1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần tập đoàn dabaco việt nam

106 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Tiêu Thụ Thức Ăn Chăn Nuôi Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Dabaco Việt Nam
Tác giả Nguyễn Hoàng Giang
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Văn Viện
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊTRƯỜNG TIÊU THỤ THỨC ĂN CHĂN NUÔI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤTHỨC ĂN CHĂN NUÔI

      • 2.1.1. Thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôi

        • 2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm thức ăn chăn nuôi

        • 2.1.1.3. Vai trò của thức ăn chăn nuôi

        • 2.1.1.4. Đặc điểm thị trường thức ăn chăn nuôi

        • 2.1.1.5. Các loại kênh tiêu thụ thức ăn chăn nuôi

      • 2.1.2. Phát triển thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôi

        • 2.1.2.1. Khái niệm, phân loại phát triển thị trường

        • 2.1.2.2. Nội dung phát triển thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôi

        • 2.1.2.3. Các cách thức phát triển thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôi

        • 2.1.2.4. Tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôi

      • 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ thức ănchăn nuôi

        • 2.1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan

        • 2.1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển thị trường TACN Ấn Độ

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của TACN Trung Quốc

      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của các doanhnghiệp Việt Nam

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển thị trường TACN của công ty Cổ phần Hòa Phát

        • 2.2.2.2 Kinh nghiệm phát triển thị trường TACN của Công ty Cổ phần Chănnuôi C.P Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôicho Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO

      • 2.2.4. Một số công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dabaco

      • 3.1.2. Tình hình lao động của công ty

      • 3.1.3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty

      • 3.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

      • 3.1.5. Đặc điểm sản phẩm, thị trường và khách hàng

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ THỨC ĂNCHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM

      • 4.1.1. Phát triển thị trường TACN theo chiều rộng

      • 4.1.2. Phát triển theo chiều sâu

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNGTIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DABACO

      • 4.2.1. Nhân tố khách quan

      • 4.2.2. Nhân tố chủ quan

        • 4.2.2.1. Sản phẩm của công ty

        • 4.2.2.2. Chính sách giá của công ty

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊUTHỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DABACO

      • 4.3.1. Những kết quả đạt được

      • 4.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân

    • 4.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊUTHỤ THỨC ĂN CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY DABACO GIAI ĐOẠN2018 – 2025

      • 4.4.1. Định hướng phát triển thị trường TTSP của công ty DABACO

      • 4.4.2. Mục tiêu phát triển thị trường TTSP của công ty DABACO

      • 4.4.3. Giải pháp phát triển thị trường TTSP của công ty DABACO

        • 4.4.3.1. Nhóm giải pháp tăng cường phát triển thị trường theo chiều rộng

        • 4.4.3.2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường theo chiều sâu

        • 4.4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao công tác tổ chức bán hàng

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với Tập đoàn

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tài liệu Tiếng Việt

    • II. Tài liệu web

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôi

Cơ sở lý luận về phát triển thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôi

2.1.1 Thị trường tiêu thụ thức ăn chăn nuôi

2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản

Tiêu thụ thường được hiểu hẹp là hoạt động bán hàng, tức là chuyển giao sản phẩm và thu tiền từ khách hàng Tuy nhiên, trong nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm bao gồm một chuỗi các hoạt động liên quan đến bán hàng, từ nghiên cứu thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, đến xúc tiến bán và dịch vụ sau bán, nhằm tối đa hóa doanh số bán hàng.

Quan điểm kinh doanh truyền thống cho rằng tiêu thụ chỉ xảy ra sau sản xuất, nhưng hiện nay, điều này đã không còn phù hợp Trong thị trường hiện đại, mọi hoạt động của doanh nghiệp phải dựa vào khả năng tiêu thụ, với nhịp độ tiêu thụ quyết định nhịp độ sản xuất Doanh nghiệp cần "bán cái mà thị trường cần" thay vì "bán cái mình có" Tất cả các khâu tiêu thụ cần được tiến hành trước khi sản xuất, và sự thành công trong nghiên cứu thị trường sẽ quyết định chiến lược phát triển kinh doanh Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm đã trở thành hoạt động cực kỳ quan trọng trong toàn bộ quy trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

Thị trường được hình thành từ sự chuyên môn hóa sản xuất và phân công lao động xã hội, theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển Chuyên môn hóa dẫn đến sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều, tạo ra nhu cầu trao đổi để lấy hàng hóa khác Ban đầu, việc trao đổi chỉ đơn thuần là bằng hiện vật, nhưng khi tiền tệ xuất hiện, quá trình này trở nên dễ dàng hơn, hình thành nên thị trường Theo các nhà kinh tế học Pháp trong cuốn “Économy D’entreprise”, thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, nơi các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Tóm lại, thị trường là không gian diễn ra quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa giữa người bán và người mua, thể hiện mối quan hệ cung cầu.

Trong thị trường hiện đại, người mua và người bán có quyền bình đẳng, và mọi giao dịch mua bán đều diễn ra dựa trên giá cả của hàng hóa.

Số lượng người mua là chỉ số quan trọng phản ánh quy mô của thị trường, cho thấy thị trường lớn hay nhỏ Quyết định về việc mua hoặc bán hàng hóa, bao gồm số lượng và mức giá, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa cung và cầu Do đó, thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp là nơi quyết định bán sản phẩm sau khi nghiên cứu đối tượng khách hàng và khả năng tiêu thụ Doanh nghiệp cần lựa chọn sản phẩm, xác lập kênh phân phối, chính sách bán hàng, cũng như thực hiện các hoạt động xúc tiến và quảng cáo Mức độ tiêu thụ sản phẩm phản ánh hiệu quả của các chính sách phát triển thị trường, trong khi sự phát triển của thị trường cũng phản ánh quy mô và vị thế của doanh nghiệp.

Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp được hình thành từ bốn yếu tố cơ bản: cung, cầu, giá cả hàng hóa và mức độ cạnh tranh Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng bán hàng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Cầu hàng hóa là tổng hợp nhu cầu của người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa mà doanh nghiệp có khả năng cung ứng và người tiêu dùng có khả năng thanh toán Cầu hàng hóa thường đa dạng và thay đổi theo từng nhóm sản phẩm, cũng như khác nhau giữa các vùng địa lý và thời điểm Do đó, để kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của người tiêu dùng tại từng thời điểm và địa điểm cụ thể trên thị trường.

Cung hàng hóa là tổng hợp tất cả nguồn cung ứng cùng loại hàng hóa từ các nhà cung cấp, sản xuất và kinh doanh trên thị trường Điều này bao gồm cả hàng hóa do doanh nghiệp cung cấp và hàng hóa từ đối thủ cạnh tranh, với mức giá mà khách hàng sẵn sàng chi trả.

Sự tương tác giữa cung và cầu hàng hóa quyết định giá cả sản phẩm Giá cả hình thành khi người bán và người mua đồng ý giao dịch ở một mức giá chung Giá cả luôn biến động, phụ thuộc vào lượng cung và cầu tại từng thời điểm và địa điểm cụ thể Ngược lại, lượng cung và cầu cũng chịu ảnh hưởng từ giá cả: khi giá tăng, cung sẽ tăng nhưng cầu giảm; trong khi khi giá giảm, cầu tăng và cung giảm.

Cạnh tranh xuất hiện khi nhiều doanh nghiệp cùng bán một sản phẩm tại một địa điểm kinh doanh trong cùng một thời điểm, tạo ra sự ganh đua nhằm giành giật nguồn lực và thị trường tiêu thụ Khi nền kinh tế thị trường phát triển, mức độ cạnh tranh càng trở nên gay gắt, với nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh một hàng hóa trong khi cầu không tăng tương xứng với cung Để tồn tại và chiếm lĩnh thị phần, doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược phát triển phù hợp Chiến lược hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tìm được vị trí thích hợp trên thị trường.

2.1.1.2 Khái niệm, phân loại và đặc điểm thức ăn chăn nuôi

Thức ăn chăn nuôi bao gồm các loại thực phẩm tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, với các thành phần như nguyên liệu thức ăn, thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, cùng với sản phẩm từ thực vật, động vật, vi sinh vật, khoáng chất và các sản phẩm hóa học, công nghệ sinh học Những sản phẩm này cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho vật nuôi, giúp chúng khỏe mạnh, phát triển, sinh sản và duy trì sản xuất bình thường trong thời gian dài.

Thức ăn đậm đặc là loại thức ăn giàu đạm, cung cấp protein, khoáng, vitamin và axit amin cần thiết cho từng giai đoạn sinh trưởng của vật nuôi Việc pha trộn thức ăn đậm đặc với các loại thức ăn thô như bắp, tấm và cám giúp tối ưu hóa khẩu phần ăn, phù hợp với mô hình chăn nuôi bán công nghiệp ở nông thôn Việt Nam Để sử dụng thức ăn đậm đặc hiệu quả, người chế biến và người sử dụng cần hiểu rõ các đặc điểm, ưu nhược điểm của loại thức ăn này.

Chất lượng thức ăn thô thường không ổn định do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, mức đầu tư và khả năng chăm sóc, dẫn đến sự khác biệt giữa các mùa, địa phương và hộ gia đình Hơn nữa, trình độ hiểu biết của người chăn nuôi còn hạn chế, khiến cho việc pha trộn thức ăn không hợp lý, dẫn đến chất lượng thức ăn sau pha trộn không ổn định và không đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi trong từng giai đoạn sinh trưởng.

Thức ăn thô, chủ yếu là sản phẩm và phụ phẩm từ ngành nông nghiệp, có giá thành thấp khi được pha trộn Nếu người chăn nuôi áp dụng và sử dụng hợp lý nguồn thức ăn sẵn có, họ có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao trong quá trình chăn nuôi.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển thị trường TACN Ấn Độ

Ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi Ấn Độ dự báo sẽ tăng trưởng 8% mỗi năm, với doanh thu ước đạt khoảng 30 tỷ USD vào năm 2020, so với 15 tỷ USD hiện tại.

Dự báo cho thấy nhu cầu về protein động vật và sản phẩm sữa tại Ấn Độ sẽ thúc đẩy khối lượng tiêu thụ thức ăn chăn nuôi tăng lên 28 triệu tấn trong giai đoạn 2017/18, so với 20,3 triệu tấn trong giai đoạn 2012/13.

Với tốc độ tăng trưởng ấn tượng, Ấn Độ dự kiến sẽ trở thành thị trường thức ăn chăn nuôi lớn nhất trong những năm tới Nhu cầu thức ăn chăn nuôi cho ngành thịt tăng trưởng 8%, trong khi thức ăn gia súc và thủy sản lần lượt tăng 6% và 9%.

Ngành chăn nuôi gia cầm hiện tiêu thụ 12,4 triệu tấn thức ăn và dự kiến sẽ tăng lên 22 triệu tấn Thức ăn chăn nuôi gia súc hiện tại là 7,5 triệu tấn và sẽ tăng lên 67 triệu tấn Trong khi đó, lĩnh vực thủy sản sẽ tăng từ 1 triệu tấn hiện nay lên 7 triệu tấn trong vòng năm năm tới.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của TACN Trung Quốc

Theo thông tin từ vasep.com.vn, trong cơ cấu giá thành nguyên liệu cá tra, chi phí thức ăn chiếm từ 76,9% đến 81,0%, trong khi chi phí cho thuốc và hóa chất chỉ chiếm từ 4% đến 5%.

Chi phí cho con giống chiếm từ 7,5% đến 8%, trong khi chi phí lãi vay dao động từ 4% đến 9,5% Các chi phí khác chỉ chiếm từ 2,0% đến 2,1% Điều này cho thấy rằng chi phí thức ăn đã chiếm tới 80% giá thành nguyên liệu cá tra tại Việt Nam.

Theo Tổng cục Hải quan, năm 2014, Việt Nam đã nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu với tổng trị giá 3,252 tỷ USD Argentina là nhà cung cấp lớn nhất, chiếm 40,8% tổng giá trị, tương đương 1,326 tỷ USD.

Ngoài ra Hoa Kỳ chiếm hơn 413 triệu USD, Trung Quốc hơn 261 Triêu USD, Italy hơn 220 triệu USD, Brazil hơn 214 triệu USD, Ấn Độ khoảng 138 triệu USD

Trong 5 tháng đầu năm 2015, theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu đã đạt 1,38 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2014.

Trong năm 2016, Argentina dẫn đầu với 36,2% thị phần nhập khẩu, tiếp theo là Mỹ với 19,5% và Trung Quốc với 7,7% Giá trị nhập khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng đầu năm đạt 1,16 tỷ USD, giảm 21,5% so với cùng kỳ năm 2015 Tuy nhiên, lượng nhập khẩu từ Argentina lại tăng lên 46,7%, trong khi tỷ trọng nhập khẩu từ Mỹ chỉ còn 11% và từ Trung Quốc giảm xuống 5,9%.

Trong ngành thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là thức ăn cho cá tra, Việt Nam chỉ nhập khẩu từ Trung Quốc với tỷ lệ 1/7 đến 1/5 so với lượng hàng nhập từ Argentina, cho thấy sự phụ thuộc thấp vào nguồn cung từ Trung Quốc.

Cho dù chỉ trong 6 tháng đầu năm 2014 lượng hàng Việt Nam nhập từ Trung Quốc tăng tới 2,3 lần so với cùng kỳ năm 2013 Còn 5 tháng đầu năm

2016, trong khi lượng nhập từ Trung Quốc giảm 15,85%, thì Argentina lại tăng 5,05% so với cùng kỳ năm 2015

Với thực tế này cho thấy, doanh nghiệp Trung Quốc đã gần như mất trọn thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam vào tay đối thủ Argentina

Để chiếm lĩnh thị trường thức ăn chăn nuôi đầy tiềm năng, các doanh nghiệp Trung Quốc cần phát triển chiến lược cạnh tranh mạnh mẽ nhằm vượt qua các đối thủ đến từ Argentina, nơi nổi tiếng với điệu tango.

Người Trung Quốc vốn muốn làm điều gì cũng phải nhanh chóng nên họ sẽ cạnh tranh bằng tổng lực

Trong nền kinh tế thị trường, đầu ra sản phẩm đóng vai trò quyết định đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh Điều này có nghĩa là người mua sẽ quyết định sản phẩm mà người bán cần cung cấp và cách thức bán hàng.

Trung Quốc sẽ áp dụng chiến lược cạnh tranh trong thị trường thức ăn chăn nuôi để ảnh hưởng đến quyết định đầu ra sản phẩm cá tra, nhằm tác động đến thị trường tiêu thụ cá tra xuất khẩu của Việt Nam.

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của các doanh nghiệp Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm phát triển thị trường TACN của công ty Cổ phần Hòa Phát

Đại gia thép Hòa Phát đã quyết định đầu tư 300 tỷ đồng vào việc xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi, điều này gây bất ngờ khi họ chọn lĩnh vực đầy cạnh tranh này để tiến vào ngành nông nghiệp Thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam hiện đang bị chi phối bởi những tập đoàn lớn quốc tế như CP (Thái Lan) và Cargill (Mỹ), với doanh thu toàn cầu lên tới hàng trăm tỷ USD mỗi năm.

Năm 2014, Tập đoàn CP (Thái Lan) ghi nhận doanh thu đạt 34 tỷ USD, trong khi Cargill có doanh thu lên tới 140 tỷ USD Tại Việt Nam, Cargill đạt doanh thu 900 triệu USD, trong khi doanh thu của CP có thể cao gấp đôi hoặc gấp ba con số này.

CP và Cargill đang nắm tới gần 30% thị phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam (Cargill 9% thị phần, CP gần 20% thị phần)

Hòa Phát có được những thành công trên trong phát triển thị trường TACN là nhờ:

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Tường Vy (2016). Thành công với mô hình sx khép kín http://thuonghieuviet.com/cong-ty-co-phan-chan-nuoi-c-p-viet-nam-thanh-cong-voi-mo-hinh-san-xuat-khep-kin-tu-trang-trai-toi-ban-an-e42379.html Link
7. Thùy Liên (2015). http://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-truong/thuc-an-chan-nuoi-hoa-phat-co-du-suc-chong-lai-cp-va-cargill-116077.html Link
1. Lê Bá Lịch (8/2011). Định hướng sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Tạp chí Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, (3,4) Khác
2. Nguyễn Duy Chinh (2007). Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Tổng Công Ty Bia-Rượu_NGK Hà Nội Khác
3. Nguyễn Tấn Phước (2009). Quản trị chiến lược và chính sách kinh doanh. NXB Đồng Nai Khác
4. Nguyễn Thành Long (2010). Phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. NXB Giáo Dục, Hà Nội Khác
5. Phạm Thị Dung (2011). Một số giải pháp góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty TNHH SX TM XNK Tùng Mai Khác
8. Trần Văn Minh (2015). Thức ăn chăn nuôi. Hành trình đến với khách hàng. Truy cập ngày Khác
9. Trường đại học kinh tế quốc dân (2008). Giáo trình Mareting. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội Khác
10. Trương Thùy Vinh (2012). Nghiên cứu phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của Công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.II. Tài liệu web Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w