Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm về lao động, việc làm, giải quyết việc làm
2.1.1.1 Các khái niệm về lao động
Lao động là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, được quy định tại Điều 55 Hiến pháp năm 1992, nhấn mạnh rằng Nhà nước và xã hội cần tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động Công dân không chỉ lao động để duy trì sự sống mà còn để góp phần xây dựng xã hội và thực hiện nghĩa vụ với cộng đồng Vì vậy, vai trò và ý nghĩa của việc làm ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Lao động đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn góp phần hình thành các giá trị tinh thần cho xã hội (Luật Lao động Việt Nam, 2012).
Lao động trong kinh tế học được hiểu là yếu tố sản xuất do con người tạo ra, là dịch vụ hoặc hàng hóa được trao đổi trên thị trường lao động Người sản xuất có nhu cầu về hàng hóa, trong khi người lao động cung cấp hàng hóa đó Giá cả của lao động, hay tiền công, là mức giá mà người sản xuất trả cho người lao động Lao động không chỉ là hoạt động tạo ra của cải vật chất mà còn mang lại giá trị tinh thần cho xã hội Đây là hoạt động có mục đích và ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên để phục vụ lợi ích con người, tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu và tác động vào tự nhiên để biến đổi xã hội.
Hoạt động lao động của con người đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra của cải vật chất, nơi con người tác động và biến đổi tự nhiên để đáp ứng nhu cầu Qua quá trình lao động, con người không chỉ khám phá các quy luật của thế giới tự nhiên mà còn cải tiến phương thức và công cụ lao động, nâng cao hiệu quả công việc Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên là biện chứng, hỗ trợ sự phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại Đồng thời, lao động cũng giúp con người nâng cao hiểu biết về tự nhiên, xã hội và phát triển nhân cách đạo đức, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Người lao động, theo Bộ luật lao động Việt Nam, được định nghĩa là những cá nhân từ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và làm việc theo hợp đồng lao động Họ nhận lương và chịu sự quản lý, điều hành từ người sử dụng lao động.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, những người đang tham gia vào thị trường lao động và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm cơ hội việc làm.
2.1.1.2 Các khái niệm về việc làm
Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của người lao động, và giải quyết vấn đề này là nhiệm vụ quan trọng nhất của các quốc gia Cuộc sống của người lao động và gia đình họ phụ thuộc nhiều vào công việc mà họ có Do đó, từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, đã có nhiều định nghĩa về việc làm được đưa ra.
Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm (Quốc hội 2012)
Sơ đồ 2.1 Các yếu tố của việc làm
Người có việc làm, theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO):
Người có việc làm là những cá nhân đang thực hiện công việc được trả lương hoặc tham gia vào các hoạt động tự nguyện nhằm thỏa mãn lợi ích và bù đắp thu nhập cho gia đình.
Việc làm là nhu cầu thiết yếu của con người để đảm bảo cuộc sống và phát triển toàn diện Quyền lao động và đảm bảo việc làm đã được ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam và Bộ luật Lao động đầu tiên Giải quyết việc làm cho người lao động là ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của đất nước Để đạt được mục tiêu này, cần hoàn thiện chính sách và pháp luật về việc làm.
Theo Tổng cục Thống kê, người có việc làm được định nghĩa là những cá nhân đang làm việc trong thời gian quan sát, bao gồm cả những người trước đó có việc làm nhưng hiện đang tạm nghỉ vì lý do như ốm đau, đình công, nghỉ hè, lễ, hoặc do sắp xếp lại sản xuất do thời tiết xấu và máy móc hư hỏng Người có việc làm có thể được phân chia thành hai nhóm: người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Người đủ việc làm là những cá nhân có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo từ 36 giờ trở lên, hoặc làm việc dưới 36 giờ nhưng đáp ứng đủ số giờ quy định cho các công việc nặng nhọc, độc hại Ngược lại, người thiếu việc làm là những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo dưới 36 giờ, hoặc không đạt số giờ tối thiểu theo quy định cho các công việc nặng nhọc, độc hại.
