1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản trị nguyên vật liệu trong sản xuất thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần tập đoàn dabaco việt nam

116 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Nguyên Vật Liệu Trong Sản Xuất Thức Ăn Chăn Nuôi Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Dabaco Việt Nam
Tác giả Nguyễn Văn Việt
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Văn Viện
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 219,78 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.3. Phạm vi thời gian (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị nguyên vật liệu trong sản xuất thức ăn chăn nuôi (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu (17)
      • 2.1.2. Phân loại và đánh giá NVL (18)
      • 2.1.3. Quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp (27)
      • 2.1.4. Nội dung quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp (29)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị NVL trong doanh nghiệp (41)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (43)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản trị NVL của các nước trên thế giới (43)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản trị NVL tại Việt Nam (46)
    • 2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan (51)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (52)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn (52)
      • 3.1.1. Giới thiệu Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam (52)
      • 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (52)
      • 3.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty (54)
      • 3.1.4. Tình hình lao động của Công ty (58)
      • 3.1.5. Tình hình tài chính của công ty (60)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (62)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (62)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (63)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích (63)
      • 3.2.4. Phương pháp chuyên gia (64)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu (0)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (68)
    • 4.1. Thực trạng quản trị NVL trong sản xuất tacn tại công ty Dabaco Việt Nam giai đoạn 2016-2018 (68)
      • 4.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu trong sản xuất TACN tại Công ty (68)
      • 4.1.2. Thực trạng quản trị NVL trong sản xuất TACN tại Công ty (69)
      • 4.1.3. Đánh giá của người lao động về công tác quản trị NVL (93)
    • 4.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới quản trị NVL trong sản xuất tacn tại công ty giai đoạn 2016-2018 (95)
      • 4.2.1. Số lượng Nhà cung cấp trên thị trường (95)
      • 4.2.2. Giá cả của nguồn NVL trên thị trường (96)
      • 4.2.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp (96)
      • 4.2.4. Hệ thống giao thông vận tải (96)
    • 4.3. Đánh giá chung tình hình quản lý, sử dụng NVL trong sản xuất thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần dabaco giai đoạn 2016-2018 (97)
      • 4.3.1. Kết quả đạt được (97)
      • 4.3.2. Hạn chế, tồn tại (99)
      • 4.3.3. Nguyên nhân của hạn chế (100)
    • 4.4. Định hướng và giải pháp tăng cường quản trị NVL trong sản xuất tacn tại công ty cổ phần tập đoàn dabaco Việt Nam những năm tới (102)
      • 4.4.1. Định hướng (102)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
  • Tài liệu tham khảo (112)
  • Phụ lục (113)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị nguyên vật liệu trong sản xuất thức ăn chăn nuôi

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu

NVL, hay nguyên vật liệu, là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất Nó đóng vai trò là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm và là yếu tố đầu vào thiết yếu không thể thiếu trong doanh nghiệp sản xuất.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu (NVL) là tài sản dự trữ thuộc nhóm hàng tồn kho, nhưng có những đặc điểm riêng biệt Khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL bị tiêu hao hoàn toàn và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, đồng thời chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất trong kỳ Giá trị chuyển dịch của NVL phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và quy trình sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm Đặc điểm này đặc biệt quan trọng đối với NVL trong sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi bao gồm các loại nguyên liệu cần thiết cho sản xuất thức ăn cho gia súc Việc áp dụng kỹ thuật pha trộn hợp lý các chất dinh dưỡng sẽ giúp người chăn nuôi tối ưu hóa lợi nhuận trong kinh doanh chăn nuôi.

Thức ăn cho vật nuôi được chia thành 5 khẩu phần chính: tối thiểu, tương đối, thực tế, đầy đủ và bổ sung Để sản xuất thức ăn hiệu quả và đảm bảo dinh dưỡng cân đối cho vật nuôi với chi phí hợp lý, cần xác định nhu cầu dinh dưỡng của từng loại động vật, lựa chọn nguyên liệu phối hợp, tính toán giá cả và tìm hiểu tính sẵn có của nguyên liệu, cũng như áp dụng phương pháp tổ hợp khẩu phần thích hợp.

Thức ăn sau khi sản xuất cần được bảo quản đúng cách tại kho chứa thành phẩm để đảm bảo chất lượng Quá trình lưu trữ không đúng có thể dẫn đến hư hỏng và giảm phẩm chất của thức ăn Do đó, việc xác định thời gian bảo quản tối ưu là rất quan trọng trước khi phân phối thức ăn đến các cơ sở nuôi.

Sản xuất thức ăn chăn nuôi cần tuân thủ quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo sự bền vững và chất lượng của sản phẩm Các thành phần phối trộn phải được giữ nguyên trong suốt quá trình sản xuất, vận chuyển, sử dụng và bảo quản Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi thường bao gồm nhiều bước quan trọng.

Trong quá trình sản xuất, một số thiết bị cơ bản không thể thiếu bao gồm bộ phận nghiền, trộn, chuyền động và băng tải, máy ép viên, bộ phận phun, lò hơi, cùng với hệ thống sấy, làm mát và đóng bao.

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải đầu tư nhiều loại chi phí, trong đó nguyên vật liệu (NVL) chiếm tỷ trọng lớn, từ 50% đến 80% tùy thuộc vào ngành công nghiệp Do đó, số lượng và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào NVL, yêu cầu NVL phải đạt tiêu chuẩn cao, đúng loại và giảm chi phí Việc hạ thấp mức tiêu hao NVL sẽ giúp sản phẩm đạt yêu cầu, giảm giá thành và tăng số lượng, từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

NVL là tài sản có sự biến động thường xuyên, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì dây chuyền sản xuất liên tục và nâng cao hiệu quả sản xuất Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Do đó, việc tăng cường công tác kế toán và quản lý NVL là cần thiết để đảm bảo sử dụng NVL một cách tiết kiệm và hiệu quả, từ đó giảm bớt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, điều này mang lại ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp.

2.1.2 Phân loại và đánh giá NVL

Trong mỗi doanh nghiệp, việc sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu (NVL) khác nhau là điều tất yếu do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mỗi NVL mang lại những giá trị kinh tế, công dụng, cùng các tính năng lý và hóa học riêng biệt trong quy trình sản xuất Do đó, phân loại NVL một cách có cơ sở khoa học là yếu tố quan trọng giúp hạch toán chi tiết và quản lý hiệu quả, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.

- Thứ nhất, căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp,

NVL của doanh nghiệp bao gồm:

NVL chính là những nguyên vật liệu quyết định, đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành thực thể vật chất của sản phẩm Mỗi doanh nghiệp sử dụng NVL chính khác nhau, do đó, sản phẩm của doanh nghiệp này có thể trở thành nguyên liệu cho doanh nghiệp khác Ngoài ra, bán thành phẩm mua ngoài nhằm tiếp tục quá trình sản xuất cũng được xem là NVL chính.

NVL phụ là các loại vật liệu không tạo thành thực thể sản phẩm nhưng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Chúng được sử dụng kết hợp với NVL chính để nâng cao chất lượng và hoàn thiện sản phẩm.

Nhiên liệu bao gồm các dạng lỏng, khí và rắn như xăng, dầu, than, củi và gas, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiệt lượng cho các phương tiện, máy móc và thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại vật liệu, công cụ, phương tiện và thiết bị cần thiết cho công tác xây dựng của doanh nghiệp Những vật kết cấu này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các dự án xây dựng.

Vật liệu khác, hay còn gọi là phế liệu, bao gồm những loại vật liệu chưa được phân loại cụ thể Chúng thường là sản phẩm thải ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản trị NVL của các nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản trị NVL tại Nhật Bản

Từ những năm 1980, nền kinh tế Nhật Bản đã phát triển mạnh mẽ, với hệ thống quản lý và kiểm soát hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong thành công của các doanh nghiệp Mặc dù không phát triển như ở Anh hay Mỹ, nhưng kiểm soát hàng tồn kho tại Nhật Bản đã có những bước tiến đáng kể Thông thường, hệ thống kiểm soát hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Nhật Bản được xây dựng độc lập với hệ thống kế toán tài chính.

Theo điều tra năm 1998 về 500 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Tokyo, các doanh nghiệp Nhật Bản nhận thấy rằng hệ thống kế toán hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi phí, lập và kiểm soát dự toán, cũng như xác định giá bán sản phẩm và ra quyết định kinh doanh Tuy nhiên, vào thời điểm đó, việc lập dự toán tồn kho chưa được thực hiện đầy đủ, với khoảng 50% doanh nghiệp chỉ lập dự toán kết quả kinh doanh, và phần lớn chỉ lập dự toán hàng năm hoặc nửa năm; chỉ có 4% doanh nghiệp lập dự toán theo tháng và quý.

Nhật Bản là quốc gia tiên phong trong việc áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho kịp lúc (Just in Time - JIT), đóng vai trò quan trọng trong quản lý hàng tồn kho Vào những năm 1970, Toyota Motors đã hoàn thiện quy trình sản xuất JIT, giúp cải thiện hiệu quả sản xuất trong bối cảnh công nghiệp hóa sau Đại chiến Thế giới thứ 2 Chiến lược nhập khẩu công nghệ đã giúp Nhật Bản tiết kiệm chi phí R&D và tập trung vào cải tiến quy trình sản xuất (Kaizen), nâng cao chất lượng và độ tin cậy sản phẩm Eiji Toyoda và Taiichi Ohno đã phát triển hệ thống sản xuất Toyota, mà nhiều nhà nghiên cứu cho rằng là nền tảng cho sự phát triển kinh tế của Nhật Bản Hệ thống này cho phép duy trì liên tục dòng sản phẩm và linh hoạt thích ứng với thay đổi thị trường, đồng thời hạn chế tối đa tình trạng dư thừa hàng tồn kho và lao động, tăng năng suất và giảm chi phí Mặc dù giảm thiểu chi phí hàng tồn kho là mục tiêu chính, Toyota còn đặt ra ba mục tiêu phụ để hỗ trợ cho mục tiêu này.

Kiểm soát chất lượng là yếu tố quan trọng giúp hệ thống linh hoạt thích ứng với sự biến đổi của thị trường, cho phép điều chỉnh hàng tháng hoặc thậm chí hàng ngày về số lượng và độ đa dạng sản phẩm.

- Bảo đảm chất lượng: Đảm bảo mỗi quy trình chỉ tạo ra các đơn vị sản phẩm tốt cho các quy trình tiếp theo.

- Tôn trọng con người: Vì nguồn nhân lực phải chịu nhiều sức ép dưới nỗ lực giảm thiểu chi phí.

Trong quy trình lắp ráp ô tô, việc cung cấp linh kiện đúng thời điểm và đúng số lượng là rất quan trọng Điều này giúp giảm tồn kho, từ đó giảm diện tích kho hàng và chi phí lưu trữ Kết quả là tăng tỷ suất hoàn vốn cho doanh nghiệp.

Phương pháp Just-In-Time (JIT) được phát triển bởi hai chuyên gia TQM, Deming và Juran, tại Bắc Mỹ sau khi xuất phát từ Nhật Bản Mô hình JIT đã nhanh chóng lan rộng toàn cầu, trở thành một phương pháp quản lý hàng tồn kho hiệu quả Mục tiêu chính của JIT là loại bỏ tất cả các nguồn gây hao phí, bao gồm cả tồn kho không cần thiết và phế liệu trong quá trình sản xuất.

Hệ thống kiểm toán quản trị hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các doanh nghiệp Nhật Bản, nhờ vào đội ngũ nhân viên có kiến thức sâu rộng về doanh nghiệp Trước khi đảm nhận vị trí kiểm toán viên, họ đã tích lũy kinh nghiệm từ nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất, marketing và thiết kế Số lượng nhân viên kiểm toán quản trị trong các doanh nghiệp Nhật Bản cũng cao hơn so với các quốc gia khác, cho thấy sự đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng.

Trong một doanh nghiệp sản xuất Nhật Bản, số lượng nhân viên kiểm toán nội bộ (KTQT) lên tới 18 người, trong khi đó, các doanh nghiệp sản xuất tại Anh chỉ có 9 nhân viên KTQT Tại các quốc gia khác, con số này thậm chí còn thấp hơn nhiều.

Hệ thống kế toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc ước tính chi phí cho sản phẩm mới ngay từ giai đoạn lập kế hoạch Nhân viên kế toán quản trị tham gia xác định định mức nguyên vật liệu tiêu hao và phân tích sự biến động giữa định mức và thực tế thông qua báo cáo phân tích Điều này cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị trong việc ra quyết định và kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản trị NVL tại Mỹ

Mỹ là quốc gia tiên phong trong phát triển kinh tế quản trị nguyên vật liệu (NVL), với sự kết hợp hiệu quả giữa KTQT và kế toán tài chính Hầu hết các doanh nghiệp tại đây áp dụng mô hình tích hợp, trong đó hệ thống KTQT được tổ chức song song với kế toán tài chính, tạo thành một hệ thống thống nhất trong bộ máy kế toán.

Trong tổ chức bộ máy kế toán, kế toán quản trị chi phí không được tách biệt thành một bộ phận riêng mà được kết hợp với kế toán tài chính Các bộ phận thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được phân công, đồng thời đảm nhiệm cả vai trò của kế toán tài chính lẫn kế toán quản trị.

- Về chứng từ kế toán: Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều sử đụng hệ thống chứng từ gốc duy nhất.

Tài khoản kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh thông tin tài chính Trong khi kế toán tài chính thường sử dụng các tài khoản tổng hợp, kế toán quản trị hàng tồn kho lại ưu tiên sử dụng tài khoản phân tích Việc xử lý và truyền đạt thông tin từ hệ thống tài khoản này phục vụ cho cả mục đích của kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Báo cáo kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và cung cấp thông tin tài chính, bao gồm cả dữ liệu tổng hợp và chi tiết, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả của các bộ phận kế toán.

Bộ phận KTQT hàng tồn kho sử dụng báo cáo nội bộ để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, trong khi bộ phận kế toán tài chính sử dụng báo cáo tài chính để phục vụ các đối tượng bên ngoài Để theo dõi số lượng dự trữ, các doanh nghiệp Mỹ áp dụng phiếu kho để ghi chép sự vận động và lượng hàng tồn kho.

Mỹ cho phép các doanh nghiệp sử dụng bốn phương pháp để tính giá hàng xuất kho, bao gồm nhận diện, bình quân gia quyền, FIFO (nhập trước, xuất trước) và LIFO (nhập sau, xuất trước) Việc áp dụng các phương pháp này trong kế toán quản trị hàng tồn kho là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Mỹ đã xây dựng chức năng dự trữ hàng tồn kho phải thực hiện 2 mục tiêu có vẻ trái ngược nhau:

+ Mục tiêu an toàn: Có dự trữ để tránh mọi gián đoạn.

Các công trình nghiên cứu liên quan

Quản trị nguyên vật liệu (NVL) đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, do đó, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc quản lý NVL Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu sâu về vấn đề này, cung cấp những kiến thức quý giá cho luận văn.

Nguyễn Thị Phương Dung, Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 19/5 – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, luận văn tốt nghiệp Đại học Nông nghiệp

Hoàng Nguyễn Thanh Thủy, Quản trị cung ứng NVL tại công ty Công ty

SX & XNK Bao bì Hà Nội, luận văn thạc sĩ, Đại học Tài chính Quản trị kinh doanh, năm 2017.

Bùi Thị Thu và Đào Thị Uyên đều là những chuyên viên quản trị nguyên vật liệu, với Bùi Thị Thu làm việc tại Công ty cổ phần may 10 - Hà Nội và Đào Thị Uyên tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI Cả hai đều tốt nghiệp từ Đại học Nông nghiệp Hà Nội, với luận văn tốt nghiệp lần lượt vào năm 2016 và 2015.

Phạm Thị Thảo đã nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vật tư tại Công ty TNHH Thành Long - Hải Dương trong luận văn Thạc sĩ QTKD của mình tại Đại học Nông nghiệp Bài viết tập trung vào việc cải thiện quy trình quản lý vật tư nhằm tối ưu hóa chi phí và tăng cường hiệu suất hoạt động của công ty Các giải pháp đề xuất bao gồm việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đào tạo nhân viên và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng vật tư Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Công ty TNHH Thành Long nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về quản trị nguyên vật liệu (NVL) tại các doanh nghiệp khác nhau, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Angelo Kinicki, Wiliam.Mc. Graw Hill lrwin: Management. NXB New York, 2006 15. http://www.bacninhdpi.gov.vn/dacdiemkinhtexahoi Link
1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (2011) . NXB Thống kê, Hà Nội Khác
2. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp (2012). NXB Thống kê, Hà Nội Khác
3. Hoàng Văn Hải (2010). Giáo trình Kinh tế và Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo Khác
4. Kinh tế Đỗ Văn Phúc (2006). Giáo trình quản lý doanh nghiệp, Đại học Bách khoa , Hà Nội Khác
5. Lê Văn Tâm (201). Giáo trình Quản trị doanh nghiệp. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
6. Lê Văn Tâm (2015). Giáo trình Quản trị chiến lược. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Bá Sơn (2010). Giáo trình Khoa học Quản lý, Học viện Tài chính, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Ngọc Quang (2010). Giáo tŕnh Kế toán quản trị, Đại học Kinh Tế Quốc dân, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Nguyên Cự (2012). Bài giảng Lãnh đạo trong Doanh nghiệp, hệ cao học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
10. Nguyễn Thành Đô và Nguyễn Ngọc Huyền (2007). Quản trị kinh doanh. NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khác
11. Phạm Minh Nguyệt (2012). Bài giảng Nguyên lý quản trị, hệ cao học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Giáo trình Quản trị kinh doanh. NXB Thống kê, Hà Nội, 1994 Khác
13. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. 2004 Khác
1. Họ và tên:…………………………………….. Giới tính: ………………….Ngày sinh: ……………………………….. Dân tộc: ………………………….Quê quán:………………………………………………………………..……..Chỗ ở hiện nay: ………………………...…………………………………… Khác
3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: …………………………...……………… Khác
4. Ngày vào làm việc tại Công ty: …………………………………………… Khác
5. Bậc thợ hiện nay: ……………………………………………………………AI. Nhận thức của người lao động trực tiếp đối với chính sách sử dụng tiết kiệm NVL trong sản xuất TACN Khác
1. Anh/chị có biết định mức tiêu dùng NVL để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của Công ty không ?Biết rõ  Chưa rõ  Không biết  Khác
2. Anh/chị đã hiểu rõ nội dung của chính sách sử dụng tiết kiệm NVL trong sản xuất của Công ty chưa ?Biết rõ  Chưa rõ  Không biết  Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w