai doanh thu và chi phí không chính xác Điều này đặc biệt phổ biến ở các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ tại Thái Bình, nơi mà kế toán thường có trình độ hạn chế và kiêm nhiệm nhiều công việc Các doanh nghiệp này thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ tư vấn thuế với giá cả hợp lý Ví dụ, khi doanh nghiệp mua tài sản cố định từ nước ngoài và phát sinh chi phí chuyển giao công nghệ, họ cần kê khai thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài nhưng thường không biết đến quy định này Đồng thời, họ cũng e ngại hoặc không muốn nhận sự hỗ trợ từ cơ quan thuế Ông Nguyễn Cảnh Tĩnh, Trưởng Phòng Kiểm tra 1, Cục Thuế tỉnh Thái Bình, cho biết rằng hoạt động kinh doanh còn nhỏ lẻ và nhiều doanh nghiệp thiếu hiểu biết về nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ pháp luật thuế.

Các doanh nghiệp có chu kỳ hoạt động dài thường tuân thủ pháp luật tốt hơn so với các doanh nghiệp ngắn hạn Điều này xuất phát từ việc họ tích lũy được nhiều kiến thức và có quy trình kế toán chuẩn mực hơn Khi đã xây dựng được lợi thế thương mại, họ ít có khả năng đánh đổi để vi phạm, vì điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chu kỳ sống của doanh nghiệp Hơn nữa, mức độ hiểu biết về luật thuế và khả năng tuân thủ pháp luật thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự tuân thủ của các doanh nghiệp lâu năm so với những doanh nghiệp mới thành lập.

Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, không có bộ phận kế toán riêng biệt chỉ chuyên ghi nhận và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế Thay vào đó, kế toán thường kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau hoặc thuê kế toán ngắn hạn, cũng như sử dụng dịch vụ hỗ trợ kê khai từ các công ty cung cấp dịch vụ kế toán.

Nhiều doanh nghiệp muốn tuân thủ pháp luật thuế nhưng gặp khó khăn do năng lực kế toán thuế hạn chế và thiếu thông tin cập nhật về chính sách thuế Việc cải thiện nhận thức và kiến thức về thuế sẽ nâng cao sự tuân thủ pháp luật thuế, đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ và kịp thời các yêu cầu quản lý thuế Kiến thức về thuế và kế toán thuế không chỉ hạn chế sự không tuân thủ dự tính mà còn cả những vi phạm không dự tính.

Hộpe4.5 Ảnh hưởng của quy mô, thời gian hoạt động của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp nhỏ, với thời gian hoạt động ngắn, thường có tư duy ngắn hạn và hành vi bột phát, dẫn đến nhận thức hạn chế và dễ bị ảnh hưởng bởi lợi ích ngắn hạn Điều này có thể dẫn đến hành vi không tuân thủ quy định Hơn nữa, do thời gian hoạt động ngắn, họ chưa tích lũy được nhiều kiến thức, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán, gây ra nhiều hạn chế trong hoạt động này.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là công ty TNHH và công ty CP, chưa nhận thức đúng về vai trò quan trọng của bộ phận kế toán và kế toán thuế Họ thường coi kế toán như một công cụ bị điều khiển, dẫn đến việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế thiếu khách quan Theo khảo sát, 24% doanh nghiệp cho rằng năng lực hạn chế của bộ phận kế toán trong việc kê khai và thực hiện các thủ tục thuế, như đăng ký mã số thuế và lưu giữ sổ sách kế toán, ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật thuế.

Bảng 4.22 Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế

TT Yếu tố ảnh hưởng Tỉ lệ số DN

1 Tình hình kinh tế trong những năm gần đây quá khó khăn, dẫn đến tình hình SXKD của DN gặp nhiều bất lợi 21,33

2 Do những chuẩn mực xã hội, dư luận, danh tiếng tác động 2,67

3 Do chính sách thuế quá rườm rà, phức tạp dẫn đến chi phí tuân thủ thuế cao 17,33

Bộ phận kế toán của doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục thuế, bao gồm đăng ký mã số thuế, kê khai và nộp thuế, cũng như yêu cầu lưu giữ sổ sách kế toán.

5 Số thuế phải nộp cộng với chi phí tuân thủ thuế quá lớn, trở thành gánh nặng tài chính cho đơn vị 14,67

6 Trình độ, chất lượng công tác quản lý thuế của Nhà nước chưa cao, cán bộ thuế chưa đối xử công bằng với 6,67

Nguồn: Số liệu điều tra (2017) c Chi phí cần thiết để tuân thủ pháp luật thuế của DN

Chi phí tuân thủ pháp luật thuế cao là tình trạng xảy ra phổ biến ở các

Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh thái bình

4.4.1 Đánh giá chung về tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình

Năm 2017, mặc dù tình hình kinh tế – chính trị thế giới phức tạp, ngành thuế Thái Bình đã nỗ lực phối hợp với các cấp uỷ và chính quyền để hoàn thành vượt mức nhiệm vụ công tác thuế, với tổng thu ngân sách nội địa đạt 7.057 tỷ đồng, tương đương 116,52% dự toán Văn phòng Cục Thuế cũng ghi nhận tổng thu đạt 4.675 tỷ đồng, vượt 102,77% dự toán, góp phần quan trọng vào cân đối thu chi của tỉnh.

Ngành thuế Thái Bình đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng, với một số chỉ tiêu vượt mức cao như thu tiền sử dụng đất đạt 183,76%, thuế phi nông nghiệp đạt 219,57%, tiền thuê đất đạt 200,24% và thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 451,59% Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ tiêu chưa hoàn thành kế hoạch, cụ thể là thuế bảo vệ môi trường chỉ đạt 93,46% và thuế TNDN đạt 90,06% so với dự toán được giao.

Có được kết quả trên là do một số nguyên nhân sau:

Nhờ vào các chủ trương và chính sách tích cực của Nhà nước, cùng với sự chỉ đạo sâu sát từ Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, công tác quản lý thu đã được cải thiện đáng kể Sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa HĐND, UBND và các sở, ban ngành địa phương cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách.

Trong năm 2017, cán bộ thuế đã nỗ lực làm việc một cách khoa học, tập trung vào quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với mục tiêu rõ ràng và tính thống nhất Họ đã cập nhật đầy đủ thông tin về vốn, ngành nghề và số lao động của doanh nghiệp để phục vụ cho công tác quản lý thuế Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế đã được đẩy mạnh, cùng với quy trình kê khai và nộp thuế được thực hiện hiệu quả Cán bộ thuế cũng chú trọng kiểm tra, giám sát việc kê khai, tăng cường thu nợ thuế, và phát động các phong trào thi đua nhằm tuyên truyền chính sách thuế, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Họ đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành như sở kế hoạch - đầu tư, sở tài nguyên môi trường, và kho bạc để quản lý tốt các nguồn thu phát sinh.

- Ý thức chấp hành luật thuế của NNT: Việc chấp hành luật thuế TNDN ở các

Năm 2017, tình hình doanh nghiệp có sự khởi sắc rõ rệt Nhiều doanh nghiệp, khi bị phát hiện vi phạm, đã nhanh chóng tuân thủ các quyết định xử lý từ cơ quan thuế mà không có dấu hiệu chống đối hay tái phạm.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp do Cục thuế quản lý vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.

Công tác lập dự toán thu và quản lý nguồn thu hiện tại còn nhiều nhược điểm, chưa phản ánh chính xác sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc khó khăn trong việc dự đoán và điều chỉnh nguồn thu phù hợp với thực tế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính của DN.

Trong bối cảnh doanh nghiệp thường xuyên tìm cách trốn thuế và không tuân thủ nghĩa vụ thuế, hoạt động cưỡng chế thuế trở nên kém hiệu quả Theo quy định tại điểm 26 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13, có 7 biện pháp cưỡng chế nợ thuế, nhưng việc thực hiện các biện pháp này gặp khó khăn do yêu cầu phải thực hiện lần lượt.

Việc đăng ký thuế và quản lý thông tin người nộp thuế đang gặp nhiều khó khăn Nhiều doanh nghiệp không thực hiện khai bổ sung thông tin khi có thay đổi, dẫn đến tình trạng chậm đăng ký thuế so với quy định Thậm chí, một số doanh nghiệp chưa đăng ký thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh và đạt lợi nhuận.

Các doanh nghiệp tại văn phòng Cục thường tuân thủ việc nộp tờ khai thuế TNDN đúng hạn, tuy nhiên vẫn còn tình trạng nộp chậm và thậm chí không nộp Khi được nhắc nhở, một số doanh nghiệp mới nộp nhiều tờ khai cùng lúc, điều này gây khó khăn cho cán bộ thuế trong quá trình quản lý thu thuế, bao gồm việc ra thông báo thuế, đôn đốc nộp thuế, và thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế.

Các doanh nghiệp có chi nhánh hạch toán phụ thuộc không phải nộp thuế TNDN tại địa bàn hoạt động mà nộp cho công ty mẹ Điều này dẫn đến việc cán bộ thuế không thể kiểm tra sâu sát tính trung thực của các số liệu kê khai, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập chịu thuế.

Tại văn phòng Cục thuế, sự phối hợp giữa các phòng ban chưa chặt chẽ, dẫn đến hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm Việc phân chia theo lĩnh vực quản lý đã gây ra tình trạng bỏ sót nguồn thu.

Hoạt động tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ người nộp thuế đang gặp khó khăn do trình độ cán bộ tư vấn còn hạn chế, trong khi nhu cầu tư vấn từ doanh nghiệp lại rất lớn Hơn nữa, trách nhiệm pháp lý của cán bộ tư vấn chưa được quy định rõ ràng, dẫn đến rủi ro nếu cán bộ tư vấn đưa ra thông tin sai lệch cho doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, hoạt động thanh tra và kiểm tra tại Văn phòng Cục đã được tăng cường, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp được thanh tra vẫn còn hạn chế và chất lượng thanh tra chưa đạt yêu cầu Việc kết hợp giữa kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về thuế với giáo dục, tuyên truyền và tư vấn thuế chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến những bất cập trong công tác quản lý thuế.

DN, tình hình chấp hành pháp luật thuế của DN, trang thiết bị phục vụ cho thanh tra kiểm tra còn thiếu

Công nghệ thông tin trong quản lý thuế đã được nâng cao, nhưng trình độ cán bộ trong việc áp dụng công nghệ này vẫn còn hạn chế Nhiều quy trình quản lý vẫn thực hiện thủ công và trùng lặp, cần được cải tiến và hiện đại hóa để nâng cao hiệu quả.

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
38. OECD (2003). “Rick Management” , Tax guidance series, Centre for Tax policy and administration Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rick Management
Tác giả: OECD
Năm: 2003
32. OECD (2004). Kinh nghiệm quản lý thuế của OECD tại http://www.google.com.vn/url?url=http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tai-lieu/tai-lieu-bien-tap/item/download/ truy cập ngày 28/6/2017 Link
39. Phạm Đình Thi (2009). Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ pháp luật thuế của Doanh nghiệp, Tạp chí thuế Nhà nước tháng 3/2009 , http://www.gdt.gov.vn Link
40. Phạm Đình Thi (2007). Tác động của Luật Quản lý thuế đối với cơ quan thuế và người nộp thuế, Tạp chí Thuế số 1 và 2, kỳ 1, 2 tháng 1 năm2007, http://www.gdt.gov.vn Link
1. Bộ Tài chính (2014a). Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN Khác
2. Bộ Tài Chính (2014). Thông tư 151/2014/TT-BTC, ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định về thuế Khác
4. Bộ Tài chính (1990). Quyết định số 14/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính về việc thành lập các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính Khác
5. Bộ Tài chính (2010). Quyết định số 108/QĐ-BTC của Bộ Tài chính hướng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục thuế Khác
6. Chính phủ (2007). Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế Khác
7. Chính phủ (2013). Nghi định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN Khác
8. Chính phủ (2014). Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định về thuế Khác
9. Cục Thuế tỉnh Thái Bình (2015). Báo cáo tổng kết công tác tuyên truyền hỗ trợ hỗ trợ NNT – Kê khai - Tin học - Thuế Thu nhập cá nhân Khác
10. Cục Thuế tỉnh Thái Bình (2016). Báo cáo tổng kết công tác tuyên truyền hỗ trợ hỗ trợ NNT – Kê khai - Tin học - Thuế Thu nhập cá nhân Khác
11. Cục Thuế tỉnh Thái Bình (2017). Báo cáo tổng kết công tác tuyên truyền hỗ trợ hỗ trợ NNT – Kê khai - Tin học - Thuế Thu nhập cá nhân Khác
12. Cục Thuế tỉnh Thái Bình (2015). Báo cáo tổng kết công tác thuế của Cục Thuế tỉnh Thái Bình Khác
13. Cục Thuế tỉnh Thái Bình (2016). Báo cáo tổng kết công tác thuế của Cục Thuế tỉnh Thái Bình Khác
14. Cục Thuế tỉnh Thái Bình (2017). Báo cáo tổng kết công tác thuế của Cục Thuế tỉnh Thái Bình Khác
15. Cục Thuế tỉnh Thái Bình(2015). Báo cáo tổng kết công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Khác
16. Cục Thuế tỉnh Thái Bình(2016). Báo cáo tổng kết công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Khác
17. Cục Thuế tỉnh Thái Bình(2017). Báo cáo tổng kết công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w