1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện yên mô, tỉnh ninh bình

133 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Huyện Yên Mô, Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Ninh Thị Tươi
Người hướng dẫn PGS.TS. Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 275,34 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Các khái niệm về lao động, việc làm, giải quyết việc làm (17)
      • 2.1.2. Lao động nông thôn, đặc điểm của lao động nông thôn (20)
      • 2.1.3. Ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (22)
      • 2.1.4. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (23)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 12 2.2. Cơ sở thực tiễn (25)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số nước trong khu vực (27)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quyết việc làm của một số địa phương ở Việt Nam . .19 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về giải quyết việc làm (32)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Yên Mô (38)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (42)
      • 3.1.3. Đánh giá chung (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (48)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin (48)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu (51)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu (52)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (54)
    • 4.1. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện yên mô, tỉnh (54)
      • 4.1.1. Khái quát về dân số, lao động nông thôn huyện (54)
      • 4.1.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn tại huyện (59)
      • 4.1.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Yên Mô, tỉnh (68)
      • 4.1.4. Những kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Yên Mô.65 4.2. Các yếu tố ánh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình (83)
      • 4.2.1. Các yếu tố khách quan (87)
      • 4.2.2. Các yếu tố chủ quan (94)
    • 4.3. Các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện yên mô 85 1. Định hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện 85 2. Mục tiêu cụ thể (104)
      • 4.3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Yên Mô (106)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (121)
    • 5.1. Kết luận (121)
    • 5.2. Kiến nghị (122)
  • Tài liệu tham khảo (125)
  • Phụ lục (128)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm về lao động, việc làm, giải quyết việc làm

2.1.1.1 Các khái niệm về lao động

Lao động là quyền cơ bản của công dân, được quy định tại Điều 55 Hiến pháp năm 1992, nhấn mạnh rằng lao động không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của mỗi cá nhân Nhà nước và xã hội cần có kế hoạch tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động, giúp họ duy trì cuộc sống và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng Do đó, vai trò của việc làm trong xã hội hiện nay là vô cùng quan trọng.

Lao động đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống con người, không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn góp phần hình thành các giá trị tinh thần cho xã hội, theo quy định của Luật Lao động Việt Nam năm 2012.

Lao động trong kinh tế học được hiểu là yếu tố sản xuất do con người tạo ra, là dịch vụ hoặc hàng hóa được trao đổi trên thị trường lao động Người sản xuất có nhu cầu về hàng hóa, trong khi người lao động cung cấp hàng hóa đó, với giá cả lao động được xác định bởi tiền công thực tế Lao động không chỉ là hoạt động tạo ra của cải vật chất mà còn mang lại giá trị tinh thần cho xã hội Đặc điểm của lao động là có mục đích, ý thức và nhằm thay đổi vật thể tự nhiên để phục vụ nhu cầu con người, tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu và góp phần vào sự phát triển của xã hội.

Hoạt động lao động của con người đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra của cải vật chất, khi con người tác động vào tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của mình Qua quá trình lao động, con người không chỉ khám phá ra các quy luật của thế giới tự nhiên mà còn cải tiến phương thức và công cụ lao động để nâng cao hiệu quả Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên là biện chứng, hỗ trợ sự phát triển hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại Đồng thời, lao động cũng giúp con người nâng cao hiểu biết về tự nhiên, xã hội và phát triển nhân cách đạo đức, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.

Người lao động, theo Bộ luật lao động Việt Nam, là cá nhân từ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và làm việc theo hợp đồng lao động Họ được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành từ phía người sử dụng lao động.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, những người đang tham gia vào thị trường lao động và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm cơ hội việc làm.

2.1.1.2 Các khái niệm về việc làm

Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của người lao động, và giải quyết vấn đề việc làm là nhiệm vụ quan trọng nhất của các quốc gia Cuộc sống của người lao động và gia đình họ phụ thuộc lớn vào công việc mà họ có Do đó, từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, đã có nhiều định nghĩa về việc làm được đưa ra.

Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm (Quốc hội 2012)

Sơ đồ 2.1 Các yếu tố của việc làm

Người có việc làm, theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO):

Người có việc làm là những cá nhân đang thực hiện công việc được trả lương hoặc tham gia vào các hoạt động tự nguyện nhằm thỏa mãn lợi ích và thay thế thu nhập cho gia đình.

Việc làm là nhu cầu cơ bản của con người, đảm bảo cuộc sống và phát triển toàn diện Quyền lao động và đảm bảo việc làm đã được ghi nhận trong Hiến pháp Việt Nam và cụ thể hóa trong Bộ luật Lao động Giải quyết việc làm cho người lao động là ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội của đất nước Để đạt được điều này, cần hoàn thiện chính sách và pháp luật về việc làm.

Theo Tổng cục Thống kê, người có việc làm được định nghĩa là những cá nhân đang làm việc trong thời gian quan sát, cũng như những người tạm nghỉ việc do ốm đau, đình công, nghỉ hè, lễ, hoặc các lý do khác như sắp xếp lại sản xuất do thời tiết xấu hay máy móc hư hỏng Nhìn chung, người có việc làm có thể được chia thành hai nhóm: người đủ việc làm và người thiếu việc làm.

Người đủ việc làm là những cá nhân có số giờ làm việc trong tuần từ 36 giờ trở lên, hoặc dưới 36 giờ nhưng đáp ứng đủ số giờ quy định cho các công việc nặng nhọc, độc hại Ngược lại, người thiếu việc làm là những người có số giờ làm việc dưới 36 giờ, hoặc không đạt đủ số giờ theo quy định cho các công việc nặng nhọc, độc hại.

Theo phân loại của Cục điều tra thực trạng việc làm và thất nghiệp hằng năm thuộc Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội, việc làm được phân chia thành nhiều nhóm khác nhau, phản ánh tình hình lao động và nhu cầu thị trường Sự phân loại này giúp đánh giá chính xác tình hình việc làm, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.

- Khu vực hành chính: cơ quan tổ chức hành chính Nhà nước (các cấp Bộ/Ban/Ngành ở Trung ương, Tỉnh, Huyện,Xã,…)

Khu vực sự nghiệp bao gồm các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, truyền thông và thể thao, với sự tham gia của cả công lập, bán công, tư nhân và dân lập.

- Khu vực cộng đồng: các cơ quan Đảng, Đoàn, tổ chức chính trị, các hiệp hội;

Khu vực sản xuất kinh doanh tại Việt Nam bao gồm các loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

- Khu vực hợp tác xã: hiện đang hoạt động theo Luận Hợp tác xã;

- Khu vực kinh tế hộ: kinh tế cá thể, hộ gia đình;

Khu vực có yếu tố nước ngoài bao gồm việc làm tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như trong các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài khác.

Từ các định nghĩa khác nhau về việc làm thì có thể hiểu chung về việc làm là:

+ Việc làm là những công việc tạo ra thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật cho người lao động, thỏa mãn nhu cầu của bản thân về lao động

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Yên Mô

3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình a Vị trí địa lý

Yên Mô là huyện vùng trũng phía nam tỉnh Ninh Bình, giáp với thành phố Tam Điệp, các huyện Nga Sơn và Hà Trung của tỉnh Thanh Hóa, huyện Hoa Lư, huyện Kim Sơn và huyện Yên Khánh Huyện có quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất đi qua xã Mai Sơn, cùng với quốc lộ 12B kết nối Kim Sơn với Tam Điệp và các tỉnh Tây Bắc Ngoài ra, Yên Mô còn có hai tỉnh lộ 480 và 480B, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế xã hội.

Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Yên Mô

Nguồn: UBND huyện Yên Mô (2016) b Địa hình

Yên Mô là huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nổi bật với địa hình phong phú và đa dạng Khu vực này có sự kết hợp giữa đồi núi, sông suối và đồng bằng phẳng Dải núi Tam Điệp, phần cuối của dãy Trường Sơn, chạy dọc theo sườn phía Tây và Tây Nam của huyện, tạo nên địa hình không đồng đều và tương đối phức tạp Địa hình Yên Mô dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Tây Nam xuống Đông Bắc Đây là vùng đất cổ với nhiều núi đá vôi có trữ lượng lớn, xen kẽ là các đồi đất, thung lũng hẹp và những hang động nổi tiếng như động Trà Tu, động Mã Tiên, động Ninh Hinh.

Nông nghiệp tại khu vực này có nhiều tiềm năng phát triển, bao gồm trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày Bên cạnh đó, ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và các làng nghề truyền thống cũng có cơ hội phát triển mạnh mẽ Ngoài ra, các ngành dịch vụ và du lịch đang ngày càng trở nên quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế địa phương Khí hậu và thủy văn đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các hoạt động sản xuất và phát triển bền vững.

Yên Mô chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa và khí hậu tiểu vùng, với mùa hè và thu thường có mưa Gió Nam từ biển thổi vào mùa hè, kết hợp với gió Tây Nam, gây cảm giác nóng bức Vào mùa đông, khu vực thung lũng dưới chân núi Tam Điệp thường có sương muối dày, trong khi núi Tam Điệp chắn gió mùa Đông Bắc, dẫn đến nhiệt độ giảm đột ngột và hiện tượng khô hanh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.

Năm có nhiệt độ trung bình khoảng 23°C và tổng số giờ nắng trung bình đạt trên 1100 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.800mm, với tháng 7 đến tháng 9 là thời gian mưa nhiều nhất, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi (UBND huyện Yên Mô, 2016).

3.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên a Tài nguyên đất

Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 144.743 km², chủ yếu bao gồm các loại đất như phù sa, đất mặn, đất xám bạc màu và đất bỏ vàng Nhờ có dòng sông Vạc chảy qua, hàng năm, đất đai nơi đây được bồi đắp thêm phù sa, giúp tăng độ màu mỡ cho đất.

Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất ở huyện Yên Mô năm 2014-2016

Tổng diện tích Đất nông nghiệp Đất khu dân cư Đất chưa sử dụng Đất khác

Vào năm 2014, diện tích đất nông nghiệp tại huyện Yên Mô chiếm 57,029% tổng diện tích, chủ yếu là đất phù sa và đất thịt, phù hợp cho việc trồng lúa và các loại cây ngắn ngày Tuy nhiên, đến năm 2016, diện tích đất nông nghiệp giảm 1,424% xuống còn 54,224% do chuyển đổi mục đích sử dụng đất Mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm, năng suất và giá trị sản xuất vẫn ổn định và tăng trưởng nhờ vào việc áp dụng khoa học kỹ thuật và chuyển đổi cơ cấu cây trồng Hiện tại, đất nông nghiệp vẫn chiếm trên 50% diện tích tự nhiên của huyện Sự gia tăng dân số và thay đổi đời sống cũng thúc đẩy nhu cầu đất dân cư, trong khi chính quyền địa phương nỗ lực khai hoang đất trống để nâng cao giá trị sử dụng Huyện Yên Mô còn có tiềm năng lớn với 9.869 km2 đất chưa sử dụng, đặc biệt ở các khu vực như Yên Đồng, Yên Thắng, và Yên Lâm, nơi đất đồi núi vẫn còn nhiều khu vực bỏ trống.

Tài nguyên nước mặt ở huyện Yên Mô rất phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp và giao thông thủy Sông Vạc chảy qua phía đông và kênh Nhà Lê kết nối với các tỉnh Bắc Trung Bộ, cùng với hệ thống hồ lớn như hồ Đồng Thái và hồ Yên Thắng, mang lại giá trị đáng kể Huyện Yên Mô đặt mục tiêu phát triển toàn bộ các cảng như Cảng Bút, Cảng Lạc Hiền và nhiều bến cảng sông khác, cùng với các bến đò phục vụ nhu cầu đi lại Nguồn nước mặt phong phú, bao gồm hồ và hàng vạn ha ruộng trũng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân địa phương.

Nguồn nước ngầm tại huyện chủ yếu tập trung ở các khu vực Yên Đồng, Yên Thái và Yên Mạc Nước ở đây có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn cho sinh hoạt và sản xuất.

Nguồn nước mưa và nước từ các sông hồ trong mùa mưa đã gây ra tình trạng úng ngập tại các vùng đất thấp trũng của huyện Yên Mô, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, vào mùa khô, nguồn nước mặt từ các hệ thống sông, đầm và ao hồ trở nên cực kỳ quan trọng, giúp Yên Mô chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.

Nguồn nước của huyện tương đối phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, để duy trì nguồn nước sạch và đầy đủ, huyện cần quy hoạch hợp lý trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên nước, tránh lãng phí.

Yên Mô có nền văn hóa phong phú với 12 di tích lịch sử văn hóa được công nhận, bao gồm Đình Làng Nộn Khê và đê Hồng Đức Yên Mạc, trong đó chùa là loại hình di tích chiếm số lượng nhiều nhất Hàng năm, nơi đây tổ chức một số lễ hội đặc sắc, như Lễ hội Báo Bản tại làng Nộn Khê vào ngày 12, 13, 14 tháng Giêng ÂL, cùng với Hội làng ở Yên Mô Thượng - Yên Mạc và chùa Nam (Tự Long Uẩn) tại Yên Mô Thượng - Yên Mạc.

