Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Hiện trạng phát triển khu công nghiệp tại Việt Nam
Khu công nghiệp (KCN) đã hình thành từ đầu những năm 1990 và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Các KCN không chỉ thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp mà còn thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường Sự phát triển của các KCN cũng kéo theo sự hình thành các đô thị mới và cơ sở dịch vụ, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các địa phương và cả nước, hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Tính đến năm 2015, Việt Nam đã thành lập 299 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích gần 84.000 ha, trong đó 212 KCN đã đi vào hoạt động, chiếm 60.000 ha Tỷ lệ lấp đầy đạt khoảng 48%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của KCN Tuy nhiên, sự gia tăng số lượng KCN không tương xứng với tỷ lệ lấp đầy, với 87 KCN vẫn đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản, chiếm 24.000 ha Sự phát triển này cần được đánh giá và cải thiện để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất công nghiệp.
Từ năm 2004 đến 2007, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp (KCN) trung bình giảm 4% mỗi năm, đến năm 2008 chỉ đạt 46% Các KCN chủ yếu tập trung tại các vùng kinh tế trọng điểm, chiếm 74,9% tổng số KCN và 81,8% tổng diện tích đất tự nhiên Từ năm 2009 đến nay, tỷ lệ lấp đầy các KCN đã ổn định và tăng nhẹ, dao động từ 46% đến 48%.
Sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng áp lực lên cơ sở hạ tầng, môi trường và các vấn đề xã hội Bảng 2.1 cung cấp thống kê về số lượng các khu công nghiệp tại Việt Nam, phản ánh sự gia tăng này.
Bảng 2.2 Tình hình phát triển các KCN tại các tỉnh, thành phố tính đến tháng 6 năm 2013
TT Tên tỉnh/Tp Số KCN
Nguồn: Vụ Quản lý các KKT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015) Ghi chú: * số liệu thống kê chưa đầy đủ
Vùng Đồng bằng sông Hồng
Bảng 2.3 Các khu công nghiệp đã có quyết định thành lập ở Đồng bằng sông Hồng đến tháng 6/2013
10Nguồn: Vụ Quản lí KCN và KCX – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Website Ban quản lí các KCN các tỉnh, (2015)
Tính đến tháng 6 năm 2013, toàn vùng Đồng bằng sông Hồng có
Tổng quan về hiện trạng môi trường các KCN
Thành phần nước thải các khu công nghiệp phụ thuộc vào ngành nghề của các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp (bảng 2.4).
Bảng 2.4 Đặc trưng về thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp (trước xử lý) Ngành công nghiệp
Chế biến đồ hộp, thủy sản, rau quả, đông lạnh
Chế biến nước uống có cồn, bia, rượu
Sản xuất phân hóa học
Sản xuất hóa chất hữu cơ, vô cơ
Nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) chủ yếu chứa các thành phần như chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ (được thể hiện qua hàm lượng BOD và COD), các chất dinh dưỡng (bao gồm tổng Nitơ và tổng Phốtpho) cùng với kim loại nặng.
Bảng 2.5 Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải từ các KCN thuộc các tỉnh của vùng
Chất lượng nước thải đầu ra của các khu công nghiệp (KCN) phụ thuộc vào việc xử lý nước thải Theo báo cáo môi trường Quốc gia năm 2015, chỉ khoảng 43% các KCN đang hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung Nhiều KCN vẫn chưa triển khai xây dựng hệ thống này, và mặc dù một số KCN đã có hệ thống xử lý, tỷ lệ doanh nghiệp kết nối còn thấp Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp tự xây dựng hệ thống xử lý nước thải riêng.
Nhiều hệ thống xử lý nước thải cục bộ hiện nay không được vận hành hoặc hoạt động kém hiệu quả, dẫn đến việc nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) xả ra môi trường có mức ô nhiễm vượt quá quy chuẩn QCVN nhiều lần.
Nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) đã làm gia tăng ô nhiễm tại sông, hồ, kênh, rạch, với nhiều chỉ tiêu như BOD 5, COD, NH4+, tổng N và tổng P vượt quá giới hạn quy định (QCVN) nhiều lần.
Theo Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2013, nhiều cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp (KCN) đã đầu tư hệ thống xử lý ô nhiễm khí trước khi xả thải ra môi trường Bên cạnh đó, với diện tích xây dựng nhà xưởng rộng rãi và vị trí tách biệt với khu dân cư, tình trạng khiếu kiện về ô nhiễm không khí tại các KCN chưa trở nên nghiêm trọng như vấn đề ô nhiễm nước thải và chất thải rắn.
Các khí thải ô nhiễm từ nhà máy chủ yếu xuất phát từ hai nguồn: quá trình đốt nhiên liệu để tạo năng lượng và sự rò rỉ chất ô nhiễm trong sản xuất Hiện nay, các cơ sở sản xuất chủ yếu chỉ kiểm soát được khí thải từ nguồn điểm, trong khi ô nhiễm không khí từ nguồn diện và tác động gián tiếp vẫn chưa được quản lý, dẫn đến việc khí thải lan truyền ra ngoài khu vực sản xuất, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân sống gần đó.
Mỗi ngành sản xuất tạo ra các chất ô nhiễm không khí đặc trưng, phụ thuộc vào công nghệ sử dụng Việc xác định toàn bộ các loại khí ô nhiễm là khó khăn, tuy nhiên, chúng có thể được phân loại theo từng nhóm ngành sản xuất chính tại các khu công nghiệp.
Bảng 2.6 Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm Loại hình sản xuất công nghiệp
Tất cả các ngành có lò hơi, lò sấy hay máy phát điện đốt nhiên liệu nhằm cung cấp hơi, điện, nhiệt cho quá trình sản xuất
Nhóm ngành may mặc: phát sinh từ công đoạn cắt may, giặt tẩy, sấy
Nhóm ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm nhựa, cao su
Chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, dinh dưỡng động vật
Chế biến thủy sản đông lạnh
Nhóm ngành sản xuất hóa chất như:
- Ngành sản xuất sơn hoặc có sử dụng sơn
- Ngành cơ khí (công đoạn làm sạch bề mặt kim loại)
- Ngành sản xuất hóa nông dược, hóa chất bảo vệ thực vật, sản xuất phân bón
Các phương tiện vận tải ra vào các công ty trong các khu công nghiệp.
Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2013, Vùng KTTĐ Bắc Bộ đứng thứ hai cả nước về mức phát thải chất ô nhiễm không khí.
Bảng 2.7 Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm không khí từ các KCN thuộc các tỉnh của vùng KTTĐ
Bắc bộ năm 2013 Địa phương TT
Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia (2013)
Ô nhiễm không khí hiện nay chủ yếu do hoạt động của các nhà máy trong các khu công nghiệp cũ, sử dụng công nghệ lạc hậu và thiếu hệ thống xử lý khí thải, dẫn đến việc các chỉ số như bụi, CO và SO2 không đạt quy chuẩn QCVN Ngược lại, các khu công nghiệp mới với công nghệ hiện đại và hệ thống quản lý tốt thường có hệ thống xử lý khí thải hiệu quả, giúp giảm thiểu vấn đề ô nhiễm không khí.
Tình trạng ô nhiễm bụi tại các khu công nghiệp (KCN) ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đang ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là trong mùa khô và ở những KCN đang xây dựng Nồng độ bụi lơ lửng trong không khí tại các KCN này thường xuyên vượt quá quy chuẩn Việt Nam (QCVN) trong nhiều năm qua.
Ô nhiễm không khí trong các cơ sở sản xuất của khu công nghiệp (KCN) đang trở thành vấn đề đáng lo ngại, đặc biệt ở những ngành như chế biến thủy sản và sản xuất hóa chất, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của công nhân và cư dân xung quanh Hiện tại, không có số liệu cụ thể để đánh giá tình hình ô nhiễm này do thiếu các đơn vị có thẩm quyền thực hiện quan trắc chất lượng không khí trong khu vực sản xuất Hơn nữa, vấn đề này chưa được quy định trong các văn bản pháp quy về quản lý môi trường.
Hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp (KCN) đã tạo ra một lượng lớn chất thải rắn và chất thải nguy hại, với thành phần và khối lượng phụ thuộc vào loại hình và quy mô đầu tư của từng KCN Chất thải rắn tại các KCN cũng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển; trong giai đoạn xây dựng, chủ yếu là phế thải xây dựng như đất, đá, gạch, xi măng, sắt thép hư hỏng, bao bì Hiện nay, hầu hết các KCN tại Việt Nam chưa đạt tỷ lệ lấp đầy 100%, dẫn đến việc chất thải xây dựng vẫn thường xuyên phát sinh và được thu gom chung với chất thải công nghiệp.
Tổng lượng chất thải rắn của Việt Nam đã tăng từ 25.000 tấn/ngày vào năm 2010 lên khoảng 30.000 tấn/ngày vào năm 2013, với sự gia tăng đáng kể từ các khu công nghiệp (KCN) tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Nam Bộ Sự mở rộng của các KCN đã dẫn đến lượng chất thải rắn, đặc biệt là chất thải nguy hại, tăng cao Theo thống kê năm 2013, Công ty Môi trường đô thị URENCO Hà Nội thu gom khoảng 2.700 tấn chất thải nguy hại mỗi tháng, trong đó 2.100 tấn có nguồn gốc từ hoạt động sản xuất công nghiệp như dầu thải, dung môi và các chất thải khác Điều này cho thấy tỷ lệ chất thải nguy hại từ ngành công nghiệp, đặc biệt là điện tử và sản xuất hóa chất, cao hơn so với các lĩnh vực khác.
Bảng 2.8 Ước tính lượng chất thải nguy hại phát sinh theo ngành sản xuất và theo số lượng công nhân trong ngành sản xuất (kg/người/năm)
Chất thải xử lý bề mặt
Dầu/chất thải dính dầu
Hóa chất thuốc trừ sâu
Theo quy hoạch đã được phê duyệt, mọi khu công nghiệp (KCN) cần có khu vực để phân loại và trung chuyển chất thải rắn, nhưng thực tế chỉ có rất ít KCN thực hiện điều này Hệ quả là công tác quản lý chất thải rắn tại các KCN gặp nhiều khó khăn.
Do hầu hết các khu công nghiệp (KCN) chưa có điểm tập trung thu gom chất thải rắn, các doanh nghiệp thường ký hợp đồng với các công ty môi trường đô thị địa phương hoặc các doanh nghiệp có giấy phép hành nghề để thu gom và xử lý chất thải Ngoài ra, việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cũng do các doanh nghiệp chủ động thực hiện với Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh.
Tổng quan hiện trạng quản lý môi trường trong các khu công nghiệp 15 1 Hệ thống quản lý môi trường khu công nghiệp
2.3.1 Hệ thống quản lý môi trường khu công nghiệp
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, việc quản lý môi trường tại các khu công nghiệp (KCN) được thực hiện bởi nhiều cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) phụ trách các KCN và dự án quy mô lớn, trong khi Ủy ban nhân dân tỉnh đảm nhiệm các KCN và dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh Đối với các dự án quy mô nhỏ, Ủy ban nhân dân huyện sẽ thực hiện quản lý, cùng với sự tham gia của một số bộ, ngành khác cho các dự án đặc thù.
Ban quản lý các khu công nghiệp, cùng với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, cũng như các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, cần phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, và UBND cấp huyện để thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp.
Sở TN&MT đảm nhận vai trò quản lý nhà nước về môi trường, thực hiện thanh tra và kiểm tra việc tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường cũng như nội dung Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM Sở chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý các KCN để kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp và hỗ trợ giải quyết các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến bảo vệ môi trường tại KCN.
Công ty Phát triển hạ tầng KCN chuyên xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Đơn vị này cũng đảm nhận việc quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, cũng như các công trình thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật Ngoài ra, công ty còn thực hiện việc theo dõi và giám sát các hoạt động liên quan.
15 sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ đổ vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN.
Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường KCN tại Việt Nam:
2.3.2 Chính sách và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý môi trường khu, cụm công nghiệp
Ngày 02/12/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg Mục tiêu cụ thể là đến năm 2010, 70% các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, với định hướng đến năm 2020 là 100% Nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành nhằm quản lý môi trường KCN, phục vụ cho Chiến lược này Các căn cứ pháp lý và kỹ thuật trong quản lý môi trường khu, cụm công nghiệp là rất quan trọng.