Theo phân loại của Cục Điều tra Thực trạng Việc làm và Thất nghiệp hàng năm thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, việc làm được phân chia thành nhiều loại khác nhau.
- Khu vực hành chính: cơ quan tổ chức hành chính Nhà nước (các cấp Bộ/Ban/Ngành ở Trung ương, Tỉnh, Huyện,Xã,…)
Khu vực sự nghiệp bao gồm các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, truyền thông và thể thao, với sự đa dạng trong hình thức sở hữu như công lập, bán công, tư nhân và dân lập.
- Khu vực cộng đồng: các cơ quan Đảng, Đoàn, tổ chức chính trị, các hiệp hội;
Khu vực sản xuất kinh doanh trong nước bao gồm các loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
- Khu vực hợp tác xã: hiện đang hoạt động theo Luận Hợp tác xã;
- Khu vực kinh tế hộ: kinh tế cá thể, hộ gia đình;
Khu vực có yếu tố nước ngoài bao gồm việc làm tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài khác.
Từ các định nghĩa khác nhau về việc làm thì có thể hiểu chung về việc làm là:
+ Việc làm là những công việc tạo ra thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật cho người lao động, thỏa mãn nhu cầu của bản thân về lao động
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Yên Mô
3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình a Vị trí địa lý
Yên Mô là huyện thuộc tỉnh Ninh Bình, nằm ở vùng trũng phía nam, giáp với thành phố Tam Điệp và các huyện Nga Sơn, Hà Trung của tỉnh Thanh Hóa Huyện có hệ thống giao thông thuận lợi với 3 km quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất đi qua xã Mai Sơn, cùng với quốc lộ 12B kết nối Kim Sơn và Tam Điệp Ngoài ra, Yên Mô còn có hai tỉnh lộ 480 và 480B, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội trong khu vực.
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Yên Mô
Nguồn: UBND huyện Yên Mô (2016) b Địa hình
Yên Mô là huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nổi bật với địa hình phong phú và đa dạng, bao gồm cả khu vực đồi núi và đồng bằng Địa hình nơi đây tương đối phức tạp, với dải núi Tam Điệp chạy dọc theo sườn phía Tây và Tây Nam, là phần cuối của dãy Trường Sơn Địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Tây Nam xuống Đông Bắc, tạo nên cảnh quan độc đáo Yên Mô còn là vùng đất cổ với nhiều núi đá vôi có trữ lượng lớn, xen kẽ là các đồi đất, thung lũng hẹp và những hang động nổi tiếng như động Trà Tu, động Mã Tiên, động Ninh Hinh.
Nông nghiệp trong khu vực có nhiều tiềm năng phát triển, bao gồm trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày Bên cạnh đó, ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và các làng nghề truyền thống cũng đang phát triển mạnh mẽ Ngoài ra, các ngành dịch vụ và du lịch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế địa phương.
Yên Mô chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa và khí hậu tiểu vùng, với mùa hè và thu thường có mưa Vào mùa hè, gió Nam từ biển thổi vào, kết hợp với gió Tây Nam gây ra cảm giác nóng bức Mùa đông, khu vực thung lũng thấp và kín gió dưới chân núi Tam Điệp thường có sương muối dày đặc Núi Tam Điệp chắn gió mùa Đông Bắc, dẫn đến nhiệt độ giảm đột ngột và hiện tượng khô hanh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này khoảng 23°C, với tổng số giờ nắng trung bình trên 1.100 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.800mm, trong đó tháng 7 đến tháng 9 là thời gian có mưa nhiều nhất, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi (UBND huyện Yên Mô, 2016).
3.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên a Tài nguyên đất
Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 144.743 km², chủ yếu bao gồm các loại đất như phù sa, đất mặn, đất xám bạc màu và đất bỏ vàng Nơi đây được con sông Vạc chảy qua, hàng năm cung cấp phù sa, làm cho đất đai thêm màu mỡ.
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất ở huyện Yên Mô năm 2014-2016
Tổng diện tích Đất nông nghiệp Đất khu dân cư Đất chưa sử dụng Đất khác
Theo Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Yên Mô (2016), diện tích đất nông nghiệp chiếm 57,029% tổng diện tích đất vào năm 2014, chủ yếu là đất phù sa, đất pha cát, và đất thịt, thích hợp cho việc trồng lúa với khả năng canh tác 2 vụ/năm Tuy nhiên, đến năm 2016, diện tích đất nông nghiệp đã giảm xuống còn 54,224% do chuyển đổi mục đích sử dụng đất Dù diện tích giảm, năng suất và giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn ổn định và tăng trưởng nhờ vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng khoa học kỹ thuật Đất nông nghiệp vẫn chiếm hơn 50% diện tích tự nhiên của huyện, trong khi nhu cầu đất cho công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng Sự gia tăng dân số và thay đổi đời sống cũng dẫn đến việc mở rộng diện tích đất dân cư Chính quyền địa phương đang nỗ lực khai hoang đất trống để tăng giá trị đất chưa sử dụng, với tiềm năng lớn từ 9.869 km² đất đồi núi chưa được khai thác triệt để, đặc biệt ở các khu vực như Yên Đồng, Yên Thắng, và Yên Lâm.
Tài nguyên nước mặt tại huyện Yên Mô rất phong phú, hỗ trợ cho hoạt động tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp và giao thông thủy Sông Vạc chảy qua phía đông huyện và kênh Nhà Lê kết nối với các tỉnh Bắc Trung Bộ, cùng với các hồ lớn như hồ Đồng Thái và hồ Yên Thắng, mang lại giá trị kinh tế cao Đến năm 2020, Yên Mô đặt mục tiêu khai thác toàn bộ các cảng như Cảng Bút, Cảng Lạc Hiền, Cảng Cầu Rào và nhiều bến cảng sông khác Ngoài ra, nguồn nước mặt còn được bổ sung từ hàng vạn ha ruộng trũng và ao hồ, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong huyện.
Nguồn nước ngầm của huyện tập trung chủ yếu tại các khu vực Yên Đồng, Yên Thái và Yên Mạc, với chất lượng nước tốt, đảm bảo an toàn cho sinh hoạt và sản xuất.
Nguồn nước mưa trong mùa mưa kết hợp với nước từ các sông hồ dâng cao đã gây ra tình trạng úng ngập tại các vùng đất thấp trũng, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, trong mùa khô, nguồn nước mặt từ các hệ thống sông, đầm và ao hồ lại trở nên quan trọng, giúp Yên Mô chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển nền nông nghiệp hàng hóa nhanh chóng (UBND huyện Yên Mô, 2016).
Nguồn nước của huyện rất phong phú, đảm bảo cung cấp đủ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, để duy trì nguồn nước sạch và đủ cho nhu cầu, huyện cần quy hoạch hợp lý trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên nước, tránh lãng phí (UBND huyện Yên Mô, 2016).
Yên Mô là một địa phương có nền văn hóa phong phú với 12 di tích lịch sử văn hóa được công nhận, bao gồm Đình Làng Nộn Khê và đê Hồng Đức Yên Mạc, trong đó chùa chiếm số lượng nhiều nhất Hàng năm, nơi đây tổ chức một số lễ hội đặc sắc như Lễ hội Báo Bản tại làng Nộn Khê vào ngày 12, 13, 14 tháng Giêng ÂL, cùng với Hội làng ở Yên Mô Thượng - Yên Mạc và lễ hội tại chùa Nam (Tự Long Uẩn) ở Yên Mô Thượng - Yên Mạc.
Chùa Bắc (Tự Phượng Trình) tại Yên Mô Thượng, chùa Cống ở Quảng Phúc, đền Triệu tại Quảng Từ, đền Bình Hải ở Yên Nhân, và đền thờ hai vua đời Hậu Trần ở Bồ Xuyên là những di tích văn hóa quan trọng của huyện Yên Mô Huyện đang có nhiều đổi mới trong phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, với sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề truyền thống như làm nem chua, dệt vải, làm mộc và đan lát Dân cư tập trung đông đúc tại các làng xóm, tạo thành nơi hội tụ nhân tài và đóng góp nhiều cho sự phát triển của đất nước (UBND huyện Yên Mô, 2016).
Huyện Yên Mô nổi bật với nhiều sông, ngòi và hồ nước, cùng với cây xanh phong phú, tạo nên không khí trong lành và mát mẻ Việc thu gom và tập trung chất thải sinh hoạt tại các điểm quy hoạch theo từng xã đã góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường Tuy nhiên, sự phát triển của các làng nghề truyền thống và khu công nghiệp cũng tác động không nhỏ đến môi trường, đặc biệt là chất lượng nước và không khí Do đó, địa phương cần chú trọng hơn đến các vấn đề môi trường hiện nay để tránh những tác động tiêu cực như ở nhiều nơi khác.
Yên Mô, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nổi bật với đất đai màu mỡ và phù sa sông Hồng, đã được người dân khai thác từ lâu Diện tích đất chưa sử dụng đang dần được cải tạo, thay thế thảm thực vật tự nhiên bằng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như lúa, rau, đậu, lạc và hoa Mặc dù lúa vẫn là cây trồng chủ đạo, nhưng người dân đang áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và giá trị kinh tế Đặc biệt, một số khu vực trong huyện đã phát triển vùng chuyên trồng rau an toàn và hoa, cung cấp cho huyện và các khu vực lân cận, bao gồm thành phố Ninh Bình.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Yên Mô là huyện trũng phía nam tỉnh Ninh Bình, giáp với thành phố Tam Điệp, huyện Nga Sơn và Hà Trung của tỉnh Thanh Hóa, huyện Hoa Lư, huyện Kim Sơn và huyện Yên Khánh Kinh tế huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với các sản phẩm chính như lúa và nông sản phụ như sắn, lạc Trong những năm qua, công tác giải quyết việc làm cho người dân được các cấp ủy đảng và chính quyền đặc biệt quan tâm, tuy nhiên, vẫn còn nhiều người lao động trong độ tuổi chưa có việc làm, tạo ra thách thức lớn Do đó, tôi chọn ba xã Yên Nhân, Yên Phong và Mai Sơn để nghiên cứu thêm.
Xã Yên Nhân, với diện tích 11,06 km², tọa lạc ở phía đông nam huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, cách trung tâm thành phố Ninh Bình 23 km Với dân số 11.464 người, Yên Nhân là một trong năm xã có dân số lớn nhất tại Ninh Bình (UBND huyện Yên Mô, 2016).
Xã Yên Phong, với diện tích 8.11 km², tọa lạc ở phía đông huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Trụ sở của xã cách trung tâm thành phố Ninh Bình không xa.
Xã Lồng, thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, có diện tích 19 km² và dân số 8.889 người Theo quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị đến năm 2030, tầm nhìn 2050 của tỉnh Ninh Bình, xã này sẽ được phát triển thành đô thị Lồng, theo quyết định của UBND huyện Yên Mô vào năm 2016.
Xã Mai Sơn có diện tích 4.53 km2 Các trung tâm thành phố Ninh Bình
Xã Yên Mô, nằm cách 10 km với dân số 5.211 người, là xã duy nhất trong huyện có tuyến đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A đi qua Hiện tại, cụm công nghiệp Mai Sơn đang trong quá trình hoạt động, hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội phát triển cho địa phương (UBND huyện Yên Mô, 2016).
Cả 3 xã thì đều là những xã đang phát triển có dân số đông và có điều kiện tốt để để phát triển kinh tế xã hội cũng như cơ hội việc làm lớn Nhưng lao động chủ yếu chưa qua đào tạo Lao động thường là tham gia sản xuất nông nghiệp là chính Mà cơ hội việc làm tại chỗ cho người lao động nông thôn tại đây thì chưa có nhiều nên tôi chọn 3 xã này làm điểm nghiên cứu. 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin
3.2.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ UBND Huyện
Yên Mô, thuộc tỉnh Ninh Bình, là nơi có sự phối hợp giữa Chi cục Thống kê tỉnh, Chi cục Thống kê huyện, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cùng các phòng, ban ngành, đoàn thể Các báo cáo thống kê và báo cáo thường niên của UBND một số xã, thị trấn trong huyện cung cấp thông tin quan trọng về tình hình kinh tế - xã hội, cũng như các vấn đề liên quan đến việc làm tại thành phố Ninh Bình và huyện Yên Mô.
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các bài nghiên cứu, ấn phẩm tạp chí, internet và giáo trình liên quan đến hoạt động xã hội hóa bảo vệ môi trường, cùng với các văn bản pháp luật như thông tư và quyết định của Nhà nước về chính sách và biện pháp liên quan đến dân số và việc làm cho lao động nông thôn.
Bảng 3.3 Nguồn thu thập thông tin thứ cấp Vấn đề nghiên cứu
- Cơ sở thực tiễn về dân liên quan đến đề tài số việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyệnYên Mô
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Định hướng và giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Các văn bản, nghị định, chính sách liên quan đến giải quyết việc làm, phát triển kinh tế xã hội
36 tế- xã hội của huyện Yên Mô, bao gồm vị trí địa lý, tình hình dân số, tăng trưởng kinh tế
- Các thông tin liên quan đến tình hình việc làm, giải quyết việc làm của huyện
3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các đối tượng lao động ngẫu nhiên, bao gồm cả những người có việc làm và không có việc làm, thông qua phỏng vấn trực tiếp với người lao động.
Thông tin sơ cấp sẽ được thu thập thông qua điều tra mẫu theo tỷ lệ tại các vùng và xã trọng điểm dân số Huyện Yên Mô hiện có thị trấn Yên Thịnh và 16 xã.
Ba xã Yên Nhân, Yên Phong và Mai Sơn có dân số đông đúc, diện tích rộng lớn và kinh tế phát triển, vì vậy chúng tôi đã chọn điều tra tại ba địa điểm này Đối tượng khảo sát bao gồm các hộ nông dân trong ba xã được chọn ngẫu nhiên Quá trình điều tra được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp với từng hộ nông dân, cùng với sự tham gia của cán bộ huyện và cán bộ xã.
Bảng 3.4 Số lượng mẫu điều tra
2 Cán bộ phòng lao động thương binh xã hội,dân số, cán bộ xã, huyện
- Cán bộ phòng lao động thương binh xã hội, dân số
Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân, bao gồm thông tin về kinh tế gia đình, tình hình lao động, nhu cầu việc làm, trình độ học vấn và giới tính của người lao động Bài viết cũng đề cập đến xu hướng việc làm trong tương lai, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình tìm kiếm việc làm, cùng với các đề xuất nhằm cải thiện tình hình này.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu với các cán bộ từ Phòng LĐ-TB&XH huyện, cán bộ dân số, cán bộ phụ nữ huyện và các xã nhằm điều tra tình hình giải quyết việc làm tại địa phương Qua đó, chúng tôi cũng thu thập ý kiến về phương hướng và mong muốn trong việc cải thiện tình hình việc làm cho người dân.
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu
Thông tin, số liệu sau khi thu thập được từ các nguồn khác nhau và kết quả điều tra, thông tin được phân tổ:
Sau khi thu thập thông tin thứ cấp, dữ liệu sẽ được tổng hợp và lựa chọn những số liệu liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Sau khi thu thập thông tin sơ cấp, chúng tôi sẽ tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Excel, tính toán các chỉ tiêu và sắp xếp thành các bảng theo mục diễn giải Điều này tạo nền tảng cho việc so sánh, phân tích và rút ra những kết luận từ thực tiễn.
3.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu