Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm chung của tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng nằm ở phía nam châu thổ sông Hồng, cách Hà Nội 110 km và Hải Phòng 70 km Tỉnh này được bao quanh bởi ba mặt giáp sông và một mặt giáp biển, phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp tỉnh Hà Nam, phía Nam giáp tỉnh Nam Định, và phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Dương cùng thành phố Hải Phòng.
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình
Thái Bình, với diện tích 153.780,47 ha, nằm trong vùng tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh Tỉnh này có lợi thế về giao thông nhờ tiếp giáp với biển và hệ thống giao thông đường sông, đường bộ thuận lợi, gần các trung tâm đô thị lớn và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật của Thái Bình Ngoài ra, tỉnh còn sở hữu nguồn khoáng sản phong phú như đất sét, khí đốt, nước khoáng và than nâu đã được thăm dò và khai thác.
3.1.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Bình
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước gặp nhiều khó khăn, cùng với thiên tai và dịch bệnh diễn biến phức tạp, việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế trở nên thách thức Tuy nhiên, giai đoạn 2015 – 2017, nền kinh tế Thái Bình vẫn ghi nhận tốc độ tăng trưởng khả quan và có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế.
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2017
2 Cơ cấu kinh tế ngành
Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ
Theo Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2015 - 2017 đạt 8,52% Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản giảm, trong khi tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng Đồng thời, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng từ 26,5 triệu đồng năm 2015 lên 33,5 triệu đồng năm 2017, đạt tốc độ tăng 12,43%.
Trong giai đoạn 2011 – 2020, chương trình cải cách thủ tục hành chính và Đề án 30 của Chính phủ đã mang lại hiệu quả thiết thực, giúp đơn giản hóa các thủ tục trong quản lý Nhà nước Các cấp, các ngành đã tiến hành rà soát và đề xuất bãi bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, giảm thiểu thời gian thực hiện đến 40% Nhìn chung, công tác cải cách thủ tục hành chính đã đạt được những kết quả tích cực.
Cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm tăng cường mối quan hệ giữa các sở, ban ngành trong tỉnh, đồng thời quy định rõ trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế mà còn tạo ra hệ thống kiểm soát chặt chẽ hơn đối với doanh nghiệp, như thể hiện qua các chỉ tiêu tổng điều tra kinh tế năm 2017.
3.1.2 Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thái Bình
3.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
Cục thuế Tỉnh Thái Bình được thành lập theo Quyết định số 14/TC/QĐ/TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, với cơ cấu tổ chức bao gồm 01 Cục trưởng, 02 Phó Cục trưởng, 8 chi cục thuế huyện, thành phố và 10 phòng chức năng thuộc văn phòng Cục Thuế Theo Quyết định số 728/QĐ-TCT ngày 18/6/2007, Cục Thuế tỉnh Thái Bình là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
Để đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế, cần thực hiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ nhằm hướng dẫn, giải thích chính sách thuế Đồng thời, việc công khai và cải cách thủ tục hành chính thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Để hỗ trợ doanh nghiệp, cần giải quyết các quyền lợi như miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn nộp tờ khai và thuế, xóa nợ thuế và tiền phạt Đồng thời, cần đảm bảo giữ bí mật thông tin của doanh nghiệp và xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác.
- Giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của DN: Yêu cầu DN, Ngân hàng,
Cơ quan quản lý Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý thu thuế và quản lý thông tin người nộp thuế Họ xây dựng hệ thống dữ liệu về người nộp thuế và thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế để giám sát việc kê khai, xác định nghĩa vụ thuế cũng như hoàn thuế cho doanh nghiệp.
Các hoạt động như ấn định thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và công khai danh tính doanh nghiệp không tuân thủ chính sách thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm mục đích nâng cao sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Từ ngày 01/07/2007, Cục Thuế tỉnh Thái Bình đã tổ chức lại bộ máy theo yêu cầu của Luật Quản lý Thuế, căn cứ vào Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính Lãnh đạo Cục thuế hiện gồm 1 cục trưởng và 2 phó cục trưởng, trong đó cục trưởng chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ Tài chính, còn phó cục trưởng chịu trách nhiệm trước cục trưởng về các công việc được giao Cục Thuế có 8 chi cục thuế huyện, thành phố và 15 phòng chức năng, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế tự tính, tự khai, tự nộp.
- Mười lăm (15) phòng chức năng gồm:
+ Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT.
+ Phòng Kê khai và kế toán thuế.
+ Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
+ Phòng Quản lý các khoản thu từ đất.
+ Các phòng Kiểm tra thuế.
+ Các phòng Thanh tra thuế.
+ Phòng Kiểm tra nội bộ.
+ Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.
+ Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán.
+ Phòng Tổ chức cán bộ.
+ Phòng Hành chính- Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ.
- Tám (08) Chi cục thuế huyện, thành phố gồm: + Chi cục thuế Thành Phố Thái Bình.
+ Chi cục thuế huyện Vũ Thư.
+ Chi cục thuế huyện Đông Hưng
+ Chi cục thuế huyện Quỳnh Phụ.
+ Chi cục thuế huyện Hưng Hà.
+ Chi cục thuế huyện Thái Thụy +
Chi cục thuế huyện Kiến Xương +
Chi cục thuế huyện Tiền Hải.
Phòng Kiểm tra thuế (số 1, số 2, số 3)
8 Chi cục Thuế huyện, Thành phố
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Thái Bình
3.1.2.2 Đội ngũ cán bộ, người lao động
Chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình đáp ứng tốt cho công tác quản lý thuế, với hơn 96% cán bộ có trình độ đại học và cao học Đến ngày 31/12/2017, số lượng cán bộ thuế có trình độ chuyên môn đã gia tăng đáng kể.
25 người có bằng thạc sỹ và trên 20 người đang theo học cao học các chuyên ngành quản lý kinh tế, kế toán, tài chính – ngân hàng
Cơ cấu lao động theo độ tuổi đã đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính kinh tế phức tạp, cần kinh nghiệm từ cán bộ thuế lâu năm và chuyên môn tin học tốt để sử dụng ứng dụng và phân tích số liệu hiệu quả.
Bảng 3.2 Tổng hợp trình độ cán bộ của Cục Thuế TỈNH Thái Bình ĐVT: người
Nguồn: Báo cáo nguồn nhân lực - Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Trong giai đoạn 2015-2017, Cục Thuế Thái Bình ghi nhận sự giảm 4,4% về số lượng lao động, chủ yếu do một số cán bộ nghỉ hưu mà không có tuyển dụng mới theo chính sách tinh giảm biên chế Mặc dù số lượng lao động giảm, nhưng chất lượng đội ngũ công chức công (CBCC) đã được cải thiện, thể hiện qua sự gia tăng số lượng CBCC có trình độ chuyên môn cao.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu
3.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy, bao gồm báo cáo của Cục Thuế tỉnh Thái Bình, niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, và các báo cáo từ các ban, ngành tỉnh Thái Bình Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ trang web của Tổng cục Thuế, Cục Thuế Thái Bình, và các tạp chí thuế cũng như các công trình nghiên cứu khoa học có uy tín Tất cả dữ liệu này được tổng hợp, phân tích và sử dụng một cách có chọn lọc, đồng thời được trích dẫn đầy đủ.
3.2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu về tính tuân thủ pháp luật thuế TNDN được thu thập thông qua khảo sát thực tế với 75 doanh nghiệp đăng ký kê khai nộp thuế tại VP Cục Thuế tỉnh Thái Bình Phương pháp thu thập bao gồm bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ chủ chốt tại Cục Thuế Dữ liệu này được thu thập bằng cách chọn mẫu đại diện, phỏng vấn kế toán, giám đốc doanh nghiệp và cán bộ thuế trong phạm vi nghiên cứu.
Mẫu điều tra được tổng hợp theo Bảng 3.5:
Chúng tôi đã chọn 75 doanh nghiệp dựa trên việc phân loại theo hình thức sở hữu vốn, dựa trên số liệu thống kê từ các loại hình doanh nghiệp khác nhau, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác.
Số mẫu thuộc 5 nhóm đối tượng được phân bổ như bảng 3.5 theo số lượng
Tại Văn phòng Cục Thuế Thái Bình, nhóm công ty TNHH và công ty cổ phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, với 66,63% tổng số doanh nghiệp được giám sát kê khai thuế Các nhóm doanh nghiệp khác có số lượng phỏng vấn ít hơn do số lượng doanh nghiệp đăng ký kê khai nộp thuế tại địa bàn nghiên cứu thấp hơn.
Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ chủ chốt tại các phòng, bộ phận có liên quan đến việc tiếp xúc với người nộp thuế giúp làm rõ quy trình quản lý thu thuế TNDN Qua đó, nắm bắt được những khó khăn và thách thức mà họ gặp phải trong công tác này, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý thu thuế.
Bảng 3.4 Phân bổ m u điều tra thực tế Đối tƣợng điều tra
5 HTX, tổ chức kinh tế khác
Phỏng vấn trực tiếp thông qua dùng bảng biểu, phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn Phỏng vấn sâu
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được áp dụng để phân tích đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình, cùng với nguồn lực và năng lực hoạt động của Cục Thuế tỉnh Nó cũng giúp đánh giá tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu, hoạt động doanh nghiệp, kê khai và kết quả thu thuế TNDN trong khu vực Bên cạnh đó, phương pháp này còn phân tích vai trò của cơ quan Thuế trong quản lý thu, đồng thời nhận diện những khó khăn và hạn chế ảnh hưởng đến việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế TNDN.
So sánh định lượng là phương pháp phân tích sự thay đổi của số thu thuế TNDN theo thời gian Trong bài viết này, chúng ta sẽ đánh giá kết quả thực hiện chính sách thuế TNDN của các doanh nghiệp dưới sự quản lý của Văn phòng Cục Thuế.
Trong bài viết này, tôi sẽ đánh giá tác động của những thay đổi trong chính sách thuế đến việc thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các doanh nghiệp.
3.2.2.3 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Bài viết tập trung vào việc phân tích nguyên nhân dẫn đến sự không tuân thủ thủ tục hành chính thuế của doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), từ đó nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp.
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ nghĩa vụ trong đăng ký thuế
Số lượng đăng ký thuế là chỉ tiêu phản ánh số lượng người nộp thuế đã đăng ký trong một năm, thể hiện quy mô doanh nghiệp tham gia vào hệ thống thuế.
Tỷ lệ đăng ký thuế (%) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ thực hiện nghĩa vụ đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp trong năm, so với tổng số doanh nghiệp cần đăng ký Chỉ tiêu này càng tiến gần 100% thì chứng tỏ tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp càng cao.
Số doanh nghiệp đã đăng ký thuế
= x 100 Số doanh nghiệp phải đăng kýthuế
3.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ nghĩa vụ trong khai thuế
Tỷ lệ nộp hồ sơ quyết toán thuế (%) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ hồ sơ quyết toán thuế đã nộp trong năm so với tổng số hồ sơ cần nộp; tỷ lệ càng gần 100% chứng tỏ doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế tốt hơn.
Tỷ lệ nộp hồ sơ khai QT thuế (%)
Tổng số hồ sơ QT phải nộp
Số hồ sơ khai quyết toán thuế đã nộp là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện tổng số hồ sơ khai quyết toán thuế mà cơ quan thuế đã tiếp nhận trong một năm Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ khai thuế.
Tỷ lệ hồ sơ khai quyết toán thuế nộp quá hạn (%) là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ hồ sơ khai quyết toán thuế doanh nghiệp nộp muộn trong một năm so với tổng số hồ sơ đã nộp Chỉ tiêu này càng gần 0% thì cho thấy doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế càng tốt.
Tỷ lệ đăng ký thuế (%)
Tỷ lệ hồ sơ QT nộp quá hạn (%)
Số hồ sơ QT nộp quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối trong một năm, thể hiện tổng số hồ sơ khai thuế QT nộp muộn Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của doanh nghiệp trong việc nộp hồ sơ khai thuế QT không đúng thời hạn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm doanh nghiệp trên địa bàn thuộc sự quản lý của văn phòng cục thuế tỉnh thái bình
LÝ CỦA VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH
4.1.1 Tình hình phát triển của các doanh nghiệp và phân cấp quản lý của Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Bình đã chứng kiến sự hội nhập và phát triển kinh tế mạnh mẽ Nhờ chính sách mở cửa của Nhà nước, hàng năm có hàng trăm doanh nghiệp mới được thành lập, dẫn đến sự chuyển dịch rõ rệt trong cơ cấu kinh tế Số lượng doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể đang giảm, trong khi doanh nghiệp tư nhân phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ.
Thái Bình hiện có khoảng 4.000 doanh nghiệp với nhiều ngành nghề đa dạng, tập trung vào các lĩnh vực mạnh như dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng công trình, cơ khí, vận tải biển và nông nghiệp Những doanh nghiệp này đã đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh trên 8% trong những năm qua, cùng với tổng thu ngân sách đạt trên 8.000 tỷ đồng, tạo thêm hàng vạn việc làm cho lao động Nhiều doanh nghiệp lớn vẫn duy trì tốc độ sản xuất và nộp ngân sách tăng so với cùng kỳ hàng năm, như Tập đoàn Hương Sen với 703 tỷ đồng nộp ngân sách năm 2017, tăng 76 tỷ đồng so với năm 2016, và Công ty Hải Hà với 239 tỷ đồng, tăng so với năm 2013.
Năm 2017, Cục Thống kê tỉnh Thái Bình ghi nhận tổng số tiền nộp từ các đơn vị trong khu vực lên đến 213 tỷ đồng Trong đó, Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân tại Thái Bình đóng góp 60 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Thái Bình nộp 71 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng so với năm trước Đặc biệt, hai dự án Nhiệt điện 1 và 2 đã đóng góp trên 200 tỷ đồng vào ngân sách tỉnh.
Tính đến ngày 31/12/2017, tỉnh Thái Bình có 1.867 doanh nghiệp (DN) thuộc sự quản lý của Văn phòng Cục thuế, chiếm khoảng 23,97% tổng số DN toàn tỉnh Số lượng DN đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2015 - 2017 đạt 4,42%, trong đó DN do Văn phòng Cục thuế quản lý tăng 3,97% Những số liệu này phản ánh sự phát triển tích cực của các DN tại Thái Bình.
Bảng 4.1 Số lƣợng DN trên địa bàn tỉnh Thái Bình theo cơ quan thuế quản lý
Cơ quan thuế quản lý
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Bảng 4.2 Số lƣợng doanh nghiệp theo hình thức sở hữu do Văn phòng Cục
Thuế tỉnh Thái Bình quản lý
Trong những năm tới, số lượng doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Thái Bình quản lý dự kiến sẽ tăng nhanh hơn, nhờ vào sự ổn định trong tăng trưởng kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế, đặc biệt là trong khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Ngành thuế tỉnh Thái Bình, cùng với văn phòng Cục Thuế Thái Bình, đang hướng tới việc mở rộng cơ sở thuế tiềm năng nhằm tăng cường nguồn thu cho ngân sách địa phương.
Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp và thuế thu được từ các doanh nghiệp đang tạo ra thách thức lớn cho quản lý thuế Tuy nhiên, đây chỉ là một phần của vấn đề, vì sự phức tạp còn nằm ở nhiều tiêu chí khác nhau Trong hiện tại và tương lai, ngành thuế Thái Bình sẽ phải đối mặt với sự đa dạng về quy mô doanh nghiệp, điều này đòi hỏi các biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
4.1.2 Kết quả thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế tỉnh quản lý
Trong những năm qua, ngành thuế Thái Bình và Văn phòng Cục thuế tỉnh đã nỗ lực thực hiện dự toán thu ngân sách mặc dù gặp nhiều khó khăn Mặc dù sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có dấu hiệu phục hồi, nhưng tốc độ vẫn chậm Số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động và tạm nghỉ kinh doanh vẫn ở mức cao, cùng với sự sụt giảm của một số nguồn thu lớn trên địa bàn Tuy nhiên, sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo sát sao đã góp phần vào những nỗ lực này.
Trong giai đoạn 2015 - 2017, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác thuế Sự nỗ lực vượt khó của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kết hợp với quyết tâm của toàn thể cán bộ công chức ngành thuế, đã góp phần quan trọng vào thành công này.
Theo số liệu từ Bảng 4.3, tổng thu ngân sách năm 2016 đạt 8.245.612 triệu đồng, tăng so với 4.667.263 triệu đồng năm 2015 Năm 2017, tỷ lệ tăng thu ngân sách của tỉnh đạt 87,7% so với năm 2016 và vượt dự toán Bộ Tài chính 961,1 tỷ đồng Từ năm 2015 đến 2017, số thu ngân sách tăng với tốc độ bình quân hàng năm là 22,97% Tuy nhiên, số thu từ khối doanh nghiệp nhà nước giảm 10,75%, trong khi số thu từ doanh nghiệp nhà nước do văn phòng cục thuế quản lý giảm 10,83%, với thuế TNDN giảm 13,15% Ngược lại, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài do văn phòng cục thuế quản lý có số thu ngân sách tăng 12,78%, mặc dù thuế TNDN lại giảm 0,22%.
Trong kỳ báo cáo, số lượng doanh nghiệp tăng lên, tuy nhiên, số thu ngân sách năm 2017 lại giảm so với năm 2016 Nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm sút trong các khoản thu đột biến từ thuế nhà thầu của dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình và thuế bảo vệ môi trường từ một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp vẫn chưa có ý thức tuân thủ pháp luật thuế cao, dẫn đến việc tốc độ tăng thu ngân sách giảm dù số lượng doanh nghiệp gia tăng.
Bảng 4.3 Tổng hợp kết quả thực hiện thu ngân sách tỉnh Thái Bình
I Thu nội địa do ngành thuế quản lý
1 Khu vực Doanh nghiệp Nhà nước
1.1 DNNN do trung ương quản lý
1.2 DNNN do địa phương quản lý
2 Thu từ DN có vốn ĐTNN
3 Thu từ xổ số kiến thiết
4 Thuế Công thương nghiệp dịch vụ
9 Thuế bảo vệ môi trường
Theo Cục thuế tỉnh Thái Bình, tính đến ngày 31/12/2017, tỉnh có 45.990 doanh nghiệp đăng ký kê khai nộp thuế, trong đó Văn phòng Cục Thuế có 1.867 doanh nghiệp Mặc dù số lượng doanh nghiệp lớn, nhưng phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ, dẫn đến hiệu quả quản lý tuân thủ thuế chưa cao Tỷ trọng thu ngân sách Nhà nước trên mỗi doanh nghiệp thấp do vốn hạn chế, trình độ quản lý và công nghệ còn yếu kém Nhiều doanh nghiệp thường bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, thanh toán bằng tiền mặt và sử dụng sổ sách kế toán đơn giản hoặc không sử dụng.
Bảng 4.4 cho thấy tổng số thu nộp NSNN từ các doanh nghiệp do Văn phòng Cục Thuế tỉnh quản lý, với mức tăng trung bình 11,1%/năm trong giai đoạn 2015-2017 Đặc biệt, thuế TNDN trong cùng giai đoạn tăng 12,5% (Bảng 4.5) Điều này chứng tỏ rằng sự phát triển về số lượng doanh nghiệp đã góp phần duy trì sự ổn định trong tổng thu nộp NSNN, với mức thu năm sau luôn cao hơn năm trước.
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả thu ngân sách của các DN thuộc VP Cục quản lý
Nguồn: Báo cáo các khoản thu trên phần mềm báo cáo Thuế năm 2015-2017
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả thu thuế TNDN của các DN thuộc VP Cục quản lý
Chia theo loại TT hình DN
3 DN Ngoài quốc doanh a Công ty TNHH b Công ty Cổ phần c HTX, tổ chức khác
Nguồn: Báo cáo các khoản thu trên phần mềm báo cáo Thuế - Cục thuế tỉnh Thái Bình
4.2 THỰC TRẠNG TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ TNDN CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH
4.2.1 Đánh giá chung về tính tuân thủ pháp luật thuế Để đánh giá khách quan về thực trạng của DN, về nhận thức đối với sự tuân thủ pháp luật thuế hiện nay, ta có thể xem xét qua Bảng 4.6 bên dưới, trên cơ sở tổng hợp các thông số cơ bản về nhận thức của DN trên một số nhóm, hành vi; sự đánh giá của chính DN đối với cơ quan thuế qua cách tiếp cận qua chất lượng phục vụ về tiếp xúc làm việc (Thu thuế, hướng dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ về thuế, qua công tác kiểm tra thuế ).
Bảng 4.6 Tỷ lệ DN ở từng cấp độ tuân thủ thuộc các nhóm doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động khác nhau Đặc điểm Doanh nghiệp
2- Đặc điểm kế toán thuế
Từ 5 – 10 năm ít hơn 5 năm
4- Chi phí tuân thủ pháp luật thuế
Nguồn: Tổng hợp các Mục, Phần III theo phiếu khảo sát, điều tra, năm 2017
Nhận thức về sự tuân thủ pháp luật thuế hiện nay còn lỏng lẻo, với các tiêu chí nhận thức hạn chế và sự phụ thuộc vào tính dài hạn, ngắn hạn của doanh nghiệp Tình trạng này dẫn đến tỷ lệ cam kết thực hiện nghĩa vụ thuế thấp (dưới 15%) và tỷ lệ miễn cưỡng cao (69,33%) Để nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp trong khu vực nghiên cứu, các nội dung liên quan sẽ được đề cập trong các phần tiếp theo.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật thuế tndn của doanh nghiệp75 1 Yếu tố khách quan
LUẬT THUẾ TNDN CỦA DOANH NGHIỆP
4.3.1.1 Nhóm yếu tố về tình hình kinh tế - xã hội
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước và tỉnh ngày càng cải thiện, đời sống nhân dân được nâng cao, các điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, tỷ lệ lạm phát và lãi suất ngân hàng được điều chỉnh hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh Các cơ chế thu hút đầu tư của tỉnh đã góp phần tích cực vào việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp nhận thức được vai trò của mình trong việc đóng góp cho xã hội thông qua nghĩa vụ thuế Tuy nhiên, theo khảo sát, 21,33% doanh nghiệp cho rằng tình hình kinh tế gần đây quá khó khăn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi 2,67% doanh nghiệp cho rằng chuẩn mực xã hội và danh tiếng là những yếu tố tác động đến việc tuân thủ pháp luật thuế.
Hộpa4.1 Tác động của xã hội đến thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Hiện nay, các doanh nghiệp lớn và uy tín thường là những đơn vị nộp thuế đúng hạn, nhờ vào kinh nghiệm tuân thủ pháp luật lâu năm và tỷ lệ đóng góp cao vào ngân sách nhà nước Để duy trì hình ảnh tích cực trong mắt người tiêu dùng và cơ quan thuế, các doanh nghiệp này lựa chọn tuân thủ quy định pháp luật Việc không tuân thủ nghĩa vụ thuế có thể mang lại lợi ích ngắn hạn, nhưng nếu bị phát hiện, doanh nghiệp sẽ mất đi lòng tin từ cơ quan thuế và khách hàng, đặc biệt là trong bối cảnh xã hội hiện nay, nơi chuẩn mực xã hội tác động mạnh mẽ đến tính tuân thủ thuế, đặc biệt là ở các doanh nghiệp quy mô lớn.
Bà Nguyễn Thị Thủy - Phó trưởng Phòng Kê khai - Kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Thái Bình
4.3.1.2 Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý trên địa bàn
Sự phối hợp trong quản lý thu thuế với các cơ quan liên quan ngày càng trở nên chặt chẽ, đặc biệt trong việc cung cấp và trao đổi thông tin Điều này giúp CQT nâng cao hiệu quả vận hành bộ máy quản lý Hiện nay, việc trao đổi thông tin trực tuyến với Sở Kế hoạch và Đầu tư về thông tin NNT thông qua cơ chế “một cửa” liên thông, cũng như việc trao đổi chứng từ qua hệ thống TABMIS giữa thuế và kho bạc, và thông tin xuất nhập khẩu cùng nợ thuế với Cục hải quan, là những ví dụ điển hình cho sự hợp tác này.
Hộpb4.2 Sự phối hợp với các sở ban ngành trong quản lý thu
Việc thực hiện quy chế phối hợp “một cửa” liên thông với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong cấp mã số doanh nghiệp đã rút ngắn thời gian cấp mã số thuế, đáp ứng nhu cầu gia tăng số lượng doanh nghiệp Tuy nhiên, sự không thống nhất trong cập nhật dữ liệu giữa CQT và Sở Kế hoạch và Đầu tư, như cách xác định vốn đăng ký và ngày bắt đầu hoạt động, đã gây khó khăn cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ khai thuế.
4.3.1.3 Yếu tố chính trị, luật pháp
Cải cách chính sách thuế ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng hệ thống pháp luật thuế vẫn tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến tính tuân thủ của doanh nghiệp Chính sách thuế chưa đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội, với quy định phức tạp và thay đổi liên tục, gây khó khăn trong việc áp dụng thực tiễn Do đó, doanh nghiệp thường rơi vào tình trạng “rượt đuổi theo văn bản” Việc đơn giản hóa các văn bản pháp luật và thủ tục tuân thủ thuế là vấn đề cấp bách trong cải cách thuế hiện nay.
Hộpc4.3 Ảnh hưởng của nhân tố chính sách, pháp luật
Ưu đãi thuế TNDN cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội, như doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người tàn tật, thương bệnh binh và lao động nữ, không đạt được kết quả mong muốn và có thể gây phức tạp trong thực thi chính sách Việc miễn giảm thuế chỉ có ý nghĩa khi doanh nghiệp phát sinh số thuế phải nộp; nếu không, ưu đãi trở nên vô nghĩa Hơn nữa, sự khác biệt trong số thuế phải nộp giữa các doanh nghiệp có thu nhập giống nhau làm gia tăng sự bất công và có thể dẫn đến hành vi không tuân thủ thuế Do đó, hệ thống chính sách thuế cần được cải thiện để đảm bảo công bằng và bao quát hơn toàn bộ đối tượng chịu thuế.
Bà Nguyễn Thị Hoa - Trưởng Phòng TTHT, Cục Thuế tỉnh Thái Bình
4.3.1.4 Sự phát triển của dịch vụ liên quan đến quá trình tuân thủ pháp luật thuế TNDN Để hiểu một cách cặn kẽ và thực hiện đúng đắn các quy định của chính sách thuế là một vấn đề không phải đơn giản đối với các đối tượng nộp thuế. Hiện nay, các cơ quan thuế đều đã cung cấp các dịch vụ công tuyên truyền hỗ trợ NNT miễn phí Tuy nhiên do là dịch vụ công nên chỉ dừng ở mức hỗ trợ, với NNT cần cụ thể và chi tiết hơn thì cần phải có dịch vụ tư vấn thuế do các tổ chức tư nhân cung cấp nhằm giúp hỗ trợ các đối tượng nộp thuế từ khâu đăng ký, kê khai nộp thuế, lập sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn về thuế, tính toán mức thuế và các khoản thuế phải nộp Trên địa bàn nghiên cứu hiện nay đã có một số DN làm dịch vụ tư vấn thuế, chủ yếu là phục vụ các DN tư nhân, công ty TNHH có quy mô nhỏ, không có kế toán mà chỉ có cán bộ thống kê Hoạt động của các DN làm công tác tư vấn thuế cũng góp phần nâng cao ý thức chấp hành chính sách pháp luật, chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nước của các đối tượng nộp thuế, góp phần nâng cao tính khả thi của chính sách thuế.
Hộpd4.4 Sai sót trong kê khai quyết toán thuế TNDN
Sai sót trong kê khai quyết toán thuế hiện nay chủ yếu không phải do cố ý của doanh nghiệp, mà là do thiếu hiểu biết về thuế TNDN, dẫn đến kê khai doanh thu và chi phí không chính xác, đặc biệt là ở các nghiệp vụ không thường xuyên Tại Thái Bình, nhiều doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ có đội ngũ kế toán hạn chế, kiêm nhiệm nhiều công việc, trong khi dịch vụ tư vấn thuế giá cả hợp lý chưa phát triển Ví dụ, doanh nghiệp mua TSCĐ ở nước ngoài và phát sinh chi phí chuyển giao công nghệ nhưng không kê khai thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài do không biết quy định, đồng thời ngại hoặc không muốn nhận hỗ trợ từ cơ quan thuế và thiếu dịch vụ tư vấn thuế từ các doanh nghiệp.
4.3.2.1 Về phía doanh nghiệp a Quy mô, loại hình sở hữu và thời gian hoạt động
Quy mô và loại hình sở hữu ảnh hưởng lớn đến mức độ tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp Tại Thái Bình, phần lớn doanh nghiệp thuộc nhóm vừa và nhỏ (DNVVN), nhóm này thường có trình độ quản lý kinh tế hạn chế, hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ và chịu ảnh hưởng từ quyết định của chủ sở hữu Hơn nữa, họ thường gặp khó khăn trong việc hiểu rõ nghĩa vụ thuế và tuân thủ các quy định pháp luật thuế.
Các doanh nghiệp có chu kỳ hoạt động dài thường tuân thủ quy định tốt hơn so với những doanh nghiệp ngắn hạn Điều này là do họ tích lũy được nhiều kiến thức và có quy trình kế toán chuẩn mực hơn Với lợi thế thương mại đã được xây dựng, những doanh nghiệp này không dễ dàng chấp nhận rủi ro vi phạm có thể ảnh hưởng đến chu kỳ sống của mình Vì vậy, các doanh nghiệp lâu năm thường thể hiện tính tuân thủ cao hơn so với các doanh nghiệp mới thành lập.
Hộpe4.5 Ảnh hưởng của quy mô, thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp nhỏ với thời gian hoạt động ngắn thường có tư duy ngắn hạn và hành vi bột phát, dẫn đến nhận thức hạn chế về lợi ích ngắn hạn, dễ gây ra hành vi không tuân thủ Thêm vào đó, kiến thức kế toán của họ còn hạn chế do thời gian hoạt động ngắn Ông Nguyễn Văn Hùng, Trưởng Phòng Thanh tra 1, Cục Thuế tỉnh Thái Bình, nhấn mạnh rằng mức độ hiểu biết về luật thuế và tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán thuế.
Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, không có bộ phận kế toán riêng biệt để ghi nhận và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, mà thường kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau hoặc thuê kế toán ngắn hạn Họ cũng có thể sử dụng dịch vụ hỗ trợ kê khai từ các công ty cung cấp dịch vụ kế toán.
Nhiều doanh nghiệp muốn tuân thủ pháp luật thuế nhưng gặp khó khăn do năng lực kế toán thuế hạn chế và thiếu cập nhật thông tin về chính sách thuế Việc nâng cao nhận thức và kiến thức về thuế sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện sự tuân thủ pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các yêu cầu quản lý thuế một cách đầy đủ và kịp thời Kiến thức về thuế và kế toán thuế cũng sẽ giảm thiểu tình trạng không tuân thủ, cả dự tính lẫn không dự tính.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là công ty TNHH và công ty CP, chưa nhận thức đúng về vai trò quan trọng của bộ phận kế toán và kế toán thuế Họ thường coi kế toán như một công cụ bị chi phối, dẫn đến việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế thiếu khách quan Theo khảo sát, 24% doanh nghiệp cho rằng năng lực hạn chế của bộ phận kế toán trong việc kê khai và thực hiện các thủ tục thuế như đăng ký mã số, kê khai, nộp thuế, cùng với yêu cầu lưu giữ sổ sách kế toán, là những yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế.
Bảng 4.22 Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế
TT Yếu tố ảnh hưởng số DN
Tình hình kinh tế trong những năm gần đây quá khó khăn, dẫn đến
1 21,33 tình hình SXKD của DN gặp nhiều bất lợi
2 Do những chuẩn mực xã hội, dư luận, danh tiếng tác động
Do chính sách thuế quá rườm rà, phức tạp dẫn đến chi phí tuân thủ
Do bộ phận kế toán của DN còn hạn chế về năng lực kê khai và thực
4 hiện các thủ tục tuân thủ thuế như đăng ký mã số, kê khai, nộp thuế, 24,00 những yêu cầu lưu giữ sổ sách kế toán
Số thuế phải nộp cộng với chi phí tuân thủ thuế quá lớn, trở thành
5 14,67 gánh nặng tài chính cho đơn vị
Trình độ, chất lượng công tác quản lý thuế của Nhà nước chưa cao,
6 6,67 cán bộ thuế chưa đối xử công bằng với
Nguồn: Số liệu điều tra (2017) c Chi phí cần thiết để tuân thủ pháp luật thuế của DN
Chi phí tuân thủ pháp luật thuế cao là vấn đề phổ biến trong các doanh nghiệp, với 14,67% doanh nghiệp được khảo sát cho biết họ phải chịu ảnh hưởng từ các khoản chi phí ngoại sinh để thực hiện nghĩa vụ thuế Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy các khoản chi phí tuân thủ thường gặp bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau.
Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh thái bình
4.4.1 Đánh giá chung về tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Năm 2017, mặc dù tình hình kinh tế - chính trị thế giới phức tạp ảnh hưởng đến sự phát triển của nhiều doanh nghiệp và đời sống nhân dân, ngành thuế Thái Bình đã nỗ lực phối hợp chặt chẽ với các cấp uỷ và chính quyền địa phương, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ công tác thuế Tổng thu ngân sách nội địa năm 2017 đạt 7.057 tỷ đồng, tương đương 116,52% so với dự toán phấn đấu (dự toán tỉnh giao: 6.057 tỷ đồng) Văn phòng Cục Thuế cũng ghi nhận tổng thu đạt 4.675 tỷ đồng, vượt 102,77% dự toán (dự toán tỉnh giao: 4.549 tỷ đồng), góp phần quan trọng vào cân đối thu chi của tỉnh.
Ngành thuế Thái Bình đã đạt được nhiều chỉ tiêu vượt mức cao, trong đó thu tiền sử dụng đất đạt 183,76%, thuế phi nông nghiệp 219,57%, tiền thuê đất 200,24% và thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lên tới 451,59% Tuy nhiên, một số chỉ tiêu thu vẫn chưa hoàn thành kế hoạch, như thuế bảo vệ môi trường chỉ đạt 93,46% và thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 90,06% so với dự toán được giao.
Có được kết quả trên là do một số nguyên nhân sau:
Nhờ vào các chủ trương và chính sách tích cực của Nhà nước, cùng với sự chỉ đạo sâu sát từ Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các cơ quan liên quan đã tạo ra những kết quả tích cực trong công tác quản lý thuế.
HĐND, UBND và các sở, ban ngành địa phương trong công tác quản lý thu.
Trong năm 2017, cán bộ thuế đã nỗ lực làm việc khoa học, tập trung vào quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với mục tiêu định hướng rõ ràng Họ đã cập nhật đầy đủ thông tin về vốn, ngành nghề kinh doanh và số lao động của các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý thuế Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, quy trình kê khai và nộp thuế được thực hiện tốt, cùng với công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ Ngoài ra, việc thu hồi nợ thuế cũng được tăng cường, đồng thời phát động phong trào thi đua, tuyên truyền chính sách thuế và hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Cán bộ thuế cũng phối hợp chặt chẽ với các ban ngành như sở kế hoạch - đầu tư, sở tài nguyên môi trường và kho bạc để quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh.
- Ý thức chấp hành luật thuế của NNT: Việc chấp hành luật thuế TNDN ở các
Năm 2017, tình hình doanh nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực Nhiều doanh nghiệp, khi bị phát hiện vi phạm, đã nhanh chóng tuân thủ các quyết định xử lý từ cơ quan thuế mà không có dấu hiệu chống đối hay tái phạm.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp do Cục thuế quản lý vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.
Công tác lập dự toán thu và chỉ đạo quản lý nguồn thu hiện nay vẫn chưa phản ánh đầy đủ sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Những nhược điểm này có thể dẫn đến việc không tối ưu hóa nguồn thu, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của DN Việc cải thiện quy trình lập dự toán và quản lý nguồn thu là cần thiết để đảm bảo sự linh hoạt và phù hợp với thực tế thị trường.
Trong bối cảnh doanh nghiệp thường xuyên tìm cách trốn thuế và không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế, hoạt động cưỡng chế thuế trở nên kém hiệu quả Điều này là do hiện nay, cưỡng chế nợ thuế được quy định với 7 biện pháp tại điểm 26 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13, yêu cầu thực hiện theo thứ tự, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai.
Việc đăng ký thuế và quản lý thông tin người nộp thuế đang gặp nhiều khó khăn Nhiều doanh nghiệp không thực hiện khai bổ sung thông tin khi có thay đổi, dẫn đến việc thông tin không được cập nhật kịp thời Ngoài ra, một số doanh nghiệp còn chậm trễ trong việc đăng ký thuế hoặc không đăng ký thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh và tạo ra lợi nhuận.
Các doanh nghiệp tại văn phòng Cục đều thực hiện việc nộp tờ khai thuế TNDN đúng hạn, tuy nhiên vẫn có tình trạng nộp chậm và một số trường hợp không nộp Khi được nhắc nhở, các doanh nghiệp này thường nộp nhiều tờ khai cùng lúc, gây khó khăn cho cán bộ thuế trong việc quản lý thu thuế, bao gồm ra thông báo thuế, đôn đốc nộp thuế, và thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế.
Các doanh nghiệp có chi nhánh hạch toán phụ thuộc không phải nộp thuế TNDN tại địa bàn hoạt động mà nộp cho công ty mẹ, điều này khiến cán bộ thuế khó kiểm tra tính chính xác của số liệu kê khai, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập chịu thuế.
Tại văn phòng Cục thuế, sự phối hợp giữa các phòng ban chưa chặt chẽ, dẫn đến hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm Việc phân chia theo lĩnh vực quản lý đã gây ra tình trạng bỏ sót nguồn thu, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu ngân sách.
Hoạt động tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ người nộp thuế đang gặp khó khăn do trình độ cán bộ tư vấn còn hạn chế, trong khi nhu cầu tư vấn từ doanh nghiệp rất lớn Hơn nữa, trách nhiệm pháp lý của cán bộ tư vấn chưa được quy định rõ ràng, điều này có thể dẫn đến rủi ro nếu cán bộ tư vấn cung cấp thông tin sai lệch cho doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, hoạt động thanh tra và kiểm tra tại Văn phòng Cục đã được tăng cường, nhưng số lượng doanh nghiệp được thanh tra vẫn còn hạn chế và chất lượng thanh tra chưa đạt yêu cầu Việc kết hợp giữa kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm thuế với giáo dục, tuyên truyền và tư vấn thuế chưa được chú trọng đúng mức Thêm vào đó, thông tin về dữ liệu cũng cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả công tác này.
DN, tình hình chấp hành pháp luật thuế của DN, trang thiết bị phục vụ cho thanh tra kiểm tra còn thiếu.
Công nghệ thông tin trong quản lý thuế đã được cải thiện, nhưng trình độ ứng dụng của cán bộ vẫn còn hạn chế Nhiều quy trình quản lý vẫn đang được thực hiện thủ công và có sự trùng lặp, do đó cần phải được hiện đại hóa và đổi mới để nâng cao hiệu quả quản lý.