- Luật số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, tạo nền tảng pháp lý cho việc phát triển các khu vực này Để nâng cao hiệu quả quản lý, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 29/2008, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và thúc đẩy đầu tư.
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ quy định về thoát nước và xử lý nước thải;
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định Chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu;
Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 30/06/2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ Thông tư này nhằm đảm bảo các hoạt động trong những khu vực này tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và sức khỏe cộng đồng.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT, ban hành ngày 30/3/2010, giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường Thông tư này quy định các nguyên tắc, phương thức và quy trình quản lý tài chính nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý Cụm công nghiệp;
- Quyết định số 1419/QĐ –TTg ngày 07/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”
- QCVN 08:2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
- QCVN 09:2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt
- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp
- TCVN 7957:2008: Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 6706:2000: Chất thải nguy hại - Phân loại
- TCVN 6707:2009: Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo
TCVN 6696:2009 quy định về quản lý chất thải rắn tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh, tuy nhiên, việc triển khai và thực hiện các quy định pháp luật về quản lý môi trường tại khu công nghiệp (KCN) vẫn thiếu sự thống nhất Hầu hết các văn bản hiện nay chỉ chú trọng vào cải thiện môi trường đầu tư, trong khi hành lang pháp lý cho quản lý môi trường KCN vẫn chưa được ban hành kịp thời Nhiều địa phương chưa chú trọng đúng mức đến bảo vệ môi trường tại KCN, dẫn đến tình trạng vi phạm môi trường diễn ra thường xuyên mà không được xử lý nghiêm túc.
2.3.3 Quy hoạch khu công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường
Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp (KCN) ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, được ban hành theo Quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm hình thành hệ thống KCN chủ đạo, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển công nghiệp quốc gia Các KCN được thiết kế với quy mô hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp.
Quy hoạch khu công nghiệp (KCN) hiệu quả là yếu tố then chốt để bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững Việc tổ chức tốt các KCN giúp tập trung doanh nghiệp, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, tiết kiệm tài nguyên đất đai, nguyên liệu khoáng sản và năng lượng, đồng thời nâng cao khả năng xử lý chất thải.
Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp (KCN) của mỗi địa phương cần phải tương thích với quy hoạch tổng thể KCN quốc gia và các kế hoạch phát triển công nghiệp, kinh tế - xã hội của từng vùng Điều này nhằm tối ưu hóa lợi thế so sánh của từng địa phương và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các khu vực trong việc thu hút đầu tư và phát triển KCN.
Các khu công nghiệp (KCN) cần được quy hoạch xây dựng đồng bộ với các khu thương mại, đô thị và dịch vụ theo mô hình tổ hợp liên hoàn Phát triển KCN là trọng tâm, nhưng các khu vệ tinh về thương mại, dịch vụ và đô thị cũng rất quan trọng, đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái tại địa phương.
Mỗi khu công nghiệp (KCN) được quy hoạch với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, bao gồm giao thông và cấp thoát nước, cùng với các công trình bảo vệ môi trường Việc phân khu chức năng hợp lý và lựa chọn cơ cấu đầu tư trong các KCN nhằm khuyến khích phát triển, thu hút dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu chất thải.
Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp (KCN) hiện nay thiếu tính thống nhất và cơ sở khoa học, dẫn đến sự cạnh tranh không cần thiết giữa các địa phương Nhiều KCN đã giảm đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải Việc lựa chọn địa điểm cho KCN thường không tuân thủ các quy định hiện hành Mặc dù có nhiều đơn vị tham gia vào thiết kế và thực hiện quy hoạch, nhưng sự thiếu phối hợp và trách nhiệm chung vẫn là vấn đề lớn.
2.3.4 Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong BVMT KCN
Hiện trạng phát triển khu công nghiệp tỉnh Bắc giang
Từ năm 2011 đến 2014, tỉnh đã thu hút 203 dự án đầu tư trong nước và 106 dự án FDI, với tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 62,8%, dịch vụ 33,2% và nông nghiệp 4% Tổng số dự án thu hút từ trước đến nay của tỉnh đã tăng đáng kể nhờ những nỗ lực này.
Trong năm qua, tỉnh đã triển khai 855 dự án, với sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ấn tượng, đạt bình quân 29,2% mỗi năm, vượt kế hoạch đề ra Đặc biệt, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ghi nhận mức tăng trưởng 14,6% Nhờ đó, cơ cấu công nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh đã tăng từ 21,3% vào năm 2010 lên 30% vào năm 2015.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2014 toàn tỉnh ước đạt 48.399 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân đạt 29,2%/năm (tính theo giá hiện hành).
Hình 2.2 Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp 2011-2015
Nguồn: Sở Công thương tỉnh Bắc Giang (2014)
Tỉnh Bắc Giang hiện có 06 khu công nghiệp (KCN) được thành lập, trong đó 04 KCN đang hoạt động hiệu quả, bao gồm Đình Trám, Quang Châu và Song Khê.
Nội Hoàng và Vân Trung đang ưu tiên phát triển các ngành nghề như sản xuất hàng điện tử, tin học, tự động hoá, lắp ráp ô tô, dệt may, chế biến nông sản, bao bì, giấy và nhựa Hiện tại, khu vực này có khoảng 190 dự án hoạt động trên diện tích 279 ha đất công nghiệp, chiếm 37,7% theo quy hoạch và 78% diện tích đã san lấp Trong số đó, có 102 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 1.851 triệu USD và 86 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn 4.389 tỷ đồng Vốn đầu tư thực hiện đạt 18.638 tỷ đồng, tương đương 43% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Bảng 2.9 Danh sách 06 KCN tỉnh Bắc Giang
6 KCN Châu Minh-Mai Đình
- Cụm công nghiệp: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 27 CCN đang hoạt động với tổng diện tích là 572 ha, cụ thể:
Bảng 2.10 Các CCN tỉnh Bắc Giang
CCN Thọ Xương (TP Bắc
CCN Xương Giang II (TP Bắc
CCN Tân Mỹ (TP Bắc Giang)
CCN Tân Mỹ - Song Khê (TP
CCN Dĩnh Trì (Tp Bắc giang)
CCN làng nghề Đa Mai (TP Bắc
CCN Hoàng Mai (Việt Yên)
CCN Việt Tiến (Việt Yên)
CCN Làng nghề Vân Hà (Việt
CCN Tăng Tiến (Việt Yên)
CCN Tân Dân (Yên Dũng)
CCN Làng nghề Đông Thượng
CCN Nội Hoàng (Yên Dũng)
CCN Tân Dĩnh - Phi Mô (huyện
15 CCN Vôi- Yên Mỹ (Lạng giang)
16 CCN Nghĩa Hòa (Lạng Giang)
17 CCN Đại Lâm (Lạng Giang)
18 CCN Đồng Đình (Tân Yên)
19 CCN Đức Thắng (Hiệp Hòa)
20 CCN Đoan Bái (Hiệp Hòa)
21 CCN Hợp Thịnh (Hiệp Hòa)
22 CCN Bố Hạ I (Yên Thế)
23 CCN Cầu Gồ (Yên Thế)
24 CCN Đồi Ngô (Lục Nam)
25 CCN Già Khê (huyện Lục Nam)
26 CCN Trại Ba (Lục Ngạn)
27 CCN Cầu Đất (Lục Ngạn)
Nguồn: Sở Công thương Bắc Giang (2015)
Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Khu công nghiệp Đình Trám và các khu vực lân cận tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, phát sinh nhiều nguồn nước thải từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt Hệ thống tiếp nhận nước thải tại đây đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý và bảo vệ môi trường, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến nguồn nước và sức khỏe cộng đồng Việc quản lý hiệu quả nước thải là cần thiết để đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Khu công nghiệp Đình Trám và xã Hoàng Ninh và các xã lân cận, huyện Việt Yên
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tại khu vực nghiên cứu 3.3.2 Hiện trạng hoạt động và quản lý nước thải tại KCN Đình Trám
3.3.3 Chất lượng nước tại các khu vực chịu tác động của nước thải khu công nghiệp Đình Trám
3.3.4 Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nước thải của các cơ sở sản xuất và hạn chế các ảnh hưởng tới chất lượng nguồn tiếp nhận
Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai được các nội dung đề tài, chúng tôi áp dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Thu thập thông tin cập nhật về đặc điểm kinh tế, xã hội của xã Hoàng Ninh, xã Hồng Thái, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
Các nội dung liên quan bao gồm thành tựu trong quản lý môi trường, hiện trạng văn bản pháp lý, nhu cầu quản lý địa phương trong tương lai, và quy hoạch phát triển các cơ sở Phương pháp điều tra sơ cấp sẽ được áp dụng để thu thập dữ liệu và thông tin cần thiết.
Để thực hiện điều tra và thống kê các cơ sở hoạt động tại khu công nghiệp Đình Trám, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 30 doanh nghiệp thông qua phiếu điều tra Kết quả từ cuộc khảo sát này sẽ giúp phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của các cơ sở trong khu công nghiệp.
25 loại các cơ sở theo loại hình sản xuất và dịch vụ (dựa trên phụ lục II và III của
Nghị định 18/2015-NĐ/CP quy định phương pháp tính toán hệ số phát thải trung bình và tổng tải lượng chất thải phát sinh tại tất cả các cơ sở trong khu công nghiệp.
Phiếu điều tra bao gồm các nội dung quan trọng như thông tin chung về cơ sở, hiện trạng hoạt động và các thủ tục môi trường đã thực hiện Nó cũng đề cập đến tình hình phát sinh và quản lý chất thải, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường Cuối cùng, phiếu điều tra nêu rõ nhu cầu phát triển của cơ sở trong tương lai và đưa ra các đề xuất, kiến nghị tới các cơ quan chức năng.
(Chi tiết thông tin điều tra gắn kèm phụ lục)
3.4.3 Phương pháp khảo sát, lấy mẫu và bảo quản mẫu Để đánh giá tính chất của các nguồn thải điển hình phát sinh từ hoạt động sản xuất của khu công nghiệp và chất lượng nước mặt và nước dưới đất tại các địa điểm gần kênh dẫn nước chứa nước thải tiếp nhận từ khu công nghiệp Đình Trám Chúng tôi tiến hành lấy mẫu như sau: a Đối với nước thải
Trong khu công nghiệp Đình Trám, 19 mẫu nước thải sản xuất và sinh hoạt đã được thu thập từ các cơ sở có lưu lượng nước thải đáng kể nhằm đánh giá hiệu quả xử lý Các mẫu này được lựa chọn ngẫu nhiên dựa trên đặc trưng phát sinh của nước thải từ các ngành sản xuất điển hình trong khu công nghiệp.
Bảng 3.1 Danh sách các điểm lấy mẫu nước thải sản xuất, sinh hoạt
1 NTSH-01 Công ty TNHH Young One Việt Nam
2 NTSH-02 Công ty CP may xuất khẩu Hà Bắc
3 NTSX-03 XLTT KCN Đình Trám
4 NTSX-04 XLTT KCN Đình Trám
5 NTSH-07 Công ty Cp thức ăn chăn nuôi Đất Việt
Cty CP Thái Dương (nước uống tinh khiết) Nhà máy điện tử Yesung
Công ty CP thép Phương Trung Nhà máy sx phụ tùng ô tô - xe máy Shengli Nhà máy Etech Việt Nam
Công ty CP Sunpla (đồ nhựa) Công ty TNHH điện tử Tesung (gia công nhựa) Cty TNHH Tokaitrim (Sản xuất ghế)
Cty TNHH Costech VN (sx, gia công cơ khí) Công ty TNHH Surteckaria
Chi nhánh Cty CP dây và ống đồng Trần Phú b Đối với nước mặt tại khu vực tiếp nhận
Bảng 3.2 Vị trí các điểm lấy mẫu đánh giá chất lượng nước mặt
5 6 7 Đề tài thực hiện lấy mẫu nước mặt tiếp nhận với tổng số là 07 mẫu:
Nguồn tiếp nhận kênh T6 được khảo sát vào thời điểm lấy mẫu, cho thấy kênh có lưu lượng nhỏ và hầu như không có dòng chảy Để có đánh giá chính xác về tình trạng này, cần thực hiện các biện pháp phân tích cụ thể.
27 chất lượng nước, tiến hành lấy mẫu tại khu vực tiếp nhận trực tiếp nước thải KCN, trước và sau nguồn thải, cách nguồn thải 100 m (NM1, NM2)
Để đánh giá tổng quan chất lượng nguồn tiếp nhận kênh T6, nghiên cứu đã thực hiện việc lấy thêm 05 mẫu nước từ khu vực hạ lưu, nơi có nhiều khu công nghiệp và cơ sở sản xuất Đồng thời, nước dưới đất cũng được lấy từ các khu dân cư gần kênh tiếp nhận nước thải của khu công nghiệp, với các điểm lấy mẫu cách bờ kênh khoảng 10 mét.
Bảng 3.3 Vị trí các điểm lấy mẫu đánh giá chất lượng nước ngầm
3.4.4 Chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích Để đánh giá chất lượng nước, cững như mức độ gây ô nhiễm nước, có thể dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản đặc trưng và giới hạn của từng chỉ tiêu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường cho các mục đích sử dụng khác nhau Việc lựa chọn các thông số phân tích dựa vào mục đích nghiên cứu nhằm giúp đánh giá đúng đắn về mức độ ô nhiễm và nguyên nhân gây ô nhiễm (việc lựa chọn các thông số đánh giá căn cứ vào bản chất của nguồn gây ô nhiễm) Như vậy, các chỉ tiêu phân tích được lựa chọn liên quan tới loại mẫu (nước thải, nước mặt, nước ngầm) nhằm đánh giá sự tuân thủ và nguy cơ gây ảnh hưởng:
Nước thải sinh hoạt thường được đánh giá qua các chỉ tiêu quan trọng như pH, BOD 5, tổng chất rắn hòa tan, tổng chất rắn lơ lửng, Amoni (NH4+), Nitrat (NO3-) và Phosphat (PO4³-) Các chỉ tiêu này giúp xác định mức độ ô nhiễm và chất lượng của nước thải trước khi thải ra môi trường.
), dầu mỡ động thực vật và Tổng Coliforms.
+ Đối với các mẫu nước thải sản xuất, gồm các chỉ tiêu: pH,
BOD 5 , COD, chất rắn lơ lửng, Amôni (NH 4 + ), Tổng Nitơ (tính theo N), Tổng Phốt pho (tính theo P), Pb, Cd, Hg, As, Fe, Cu, Zn, Mn, Clorua, tổng dầu mỡ khoáng, Coliform, phenol và Cyanua (CN - ).
+ Đối với mẫu nước mặt, gồm các chỉ tiêu: Nhiệt độ, pH, oxy hòa tan (DO), COD, BOD 5 , Tổng chất rắn lơ lửng, Amoni (NH 4 + ),
Nitrat (NO 3 - ), Phosphat (PO 4 3- ), Nitrit (NO 2 - ), Pb, Cd, Hg, As, Fe, Cu,
Zn, Mn, Clorua, Tổng dầu, mỡ và Coliform.
Các mẫu nước dưới đất cần được kiểm tra với các chỉ tiêu quan trọng như nhiệt độ, pH, độ cứng tổng số, clorua (Cl-), nitrat (NO3-), amoni (NH4+), sulfat (SO42-), kim loại nặng (bao gồm Pb, Cd, Hg, As, Fe, Cu, Zn, Mn), phenol, cyanua (CN-) và coliform.
Các phương pháp phân tích tuân thủ theo TCVN hiện hành
Bảng 3.4 Chỉ tiêu và phương pháp phân tích nước STT
Các số liệu thu được từ thực nghiệm sẽ được so sánh với:
QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
QCVN 09-MT:2015/BTNMT -Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất;
QCVN 01: 2009/BYT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước uống QCVN 14:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;
QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp và các quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành ). 3.4.6 Phương pháp xử lý số liệu và trình bày
Sử dụng phần mềm Office 2013 để xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu.