Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Phù Ninh
Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Phú
Thọ, cách trung tâm Thành phố Việt Trì 15 km và cách thị xã PhúThọ 12 km.
- Phía bắc giáp huyện Đoan Hùng.
- Phía tây giáp thị xã Phú Thọ.
- Phía nam giáp thành phố Việt Trì.
- Phía đông Tỉnh Vĩnh Phúc
Huyện có 19 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị trấn và 18 xã Trên địa bàn huyện, có các trục giao thông quan trọng như sông Lô, quốc lộ 2 và tỉnh lộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa, cũng như phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại và thu hút vốn đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3.1.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng Địa hình huyện Phù Ninh có tổng diện tích tự nhiên 156,48 km 2 , địa hình phong phú đa dạng nhưng ít phức tạp, độ cao trung bình không lớn, sự phong phú của địa hình là tiền đề phát sinh nhiều loại đất khác nhau và đa dạng hóa các loại cây trồng Địa hình ít phức tạp rất thuận lợi trong việc sử dụng đất vào sản xuất nông, lâm nghiệp; Cho việc bố trí quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng như giao thông, thủy lợi… Tuy vậy, địa hình dốc cũng gây khó khăn không đến khả năng sử dụng đất vào các mục đích nông, lâm nghiệp như vận chuyển đi lại, quy hoạch khu sản xuất nông nghiêp, cơ giới hóa, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông, lâm nghiệp hay cải tạo ruộng đất.
Khí hậu, thời tiết Huyện Phù Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm Hàng năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau
Mùa mưa ở Việt Nam, do ảnh hưởng của gió mùa đông nam, mang đến nhiệt độ cao và lượng mưa lớn, với tổng lượng mưa trung bình hàng năm từ 1600 – 1700 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8, 9, gây ra tình trạng ngập úng và xói mòn đất Lượng mưa cao nhất có thể đạt 2600 mm, trong khi thấp nhất là 1100 mm Ngược lại, mùa khô do gió mùa đông bắc gây ra thời tiết lạnh, mưa phùn, thiếu ánh sáng và độ ẩm cao, với tháng lạnh nhất là tháng 1.
Nhiệt độ trung bình năm là 23 0 C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất vào tháng 6 đạt 30°C, trong khi tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15°C, tạo ra biên độ nhiệt độ dao động 14°C Nhiệt độ tuyệt đối cao nhất ghi nhận là 40,2°C và thấp nhất là 2,9°C Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 83% trở lên, nhưng không ổn định Trong mùa mưa, độ ẩm cao hơn mùa khô từ 10-15%, với độ ẩm cao nhất lên tới 92% và thấp nhất là 24%.
Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1760 giờ, tổng tích nhiệt đạt 8300 0 C, thuộc loại tương đối cao.
Khí hậu huyện có nhiều thuận lợi cho đời sống và phát triển nông - lâm nghiệp, nhưng cũng gặp khó khăn như lượng mưa không đều, gây úng lụt và xói mòn đất Nhiệt độ thấp vào mùa đông, thiếu ánh sáng và độ ẩm cao ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống người dân.
Huyện Phù Ninh có sông Lô chảy dọc theo chiều dài từ Bắc xuống Nam, tạo thành ranh giới với các huyện tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang Sông Lô dài 32 km, từ xã Phú Mỹ đến xã Vĩnh Phú, với lưu lượng nước hàng năm lớn Trong mùa mưa, lưu lượng trung bình đạt khoảng 1.647 m³/giây, trong khi mùa khô là khoảng 520 m³/giây Phù sa từ sông Lô bồi đắp cho đồng ruộng các xã như Phú Mỹ, Trị Quận, Hạ Giáp, Tiên Du, An Đạo, Bình Bộ, Tử Đà và Vĩnh Phú, đồng thời cung cấp nước tưới tiêu chủ yếu cho các xã vùng Đông Bắc huyện Ngoài ra, huyện còn có hệ thống sông ngòi nhỏ giữa các khe núi, tạo nguồn nước thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội
Huyện Phù Ninh có tổng diện tích tự nhiên lên đến 15.736,97 km² Trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016, cơ cấu sử dụng đất của huyện đã có sự thay đổi đáng kể, ảnh hưởng đến diện tích đất trên toàn huyện.
Từ năm 2015 đến 2017, huyện có tổng dân số 102.235 người, trong đó có 54.408 người trong độ tuổi lao động, chủ yếu là lao động nữ (hơn 50%) Hơn 84% dân số sinh sống tại khu vực nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nhưng cũng đặt ra thách thức cần giải quyết để đảm bảo nhu cầu việc làm và đời sống cho người dân nông thôn.
Bảng 3.1 Tình hình dân số của huyện Phù Ninh năm 2015 - 2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%)
2 Nữ 49,512 50,72 50,453 50,91 51,248 50,13 101,9 101,58 101,74 Phân theo khu vực
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phù Ninh (2017)
3.1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh huyện Phù Ninh
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông lâm thủy sản giảm dần qua các năm: Năm 2014: 22,19%; giảm xuống còn 20,98% năm 2016
Tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đã tăng lên qua các năm, cụ thể là 54,45% vào năm 2014 và 55,91% vào năm 2016 Trong khi đó, tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ có xu hướng giảm, nhưng mức giảm này diễn ra rất chậm.
Hình 3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Phù Ninh giai đoạn 2014–2016
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phù Ninh (2017)
Giai đoạn 2014-2016, huyện Phù Ninh đạt tốc độ phát triển kinh tế bình quân 5,39% Trong đó, ngành nông lâm thủy sản tăng 2,45%, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng 6,79%, và ngành thương mại dịch vụ tăng 4,83% Tổng giá trị các ngành kinh tế chủ yếu tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2014 đạt 2.313,3 tỷ đồng, năm 2015 đạt 2.435,6 tỷ đồng, và năm 2016 đạt 2.569,2 tỷ đồng.
Bảng 3.2 Giá trị sản xuất và tăng trưởng nên kinh tế huyện Phù Ninh giai đoạn 2014-2016
Tổng giá trị sản xuất 2.313,30 2.435,60 2.569,20
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 513,4 527,7 538,9 102,79 102,12 102,45 Công nghiệp và xây dựng 1.259,60 1.332,10 1.436,50 105,76 107,84 106,79
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phù Ninh (2017)
Huyện Phù Ninh đã đạt được kết quả tích cực nhờ vào việc tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền Đồng thời, huyện cũng phát huy vai trò đoàn kết giữa các đoàn thể nhân dân, nâng cao tinh thần trách nhiệm và dân chủ Hiện tại, huyện đang tập trung khai thác những lợi thế phát triển sẵn có.
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ thương mại kinh tế - xã hội cần nhanh chóng và bền vững, đồng thời tập trung vào ba khâu đột phá: cải cách hành chính, xây dựng kết cấu hạ tầng, và phát triển công nghiệp cùng tiểu thủ công nghiệp Đầu tư vào sản xuất nông nghiệp cũng được chú trọng, nhằm góp phần thay đổi diện mạo huyện trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Kết quả đạt được khá tốt, nhưng vẫn gặp khó khăn do khí hậu, như lượng mưa không đều và tập trung vào một số tháng, gây ngập úng và xói mòn đất Nhiệt độ thấp vào mùa đông cũng ảnh hưởng đến phát triển sản xuất, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ - thương mại Tuy nhiên, các thành phần kinh tế đang phát triển đa dạng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và kinh doanh của người dân trong huyện.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Phù Ninh bởi huyện Phù Ninh nằm ở vùng trung du miền núi của tỉnh Phú Thọ có diện tích đất rộng lớn và khu dân cư sinh sống đa số ở vùng nông thôn Toàn huyện có 18 xã thuộc diện được đầu tư chi ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu quốc gia XDNTM Đề tài tiến hành nghiên cứu gồm 3 xã do: Xã Tiên Du, xã Bình Bộ, xã Gia Thanh; trong đó xã Tiên Du đã đạt chuẩn 19/19 tiêu chí; xã Bình Bộ là đạt 15/19 tiêu chí;
01 xã Gia Thanh đạt 12/19 tiêu chí để so sánh 3 xã về công tác quản lý NSNN cho xây dựng NTM.
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1 Ph ương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Tài liệu thứ cấp bao gồm báo cáo xây dựng dự toán, giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, và báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm, cùng với các chính sách của Nhà nước và Bộ Tài chính về sử dụng ngân sách Ngoài ra, tình hình thực hiện ngân sách của các nước và địa phương tại Việt Nam, cùng với các nghiên cứu trước đây cũng được xem xét Thông tin lý luận về quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới được thu thập từ sách, báo, tạp chí và website liên quan, trong khi số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách được thu thập từ các đơn vị chức năng của huyện.
Thu thập số liệu từ quyết định giao dự toán của UBND huyện, báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của huyện và các đơn vị xã, cùng với thuyết minh báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán liên quan đến xây dựng nông thôn mới.
Các dữ liệu và báo cáo liên quan đến nghiên cứu của đề tài từ các phòng, ban, ngành như Phòng Tài chính - Khoa học, Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp, Kho bạc Nhà nước, và Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới là rất quan trọng.
3.2.2.2 Ph ương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu là thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế dành cho cán bộ quản lý và cán bộ thực hiện Nội dung điều tra tập trung vào các khía cạnh như lập dự toán, công khai dự toán, chấp hành dự toán, thời gian chấp hành dự toán, cũng như công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và quyết toán.
Các cơ quan và đối tượng điều tra bao gồm: Ban chỉ đạo XDNTM huyện,
Trưởng phòng Tài chính – KH, Trưởng phó phòng NN, phòng KT-HT, KBNN, ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới …
Bảng 3.3 Bảng phân bổ mẫu điều tra
TT Cán bộ Cấp huyện Cấp xã Tổng
1 Phòng Tài chính – kế hoạch 8 - 8
2 Các phòng ban khác của huyện 10 - 10
3 Cán bộ quản lý tài chính NTM cấp xã - 45 45
4 Ban giám sát cộng đồng 3 xã 9 9
- Số lượng phiếu phỏng vấn trực tiếp tổng 45 phiếu điều tra cán bộ cấp xã,
Bài viết đề cập đến 18 cán bộ cấp huyện và 9 cán bộ ban giám sát cộng đồng cấp xã, những người trực tiếp tham gia quản lý tài chính và thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới (XDNTM) Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo Ban chỉ đạo XDNTM của huyện, các phòng Tài chính, Kho bạc, Nông nghiệp, Kinh tế hạ tầng, cùng với các chủ tịch xã và cán bộ trong ban XDNTM của huyện, xã Những cán bộ này có vai trò quan trọng trong việc giám sát tài chính, quản lý chi ngân sách và lập phân bổ dự toán chi cho công tác XDNTM.
3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu bao gồm việc cập nhật và tính toán các thông tin, số liệu đã thu thập, phù hợp với mục đích phân tích của đề tài Tác giả sử dụng phần mềm Excel của Microsoft để thực hiện các thao tác này.
Office, để tổng hợp, tính toán và hệ thống hoá lại những tiêu thức cần thiết, thể hiện bằng bảng biểu.
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng nhằm mô tả thực trạng quản lý thu - chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Cao Phong Các chỉ tiêu phân tích bao gồm số tương đối, số tuyệt đối, cơ cấu và tỷ trọng, giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính địa phương.
Phương pháp thống kê so sánh được áp dụng để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trong giai đoạn 2014 - 2016 Phương pháp này cho phép so sánh số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm, từ đó đối chiếu các tiêu thức khác nhau Các chỉ tiêu thống kê mô tả như tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng, số tuyệt đối và số tương đối giúp làm nổi bật kết quả đạt được qua các năm, đồng thời phát huy những mặt tích cực và hạn chế những yếu tố tiêu cực liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia là cách thu thập ý kiến đánh giá có chọn lọc từ các quản lý đại diện trong từng lĩnh vực liên quan đến chính sách và quản lý ngân sách Qua đó, phương pháp này giúp đưa ra những nhận xét chính xác và khách quan về thực trạng công tác quản lý ngân sách, từ đó định hướng và đề xuất giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Phương pháp phân tích - tổng hợp là quá trình phân tích, tổng hợp và đánh giá thông tin thông qua việc sử dụng sơ đồ, biểu đồ và đồ thị Những công cụ này giúp minh họa rõ ràng các kết quả nghiên cứu bằng số liệu cụ thể, từ đó hỗ trợ việc hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Sốlượng cán bộtheo trình độ và lứa tuổi làm công tác quản lý tài chính ở cấp huyện
- Tỷ lệ ngân sách phân cấp cho các ban ngành, cho xã, để lại huyện nắm giữ và quản lý
Dự toán chi tiêu thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển cần được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp.
Số lượng công trình và tỷ lệ các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã hoàn tất việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi dự án kết thúc.
- Số lần kiểm tra, giám sát, số vụ việc phát hiện, số ngân sách thu hồi, thất thoát có thể đo lường bằng (kết quả/mục tiêu)
Trong những năm qua, ngân sách nhà nước đã được chi cho nhiều mục tiêu khác nhau, dẫn đến việc xây dựng nhiều công trình quan trọng Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội đã có những bước tiến đáng kể, thể hiện qua giá trị sản xuất tăng lên và thu nhập của người dân được cải thiện Đặc biệt, tỷ lệ nghèo đã giảm rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
- Tỷ lệ chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng chi NSNN huyện.
- Tỷ lệ chi thường xuyên cho quản lý hành chính và Kinh tế - xã hội ở huyện.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng quản lý chi ngân sách nước cho xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, các xã cần lập quy hoạch tổng thể và đề án dựa trên 11 nội dung quy định nhằm thực hiện chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Thêm vào đó, Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 cũng đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia cho giai đoạn 2016-2020, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc xây dựng nông thôn mới.
Huyện đã phê duyệt và thực hiện nhiều văn bản, xây dựng dự toán cho các đề án phát triển kinh tế - xã hội dựa trên quy hoạch nông thôn mới, như dự án mở rộng cây hồng không hạt Gia Thanh và bưởi Diễn, cùng với các đề án phát triển thủy sản, giao thông thủy lợi, cấp thoát nước và môi trường Tuy nhiên, qua kiểm tra tại các xã, nội dung lập dự toán chủ yếu tập trung vào phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chưa chú trọng đến phát triển sản xuất Việc triển khai đề án còn chậm và lúng túng, nhiều địa phương vẫn ỷ lại vào sự hỗ trợ từ cấp trên, đặc biệt là nguồn vốn từ Nhà nước.
4.1.1 Công tác lập dự toán
Lập dự toán là bước đầu tiên trong quản lý chi ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ chu kỳ ngân sách cho xây dựng nông thôn mới Dự toán này được xây dựng dựa trên nhu cầu sử dụng các công trình và chương trình, mục tiêu quốc gia cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
* Căn cứ lập dự toán
Dự toán chi ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới (XDNTM) dựa trên nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch Việc này không chỉ đảm bảo thực hiện các mục tiêu quốc gia về XDNTM mà còn phù hợp với đặc điểm hoạt động và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của vùng nông thôn.
Để xây dựng dự toán cấp huyện, cần dựa vào tờ trình của UBND xã xin đầu tư xây dựng và dự toán kinh phí đã được phê duyệt cho công trình cụ thể Việc lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước phải căn cứ vào công tác quy hoạch và báo cáo kinh tế kỹ thuật của địa phương trong từng giai đoạn nhất định.
Công tác lập dự toán chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Phù Ninh được Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, phòng ban và các xã Các xã cần lập dự toán ngân sách kèm theo hồ sơ thiết kế và nhu cầu sử dụng ngân sách cho các công trình xây dựng, sau đó trình lên UBND huyện và Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới Phòng Tài chính sẽ tổng hợp, lập dự toán chi và thẩm định để tham mưu cho UBND huyện phê duyệt dự toán chính thức cho từng xã.
* Quyết định phân bổ, giao dự toán chi NS cho XDNTM
Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ lập dự toán định mức phân bổ vốn ngân sách, hỗ trợ UBND huyện và Ban chỉ đạo XDNTM trong việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Việc phân bổ vốn được xác định dựa trên số xã của các địa phương, áp dụng hệ số ưu tiên theo Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương, cùng với tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương cho giai đoạn 2016-2020.
Đến ngày 10/01 hàng năm, UBND huyện cần hoàn tất việc phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới cho các xã Kế hoạch phân bổ phải chi tiết, bao gồm từng đơn vị sử dụng ngân sách, các lĩnh vực chi tiêu và từng dự án, công trình cụ thể cho các chủ đầu tư Sau khi nhận được quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn từ huyện, các xã sẽ thực hiện các bước tiếp theo.
* Công tác phân bổ dự toán chi XDNTM
Dựa trên kế hoạch của UBND tỉnh về nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới (XDNTM), huyện sẽ lập dự toán chi tiết cho từng dự án, ưu tiên vốn để trả nợ cho các công trình XDNTM ở xã Phân cấp quản lý chi XDCB được quy định rõ: UBND xã làm chủ đầu tư cho các công trình sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương, trong khi cấp huyện quản lý các công trình có giá trị dưới 15 tỷ đồng Đối với các công trình trên 15 tỷ đồng, UBND tỉnh sẽ phê duyệt cụ thể.
Bảng 4.1 Tình hình lập dựtoán đầu tư cho chương trình mục tiêu XDNTM cho các xã
STT Tên xã Tổng mức dự toán Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Theo báo cáo của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Phù Ninh (2017), việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới (NTM) tại huyện Phù Ninh được đánh giá là tương đối phù hợp Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ bày tỏ rằng quy trình này chưa hoàn toàn hợp lý và gặp nhiều khó khăn Cụ thể, hơn 71% cán bộ huyện và trên 50% cán bộ xã cho rằng công tác lập dự toán là phù hợp, trong khi chỉ một tỷ lệ nhỏ cán bộ cho rằng ngược lại.
Bảng 4.2 Đánh giá về công tác lập dự toán chi ngân sách ĐVT: %
Các phòng ban Chưa phù hợp Phù hợp Phù hợp
Công tác dự toán ngân sách 1,79 26,79 71,43
Công tác phân bổ ngân sách 8,93 17,86 73,21
Công tác dự toán ngân sách 5,13 30,77 64,1
Công tác phân bổ ngân sách 10,25 38,46 51,28
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2017)
4.1.2 Công tác thẩm định, phê duyệt dự toán
UBND huyện và Ban chỉ đạo XDNTM đã tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Luật đầu tư xây dựng và các văn bản pháp lý liên quan, đảm bảo các cơ quan chuyên môn tuân thủ cơ chế “một cửa” trong việc nhận hồ sơ, thẩm định dự án và trả kết quả đúng thời gian Trong năm 2014, toàn huyện đã phê duyệt 23 dự án với tổng mức đầu tư 39.487 tỷ đồng; năm 2015, phê duyệt 28 dự án với tổng mức đầu tư 40.540 tỷ đồng; và năm 2016, thẩm định 32 công trình với tổng mức đầu tư 59.815 tỷ đồng.
Công tác phân bổ ngân sách đầu tư cho xây dựng nông thôn mới (XDNTM) được thực hiện từ tháng 1 hàng năm, với dự toán chi được phân bổ cho các lĩnh vực chuyên môn của huyện như giáo dục và đào tạo, quản lý nhà nước, hạ tầng giao thủy lợi, văn hóa, thể thao, và nông nghiệp Việc này giúp các khối chủ động hướng dẫn, thực hiện, quản lý, và giám sát dự toán chi theo thẩm quyền được phân cấp.
Bảng 4.3 Tình hình phân bổ vốn đầu tư cho chương trình mục tiêu XDNTM cho ngành, lĩnh vực của huyện Phù Ninh các năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng
1 Lĩnh vực giáo dục & Đào tạo-Y tế 12.800 12.300 18.855
3 Hạ tầng giao thông-Thủy lợi 11.690 13.200 15.835
4 Lĩnh vực văn hóa, thể thao 4.507 4.300 6.672
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Phù Ninh (2017)
Công tác thẩm định và phê duyệt dự toán chi, báo cáo KTKT đã được UBND Huyện và Ban chỉ đạo XDNTM chỉ đạo phòng tài chính thực hiện theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo Huyện Ủy và HĐND.
4.1.3 Công tác kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB
Hiện nay, công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư được thực hiện theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC và Quyết định 282/QĐ-KBNN Chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận mức tạm ứng, không vượt quá 50% tổng giá trị hợp đồng và 30% kế hoạch vốn ngân sách Việc thu hồi tiền tạm ứng diễn ra qua các lần thanh toán khối lượng hợp đồng, bắt đầu từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên và hoàn tất khi thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng Mức thu hồi tạm ứng được thống nhất trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu Dưới sự chỉ đạo của UBND huyện và Ban chỉ đạo XDNTM, tiến độ xây dựng cơ bản và giải ngân vốn đã được đôn đốc nhanh chóng trong giai đoạn 2014-2016.
4.1.4 Chấp hành dự toán chi ngân sách
Chấp hành ngân sách chi là bước quan trọng trong quản lý ngân sách cho 17 hạng mục xây dựng nông thôn mới (XDNTM), quyết định đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Nếu khâu lập kế hoạch thành công nhưng không được chấp hành đúng, các dự kiến chỉ dừng lại trên giấy tờ Do đó, việc chấp hành ngân sách đúng đắn không chỉ đảm bảo các khoản thu, chi mà còn giúp tránh tình trạng mất cân đối ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.
Thực trạng chấp hành xây dựng, lập, duyệt và phân bổ dự toán chi cho
BỔ DỰ TOÁN CHI CHO XDNTM HUYỆN PHÙ NINH
4.2.1 Công tác chấp hành xây dựng dự toán
Quy trình lập dự toán chi ngân sách bắt đầu vào tháng 10 hàng năm, dựa trên Chỉ thị của UBND tỉnh Phú Thọ Lúc này, kế hoạch đầu tư cho xây dựng nông thôn mới và dự toán cho năm sau sẽ được xây dựng bởi Phòng Tài chính.
KH huyện đã chỉ đạo Ban xây dựng nông thôn mới tham mưu với UBND huyện ban hành Công văn hướng dẫn các xã, phòng, ban, cơ quan, đơn vị lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho năm sau Dựa vào Công văn của UBND huyện, ban chỉ đạo đã hướng dẫn cụ thể các đơn vị thực hiện lập dự toán Các xã, phòng, ban, đơn vị cần căn cứ vào các chế độ, chính sách đầu tư hiện hành của nhà nước để tổng hợp báo cáo theo từng khối và gửi về phòng Tài chính - KH.
KH tổng hợp số liệu từ các phòng ban và cơ quan, báo cáo UBND huyện và gửi đến Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ vào đầu tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Bảng 4.16 Định mức lập dự toán chi phí cho một số công việc được xác định theo tỷ lệ phần trăm của chi phí lập đồ án quy hoạch
TT Chi phí lập đồ án quy hoạch (triệu đồng) ≤ 200 500 700 1000 2000
1 Lập quy hoạch (tỷ lệ %) 12.8 9.6 8.0 7.2 5.2
2 Thẩm định đồ án quy hoạch (tỷ lệ %) 11.2 8.8 7.6 6.8 4.8
3 Quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch (tỷ lệ) 9.6 8.0 7.2 6.4 4.4
Theo Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, định mức lập dự toán phân bổ vốn ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được xác định dựa trên số lượng xã của các địa phương, kèm theo hệ số ưu tiên Quy định này áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và nêu rõ nguyên tắc, tiêu chí, cùng tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương.
Cụthể: Các xã dưới 5 tiêu chí hệ số 5; Các xã còn lại hệ số 4 Các xã đạt từ
Để đạt được tiêu chí nông thôn mới, các xã cần có từ 15 tiêu chí trở lên với hệ số 1,3 Hệ số 1 sẽ được áp dụng cho các xã còn lại, không nằm trong danh sách ưu tiên, bao gồm cả những xã đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nhằm nâng cao chất lượng các tiêu chí và đảm bảo sự bền vững.
Các cơ quan, đơn vị và ban chỉ đạo xây dựng DNTM tại huyện cần dựa vào dự toán sơ bộ về chi ngân sách nhà nước trong kỳ kế hoạch để xác định mức phân bổ cho các ngành và lĩnh vực tương ứng.
4.2.2 Công tác chấp hành lập, duyệt và phân bổ dự toán chi
Căn cứ lập dự toán chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới (XDNTM) hàng năm dựa vào các văn bản hướng dẫn của sở tài chính và phòng tài chính huyện, tập trung vào các công trình ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn Dự toán cần xem xét chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch, định mức phân bổ ngân sách cho XDNTM, tiêu chuẩn và định mức chi nguồn vốn được phê duyệt Ngoài ra, cần căn cứ vào tình hình thực hiện ngân sách năm trước, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính Dự toán ngân sách nhà nước được xây dựng và tổng hợp từ các cơ quan thu và đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng thời gian và biểu mẫu quy định.
- Trình tự lập dự toán chi NSNN: Dự toán chi NSNN cơ bản được triển khai theo trình tự:
Sơ đồ 4.1 Trình tự lập dự toán NSNN
Trình tự giao dự toán hàng năm cho các khối lĩnh vực, xã và đơn vị trên địa bàn được thực hiện đúng thời gian quy định Căn cứ vào quyết định giao dự toán thu chi ngân sách của UBND tỉnh Phú Thọ, UBND huyện sẽ giao nhiệm vụ cho phòng Tài chính – KH để triển khai.
Bộ tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán
Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán
Phòng Tài chinh-Kế hoạch huyện phổ biên, xây dựng dự toán đên các xã
Các xã có liên quan đến việc sử dụngngân sách vàtriển khai thực hiện xây dựng dự toán
NSNN hướng dẫn các xã lập tờ trình về danh mục chi ngân sách cho UBND huyện và Ban chỉ đạo XDNTM, đồng thời tổ chức thảo luận công khai về dự toán thu - chi ngân sách với các bên liên quan Phòng TC-KH có trách nhiệm tổng hợp dự toán từ các xã để báo cáo UBND huyện và Ban chỉ đạo XDNTM Ban chỉ đạo XDNTM sẽ báo cáo BTV huyện ủy và BCH huyện trước khi trình HĐND huyện phê chuẩn dự toán ngân sách cho XDNTM, đảm bảo quy trình lập, phân bổ và giao dự toán đầu năm diễn ra công khai và dân chủ.
Căn cứ lập dự toán phân bổ và giao dự toán từ nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới (XDNTM) từ ngân sách nhà nước (NSNN), doanh nghiệp và đóng góp của người dân được thể hiện trong bảng 4.17.
Bảng 4.17 Nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới
DN và người dân đóng góp 11,173 28,30 8,34 20,57 12,817 21,43
Nguồn: Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Phù Ninh (2017)
Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Phù Ninh chủ yếu đến từ ngân sách của huyện và xã, chiếm 44,85% tổng vốn đầu tư với 26.825 triệu đồng Ngoài ra, nguồn tiền huy động từ doanh nghiệp và người dân đóng góp gần 10.000 triệu đồng, cho thấy sự tham gia tích cực của cộng đồng trong phát triển nông thôn mới.
Năm 2016, huyện đã huy động được 12.817 triệu đồng cho xây dựng nông thôn mới (NTM), cho thấy hiệu quả trong công tác tuyên truyền và vận động nhân dân tham gia vào quá trình này.
Cơ cấu vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cho xây dựng nông thôn mới (NTM) được phân bổ theo năm và tập trung vào 5 nhóm chính: giáo dục - y tế, văn hóa - thể thao, quản lý nhà nước, hạ tầng giao thông thủy lợi và nông nghiệp.
2014 – 2016, số lượng dự án vào nhóm ngành giáo dục - đào tạo- y tế, giao thông
Thủy lợi và nông nghiệp chiếm phần lớn trong các dự án phát triển Năm 2016, huyện đã triển khai nhiều dự án trong hai lĩnh vực giao thông - thủy lợi và văn hóa - thể thao, bao gồm đầu tư hệ thống đường giao thông nông thôn và xây dựng các nhà văn hóa thôn, xóm, mang lại lợi ích cho toàn khu vực.
Bảng 4.18 Sốlượng dựán đầu tư sử dụng ngồn vốn theo chương trình
XDNTM huyện giai đoạn 2014-2016 ĐVT: dự án
TT Lĩnh vực đầu tư 2014 2015 2016
1 Lĩnh vực giáo dục & Đào tạo-Y tế 5 6 6
3 Hạ tầng giao thông-Thủy lợi 5 6 7
4 Lĩnh vực văn hóa, thể thao 4 5 7
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phù Ninh (2017)
Việc phân bổ vốn đầu tư cho các lĩnh vực phát triển nông thôn mới (NTM) của huyện được thực hiện thông qua các chương trình và dự án đầu tư mà huyện quản lý trực tiếp Nguồn vốn chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực được nêu trong bảng 4.19.
Bảng 4.19 Sốlượng công trình XDCB từgiai đoạn 2014-2016 ĐVT: công trình
Phân loại công trình XDCB 2014 2015 2016
Nguồn: Phòng Tài chính-kế hoạch huyện Phù Ninh (2017)
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cho XDNTM huyện Phù Ninh
4.4.1 Nâng cao chất lượng công tác xây dựng lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi ngân sách XDNTM trên địa bàn huyện Phù Ninh Để thực hiện tốt quy trình quản lý ngân sách từ khâu xây dựng lập phân bổ dự toán đến công tác quyết toán chi ngân sách, nhằm nâng cao công tác xây dựng, lập dự toán, quyết toán khắc phục được những tồn tại như đã đánh giá, phân tích trong quá trình chi Trong thời gian tới huyện Phù Ninh cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệmvụ và giải pháp như sau;
- Về công tác xây dựng, lập dự toán chi ngân sách:
Xây dựng và lập dự toán cần dựa vào phương hướng và chủ trương xây dựng nông thôn mới (XDNTM), kết hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong năm kế hoạch và các năm tiếp theo, đồng thời khai thác lợi thế địa phương Dự toán phải tuân thủ căn cứ khoa học, tiêu chuẩn và định mức của nhà nước, với sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng trong việc hướng dẫn các xã thực hiện lập và chấp hành dự toán theo quy định của Luật NSNN Phòng Tài chính - KH huyện cần tăng cường phối hợp hỗ trợ, trong khi UBND huyện và Ban chỉ đạo XDNTM thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao chuyên môn cho chủ tài khoản và kế toán Các UBND xã cũng cần chú trọng nâng cao chất lượng dự báo và lập dự toán, bám sát tình hình thực hiện dự toán năm hiện hành Hướng dẫn từ các cơ quan chức năng và nhiệm vụ chuyên môn hàng năm sẽ giúp đảm bảo dự toán phản ánh đầy đủ các khoản thu chi theo đúng mẫu biểu và định mức phân bổ từ ngân sách tỉnh Phú Thọ.
- Công tác chấp hành dự toán.
Chấp hành dự toán chi là quá trình biến các chỉ tiêu thu chi trong kế hoạch ngân sách thành hiện thực, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển Các xã cần huy động nguồn vốn từ nhân dân để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu và đáp ứng nguồn vốn đối ứng từ ngân sách cấp trên Việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu là cần thiết để tránh lãng phí Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) gặp nhiều khó khăn do khối lượng công việc lớn và tình trạng chậm trễ trong rà soát, thẩm định, phê duyệt Để khắc phục, cần nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp chính quyền và cải thiện mối quan hệ giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện chi ngân sách Các xã phải rà soát nguồn kinh phí và báo cáo đầy đủ, trong khi Phòng Tài chính – kế hoạch cấp trên thực hiện tạm ứng chi trước Điều này sẽ giúp ngăn ngừa tình trạng báo cáo sai lệch và đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân sách cho XDNTM.
- Đối với công tác quyết toán
Các xã và đơn vị trong chương trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) có trách nhiệm lập quyết toán ngân sách, đối chiếu với nguồn kinh phí từ KBNN, và gửi báo cáo về Phòng Tài chính – kế hoạch huyện cũng như Ban chỉ đạo XDNTM Quyết toán ngân sách cần phản ánh chính xác và trung thực hiệu quả quản lý ngân sách tại các đơn vị Để nâng cao hiệu quả quyết toán, cần khắc phục tình trạng buông lỏng trong công tác này bằng cách áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp với cán bộ tài chính Cần xử lý nghiêm các xã, đơn vị không thực hiện đúng nội dung và thời hạn nộp báo cáo quyết toán, đồng thời đánh giá chất lượng công việc để làm căn cứ cho bình xét thi đua và xếp loại cuối năm.
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, xét duyệt quyết toán của Phòng Tài chính –kế hoạch, ban chỉ đạo XDNTM
Nhiều chủ đầu tư tại các xã và đơn vị phân cấp chưa nắm vững kiến thức về quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới (XDNTM), do họ chủ yếu tập trung vào quản lý dự toán chi thường xuyên Một số cán bộ kế toán – tài chính tại các xã cũng không thành thạo nghiệp vụ chuyên môn và thường phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác Do đó, cần nâng cao chất lượng quản lý ngân sách tại các xã, tập trung bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính – kế toán cho chủ tài khoản và đội ngũ kế toán Việc rà soát và đánh giá khả năng chuyên môn của đội ngũ này là cần thiết để sắp xếp lại công việc cho phù hợp Đồng thời, cần thường xuyên cập nhật kiến thức về quản lý chi ngân sách cho cán bộ quản lý tài chính cấp huyện và xã nhằm đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới của XDNTM.
4.4.2 Hoàn thiện công tác giám sát thanh tra, kiểm tra chi ngân sách cho XDNTM
Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chi xây dựng nông thôn mới (XDNTM) đóng vai trò quan trọng trong quản lý ngân sách, giúp ngăn ngừa sai phạm, thất thoát và lãng phí trong chi tiêu Việc này không chỉ nâng cao kỷ luật tài chính mà còn đảm bảo sử dụng ngân sách nhà nước đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, tiết kiệm và hiệu quả.
Để đảm bảo quản lý chi ngân sách hiệu quả, cần hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của KBNN, nhằm kiểm tra và kiểm soát các khoản chi theo dự toán đã được phê duyệt Tất cả chứng từ chi tiêu phải được thủ trưởng các xã và đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt, đảm bảo tuân thủ chế độ và tiêu chuẩn trong dự toán.
Cần tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra việc thực hiện Luật ngân sách, Luật kế toán, chế độ tài chính - kế toán, cũng như quy định về hóa đơn chứng từ Đồng thời, các kết luận từ quá trình thanh tra và kiểm tra cần được công khai để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính.
Kế hoạch tăng cường giám sát của ban thanh tra nhân dân tại các xã và đơn vị nhằm minh bạch quản lý chi tiêu, thúc đẩy tiết kiệm và chống lãng phí, tham nhũng trong đầu tư tài chính Đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về công khai tài chính đối với các xã và đơn vị sử dụng ngân sách cho xây dựng nông thôn mới (XDNTM) Đồng thời, cần đổi mới phương thức công khai tài chính ngân sách để nâng cao hiệu quả quản lý.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát, cần khắc phục sự chồng chéo trong các hoạt động này Việc bố trí thời gian thanh tra và kiểm tra cần hợp lý hơn, đồng thời xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan và phòng ban có chức năng kiểm tra Hướng phối hợp này nên tập trung vào cùng một nội dung và tiêu chí, đảm bảo mỗi đơn vị chỉ được kiểm tra một lần trong năm theo kế hoạch đã định.
Tăng cường đào tạo cho đội ngũ thanh tra, kiểm tra là cần thiết để nâng cao chuyên môn và hiệu quả công việc trong giai đoạn mới Việc này không chỉ giúp cải thiện kỹ năng chuyên môn mà còn nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay.
4.4.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực kế toán và chủ tài khoản tại cấp huyện, xã
Tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách tại các xã và đơn vị là cần thiết Quá trình này giúp nâng cao hiệu quả trong quản lý chi ngân sách, đảm bảo sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và minh bạch.
Chuyên viên phòng Tài chính – Kế toán và công chức Tài chính – Kế toán xã đảm nhận vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước và lập dự toán cho XDNTM Hàng năm, các cơ quan cần rà soát và đánh giá cán bộ dựa trên tiêu chuẩn đạo đức, năng lực quản lý và trình độ chuyên môn Kế hoạch bồi dưỡng và phân công công tác sẽ được thực hiện dựa trên năng lực và trình độ của từng cá nhân Để đảm bảo hiệu quả công việc, cán bộ cần có chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, hiểu biết về tình hình kinh tế - xã hội và các chính sách của Nhà nước liên quan đến XDNTM, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức tốt, trách nhiệm và tâm huyết với công việc.
Để nâng cao năng lực quản lý tài chính và ngân sách, cần tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ quản lý tài chính - kế toán tại cấp huyện, xã và các đơn vị Việc này giúp họ hiểu rõ phương thức lập dự toán, nhận thức đúng yêu cầu quản lý ngân sách, chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của từng vị trí Đồng thời, cán bộ cũng cần tích lũy kiến thức và kinh nghiệm để thực thi nhiệm vụ hiệu quả Công tác đào tạo phải đảm bảo cán bộ ngành tài chính nắm vững chủ trương, chính sách của nhà nước và hội nhập kinh tế trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới, từ đó áp dụng vào lập dự toán và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi cũng như quyết toán ngân sách một cách tốt nhất.
Để nâng cao hiệu quả quản lý và hạch toán, các đơn vị cần tăng cường trao đổi thông tin qua các buổi họp hàng quý Việc sử dụng chung một phần mềm kế toán sẽ giúp đồng bộ hóa quy trình làm việc Đồng thời, cần xây dựng quy chế rõ ràng về việc cập nhật, khai thác, truyền, nhận và bảo mật thông tin trên mạng máy tính trong ngành.