1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

118 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý Chi Ngân Sách Cho Xây Dựng Nông Thôn Mới Huyện Phù Ninh, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Phạm Ngọc Biện
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Bảo Dương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 228,09 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (18)
    • 1.5. Những đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước cho NTM (22)
      • 2.1.3. Chi ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới (24)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu Quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới (26)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới (39)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới (42)
      • 2.2.1. Quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn ở các quốc gia trên thế giới (42)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (54)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn (54)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Phù Ninh (54)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội (56)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (59)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (59)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (61)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (61)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1. Thực trạng quản lý chi ngân sách nước cho xây dựng nông thôn mới (63)
      • 4.1.1. Công tác lập dự toán (63)
      • 4.1.2. Công tác thẩm định, phê duyệt dự toán (66)
      • 4.1.3. Công tác kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB (67)
      • 4.1.4. Chấp hành dự toán chi ngân sách (68)
      • 4.1.5. Quyết toán chi ngân sách nhà nước (77)
      • 4.1.6. Công khai tài chính (79)
      • 4.1.7. Kiểm tra, thanh tra chi ngân sách nhà nước (80)
    • 4.2. Thực trạng chấp hành xây dựng, lập, duyệt và phân bổ dự toán chi cho (82)
      • 4.2.2. Công tác chấp hành lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ........................................... 66 4.2.3. Thực trạng chấp hành việc kiểm tra, giám sát, thanh tra, quyết toán (84)
      • 4.3.1. Cơ chế chính sách quản lý tài chính của Nhà nước (100)
      • 4.3.2. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện (101)
      • 4.3.3. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý chi NSNN cho NTM (105)
    • 4.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cho XDNTM huyện Phù Ninh 85 1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi ngân sách XDNTM trên địa bàn huyện Phù Ninh 85 2. Hoàn thiện công tác giám sát thanh tra, kiểm tra chi ngân sách cho (105)
  • XDNTM 87 4.4.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực kế toán và chủ tài khoản tại cấp huyện, xã 88 4.4.4. Hoàn thiện công tác luân chuyển cán bộ, chuyên viên hàng năm (0)
    • 4.4.5. Hoàn thiện và điều chỉnh quy định về định mức chi cho XDNTM (110)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (111)
    • 5.1. Kết luận (111)
    • 5.2. Kiến nghị (112)
  • Tài liệu tham khảo (114)
  • Phụ lục (116)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới

Cơ sở lý luận

Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, Ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam được chia thành Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị có HĐND và UBND, cụ thể là ngân sách cấp tỉnh (tỉnh, thành phố thuộc Trung ương), ngân sách cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn).

Ngân sách cấp huyện là một phần quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước, bao gồm các khoản thu - chi do UBND huyện quản lý và HĐND huyện quyết định Những hoạt động này được thực hiện theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002.

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã tập trung vào ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho các mục đích sử dụng cụ thể Điều này không chỉ dừng lại ở các định hướng mà còn yêu cầu phân bổ nguồn lực cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của nhà nước (Quốc hội, 2002).

Chi NSNN bao gồm các khoản như chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2002).

Chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan nhà nước là quá trình phân bổ và sử dụng nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

Nhận diện nội dung chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho các cơ quan nhà nước có thể dựa trên nhiều tiêu chí phân loại khác nhau Một trong những tiêu chí phổ biến là xét theo cấu trúc bộ máy nhà nước, trong đó chi NSNN cho các cơ quan nhà nước bao gồm chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan lập pháp, như Quốc hội, cơ quan quan trọng đầu tiên trong bộ máy nhà nước Ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện hiệu quả.

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện chức năng của nhà nước theo các nguyên tắc nhất định Đây là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước, đảm bảo chúng được sử dụng đúng mục đích.

Chi ngân sách nhà nước cần phải cụ thể hóa các định hướng thành các mục tiêu, hoạt động và công việc rõ ràng, đảm bảo phân bổ hợp lý cho từng chức năng của nhà nước.

Bản chất của ngân sách nhà nước (NSNN) không chỉ đơn thuần là những con số chi tiêu, mà còn phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ lớn nhất của nhà nước Giá trị của cải trong xã hội chính là đối tượng được phân phối để tạo lập nguồn thu cho NSNN.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình xác định trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương trong việc tổ chức, tạo lập và sử dụng ngân sách phục vụ chức năng của nhà nước Trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới, quản lý NSNN bao gồm việc quản lý các nguồn thu chi, từ chi thường xuyên đến chi đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước.

* Nguyên tắc quản lý NSNN

NSNN được quản lý một cách thống nhất và tập trung, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch và công bằng Hệ thống quản lý có sự phân công và phân cấp rõ ràng, đồng thời gắn quyền hạn với trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước ở mọi cấp độ.

+ Toàn bộ các khoản thu, chi NS phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN.

+ Các khoản thu NS thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật.

Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước quy định Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán và đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi nếu chưa có nguồn tài chính, nhằm tránh phát sinh nợ trong xây dựng cơ bản và nợ kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.

Để đảm bảo thực hiện hiệu quả các chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước, cần ưu tiên bố trí ngân sách cho các lĩnh vực phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, chính sách dân tộc, bình đẳng giới, cũng như phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, cùng với những chính sách quan trọng khác.

Bố trí ngân sách nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo quốc phòng, an ninh và đối ngoại, cũng như kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước (Quốc hội, 2002).

- Quản lý chi ngân sách cho nông thôn mới cấp huyện.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) cấp huyện là quá trình mà các chủ thể quản lý sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý một cách có chủ đích để điều chỉnh và kiểm soát hoạt động của NSNN cấp huyện, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới

2.2.1 Quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn ở các quốc gia trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách cho XDNTM từ Trung Quốc

Trung Quốc hiện có 38.000 xã, trong đó gần 10.000 xã và 300.000 thôn chưa được kết nối bằng đường nhựa và bê tông, dẫn đến khoảng 20 triệu hộ nông dân không có điện sử dụng Tỷ lệ đóng góp của khoa học công nghệ cho nông nghiệp chỉ đạt 40%, thấp hơn nhiều so với mức 75-80% ở các nước phát triển Mặc dù các nhà lãnh đạo, truyền thông và học giả rất nhiệt tình với phong trào phát triển nông thôn, nhưng nông dân tại các khu vực kém phát triển lại tỏ ra bàng quan, phần lớn do hạn chế kinh tế và trình độ văn hóa Chính phủ Trung Quốc đã tăng cường đầu tư và bảo hộ cho nông thôn - nông nghiệp kể từ khi khởi xướng chương trình “Tam nông”.

Từ mức chi 123,1 tỷ nhân dân tệ năm 2000, đến năm 2006, con số này đã tăng lên 339,7 tỷ nhân dân tệ, tương đương với mức tăng 2,75 lần Tuy nhiên, nhiều địa phương đã sử dụng nguồn kinh phí này không đúng mục đích, thậm chí có nơi còn kê khống chi phí cho các mục đích khác Hậu quả là hiệu quả của chương trình “Tam nông” bị hạn chế Để khắc phục tình trạng này, Trung Quốc đã thực hiện nhiều điều chỉnh tích cực thông qua các giải pháp và chính sách phù hợp.

Xây dựng NTM hình thành mô hình nông thôn văn minh

Từ đầu những năm 2000, Trung Quốc đã triển khai xây dựng 10 làng mẫu với thiết kế kiến trúc ban đầu mang tính “thô cứng”, bao gồm đường thẳng tắp và dân cư được chia thành các ô bàn cờ vuông vức, khiến chúng giống phố hơn làng Tuy nhiên, các làng xây dựng sau này đã tiếp thu nhiều ý kiến đóng góp, dẫn đến quy hoạch kiến trúc cảnh quan mang phong cách resort hơn Điểm nổi bật của các làng mới là hạ tầng công cộng hiện đại và đầy đủ, bao gồm đường sá, trụ sở, khu thể thao, khu vui chơi giải trí và dịch vụ, cùng với nhà dân có khuôn viên rộng khoảng 300 mét.

Các khu vực nông thôn hiện nay đã được cải tạo với các ngôi nhà 2-3 tầng kiến trúc hiện đại, tiện nghi đầy đủ cho gia đình, nhiều hộ gia đình sở hữu ô tô và máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp Đồng ruộng được chuyển đổi sang sản xuất chuyên canh, trong khi các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến nông sản tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho nông dân Hầu hết lao động nông thôn đều có việc làm, với nhiều người tham gia vào dịch vụ môi trường, thương mại và sửa chữa thiết bị Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quy hoạch và đầu tư hạ tầng công cộng, cấp đất cho người dân xây dựng nhà ở theo quy hoạch Mỗi xã đều có đội ngũ kỹ sư và kiến trúc sư hỗ trợ, giám sát xây dựng, tạo nên những làng mới đẹp, hiện đại mà vẫn giữ được bản sắc nông thôn Những làng mẫu này đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước, tạo ra sự đối lập rõ rệt với những làng cũ chưa phát triển.

Chính quyền Trung Quốc đã phát triển mô hình làng mới nhằm thay đổi tư duy người dân về nông thôn mới (NTM), nhấn mạnh rằng NTM có thể đạt được trong thời gian từ 5-7 năm ở những nơi có điều kiện và cán bộ giỏi, trong khi những khu vực khó khăn có thể mất đến 50 năm Đến nay, hàng chục ngàn làng mới đã được hình thành, nhiều trong số đó còn đẹp hơn các làng mẫu ban đầu (Tăng Minh Lộc, 2017).

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý chi chi ngân sách cho nông thôn từ Nhật Bản Lựa chọn mô hình xây dựng nông thôn mới của Nhật Bản.

Quá trình hiện đại hóa đất nước của Nhật Bản là sự chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đánh dấu sự chuyển đổi "thân phận" của người nông dân Nguồn lực lao động được chuyển từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp và từ nông thôn ra thành phố, thể hiện quá trình phi nông hóa Nhật Bản đã rút ra bài học rằng cần phải xuất phát từ thực tế của đất nước, tập trung vào phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn và đô thị hóa nông thôn Trong giai đoạn thúc đẩy công nghiệp hóa nông nghiệp, Nhật Bản chú trọng phát triển nông nghiệp thông qua các chính sách khuyến nông, đổi mới kỹ thuật và nâng cao sản xuất nông nghiệp từ thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 80.

Chính phủ Nhật Bản đã áp dụng kỹ thuật sản xuất và phương thức kinh doanh nông nghiệp phương Tây, nhưng do thiếu sự phù hợp với tình hình nội địa, những biện pháp này đã không đạt được thành công Đến thập kỷ 80, Nhật Bản bắt đầu tìm kiếm con đường phát triển nông nghiệp riêng, chú trọng vào kinh nghiệm và phương thức kinh doanh truyền thống, đồng thời thúc đẩy việc trao đổi và phổ biến kinh nghiệm sản xuất Những nỗ lực này đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, nâng cao giá trị kinh tế nông sản và cung cấp nguồn lao động cho ngành công nghiệp, đồng thời thúc đẩy công nghiệp hóa nông nghiệp và đô thị hóa nông thôn, góp phần quan trọng vào sự phát triển hài hòa giữa thành phố và nông thôn Nhật Bản.

Các giai đoạn xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản

Giai đoạn 1: Từ năm 1956 đến năm 1962, giai đoạn đầu của quá trình xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản, chủ yếu có ba nội dung:

Để xây dựng nông thôn mới, cần xác định khu vực áp dụng, bao gồm những làng có quy mô từ 900 đến 1.000 hộ nông dân Từ năm 1956 đến 1960, Chính phủ Nhật Bản đã chỉ định tổng cộng 4.548 làng là khu vực được áp dụng.

Để thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, các làng được chỉ định cần thành lập hiệp hội xây dựng nông thôn Hiệp hội này sẽ phối hợp bàn bạc và trao đổi với các ban ngành, chính quyền và đoàn thể địa phương nhằm đề ra quy hoạch xây dựng nông thôn và thực hiện các kế hoạch cụ thể.

Ba là, việc tăng cường nguồn vốn đầu tư là rất quan trọng trong công cuộc xây dựng nông thôn mới Ngoài nguồn kinh phí từ nông dân và các khoản vay từ quỹ tín dụng nông nghiệp của Chính phủ, Nhật Bản còn áp dụng các phương thức hỗ trợ đặc biệt Theo thống kê, trung bình mỗi làng cần một khoản đầu tư đáng kể để thực hiện xây dựng nông thôn mới hiệu quả.

Trong 7 năm qua, Chính phủ Nhật Bản đã hỗ trợ 40% trong tổng số 10 triệu Yên cho các chính sách xây dựng nông thôn mới, giúp sắp xếp và điều chỉnh đất ruộng quy mô nhỏ, nâng cao sản lượng nông nghiệp và tạo nền tảng cho cơ giới hóa Theo Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản, tổng giá trị sản lượng nông nghiệp đã tăng từ 1.661,7 tỷ Yên năm 1955 lên 2.438,1 tỷ Yên năm 1962, tương ứng với mức tăng 46,7%, trong khi lợi nhuận ròng trung bình của mỗi hộ nông dân cũng tăng 47%.

Giai đoạn 2: Từ giữa thập kỷ 60 đến giữa thập kỷ 70

Mục tiêu chính của xây dựng nông thôn mới giai đoạn này là tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp và đời sống nông dân, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng thời nâng cao hiện đại hóa nông nghiệp Tháng 3-1967, Chính phủ Nhật Bản đã đề ra “Kế hoạch phát triển xã hội kinh tế”, nhấn mạnh vai trò then chốt của việc thúc đẩy hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Nhật Bản đã đặt ra mục tiêu xây dựng nông thôn thành không gian sống thoải mái, bảo vệ môi trường tự nhiên, cải thiện nhà ở cho nông dân, cung cấp nước máy và hệ thống cống ngầm, xây dựng khu vui chơi giải trí, tăng cường cơ sở giáo dục, y tế và an sinh xã hội, đồng thời tăng cường đầu tư cho khu vực nông thôn.

Giai đoạn 2 của chương trình xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản đã đạt được những kết quả ấn tượng nhờ chính sách đúng đắn và nguồn vốn đầu tư mạnh từ Chính phủ Tiến trình hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn được thúc đẩy, năng suất nông nghiệp tăng cao, và thu nhập của người nông dân cũng gia tăng nhanh chóng Trong 13 năm của giai đoạn này, tổng sản lượng nông nghiệp đã tăng từ 4.166,1 tỷ Yên năm 1967 lên 11.564 tỷ Yên, tương ứng với mức tăng 177,6% Đến năm 1979, thu nhập bình quân của hộ nông dân đạt 5,333 triệu Yên, cao hơn 12,7% so với các gia đình làm công ăn lương ở thành phố.

Giai đoạn 3: Từ giữa thập kỷ 70 đến cuối thập kỷ 80

Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” do Giáo sư Hiramatsu Morihiko khởi xướng vào năm 1979 tại tỉnh Oita, Nhật Bản, đã trở thành một mô hình nổi bật và có sức ảnh hưởng lớn tại nhiều quốc gia châu Á và châu Phi Phong trào này khuyến khích người dân địa phương tận dụng nguồn lực sẵn có, phát huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn làng nghề truyền thống, và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn Mỗi địa phương sẽ lựa chọn những sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa để phát triển, với yếu tố thành công là khả năng nhận diện và khai thác các nguồn lực chưa được sử dụng một cách sáng tạo.

Sau hơn 20 năm phát triển, phong trào xây dựng làng xã tại Nhật Bản đã tạo ra sự thay đổi rõ rệt cho bộ mặt nông thôn, thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4.4.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực kế toán và chủ tài khoản tại cấp huyện, xã 88 4.4.4 Hoàn thiện công tác luân chuyển cán bộ, chuyên viên hàng năm

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bùi Thị Quỳnh Thơ (2013). Cần có lộ trình giảm chi cho bộ máy hành chính mua sắm tài sản công. Truy cập ngày 3/2/2018b tại http://baohatinh.vn/chinh-tri/can-co-lo-trinh-giam-chi-cho-bo-may-hanh-chinh-mua-sam-tai-san-cong/135087.htm Link
16. Tăng Minh Lộc (2013). Kinh nghiệm quản lý chí ngân sách cho XDNTM từ trung Quốc. https://baomoi.com/day-manh-quan-ly-thu-va-chong-that-thu-ngan-sach-nha-nuoc/c/22840964.epi Link
17. Thành Lợi (2013). Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách cho nông thôn mới từ Nhật bản. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/kinh-nghiem-quan-ly-ngan-sach-cua-mot-so-nuoc-73415.html Link
1. Bộ Tài chính (2003). Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN Khác
2. Bộ Tài chính (2007). Thông tư số 01/2007/TT - BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được NSNN hỗ trợ và NS các cấp Khác
3. Bộ Tài Chính (2015). Thông tư 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của bộ tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Khác
4. Bộ Tài Chính (2016). Thông tư 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định thanh toán quyết toán nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện các công trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 Khác
6. Chính phủ (2003). Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của chính phủ quy định chi tiết hướng dân thi hành luật ngân sách nhà nước Khác
7. Chính phủ (2009). Quyết định: số 491/QĐ-TTg, ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế-xã hội; về kinh tế và sản xuất; về văn hóa -xã hội-môi trường và hệ thống chính trị Khác
8. Chính phủ (2010). Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Khác
9. Chính phủ (2017). Quyết định số: 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của thủ tướng Chính Phủ Ban hành quy định nguyên tắc, tiên chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Khác
10. Đặng Văn Du và Bùi Chí Hanh (2010). Giáo trình Quản lý chi ngân sách nhà nước. Học viện tài chính Hà Nội Khác
14. Quốc hội (2015). Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015QH13 ngày 25/06/2015 với những quy định chung về luật, chấp hành, kiểm toán, quyết toán, giáp sát ngân sách nhà nước Khác
15. Quốc hội (2016). Nghị quyết số 26/2016/QH 14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 Khác
18. Trần Văn Giao (2015). Bài giảng Quản lý ngân sách nhà nước. Học viện hành chính Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w