Chùa Bắc (Tự Phượng Trình) tại Yên Mô Thượng, chùa Cống ở Quảng Phúc, đền Triệu tại Quảng Từ, đền Bình Hải ở Yên Nhân, và đền thờ hai vua đời Hậu Trần ở Bồ Xuyên là những di tích văn hóa quan trọng tại huyện Yên Mô Huyện Yên Mô hiện nay đang có nhiều đổi mới trong phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều làng nghề truyền thống như làm nem chua, dệt vải, làm mộc và đan lát Dân cư tại đây sống tập trung thành các làng xóm đông đúc, tạo nên một cộng đồng hội tụ nhiều nhân tài cho đất nước.

Huyện Yên Mô nổi bật với nhiều sông, ngòi lớn và hồ nước, cùng với cây xanh phong phú, tạo nên không khí trong lành và mát mẻ Chất thải sinh hoạt được thu gom và tập trung tại các điểm quy hoạch theo từng xã, đảm bảo vệ sinh môi trường Tuy nhiên, sự phát triển của các làng nghề truyền thống và khu công nghiệp cũng ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là nước và không khí Do đó, địa phương cần chú trọng quản lý môi trường để tránh những tác động tiêu cực như ở các khu vực khác.

Yên Mô, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, sở hữu đất đai màu mỡ nhờ phù sa sông Hồng, đã được người dân khai thác từ lâu Diện tích đất chưa sử dụng đang được khai thác ngày càng nhiều, dẫn đến việc thảm thực vật tự nhiên và đồng cỏ dần được thay thế bởi các loại cây trồng đa dạng và có giá trị kinh tế cao như lúa, rau, đậu, lạc, và hoa Dù cây lúa vẫn là cây trồng chủ đạo, nhưng hiện nay, khoa học kỹ thuật đang được áp dụng để nâng cao năng suất và giá trị kinh tế Ngoài ra, một số khu vực trong huyện đã phát triển vùng chuyên trồng rau an toàn và hoa, cung cấp cho huyện và các khu vực lân cận, bao gồm thành phố Ninh Bình (UBND huyện Yên Mô, 2016).

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Yên Mô là huyện trũng phía nam tỉnh Ninh Bình, giáp với thành phố Tam Điệp và các huyện của tỉnh Thanh Hóa Kinh tế huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với các sản phẩm như lúa, sắn và lạc Trong những năm qua, huyện đã chú trọng công tác giải quyết việc làm cho người dân, tuy nhiên vẫn còn nhiều lao động trong độ tuổi chưa có việc làm, tạo ra thách thức lớn Do đó, tôi chọn ba xã Yên Nhân, Yên Phong và Mai Sơn để nghiên cứu thêm.

Xã Yên Nhân, với diện tích 11,06 km², tọa lạc ở phía đông nam huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, cách trung tâm thành phố Ninh Bình 23 km Được biết đến là một trong năm xã có dân số lớn nhất Ninh Bình, Yên Nhân hiện có 11.464 người sinh sống (UBND huyện Yên Mô, 2016).

Xã Yên Phong, với diện tích 8.11 km², tọa lạc ở phía đông huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Trụ sở của xã cách trung tâm thành phố Ninh Bình một khoảng không xa.

Xã Lồng, thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, có diện tích 19 km² và dân số khoảng 8.889 người Theo quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị của tỉnh đến năm 2030 với tầm nhìn đến năm 2050, xã này sẽ được phát triển thành đô thị Lồng (UBND huyện Yên Mô, 2016).

Xã Mai Sơn có diện tích 4.53 km2 Các trung tâm thành phố Ninh Bình

Xã Yên Mô, với diện tích 10 km² và dân số 5.211 người, là xã duy nhất trong huyện sở hữu tuyến đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A đi qua Hiện tại, cụm công nghiệp Mai Sơn cũng đang bắt đầu hoạt động, hứa hẹn sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương (UBND huyện Yên Mô, 2016).

Cả 3 xã thì đều là những xã đang phát triển có dân số đông và có điều kiện tốt để để phát triển kinh tế xã hội cũng như cơ hội việc làm lớn Nhưng lao động chủ yếu chưa qua đào tạo Lao động thường là tham gia sản xuất nông nghiệp là chính Mà cơ hội việc làm tại chỗ cho người lao động nông thôn tại đây thì chưa có nhiều nên tôi chọn 3 xã này làm điểm nghiên cứu. 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin

3.2.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ UBND Huyện

Yên Mô, thuộc tỉnh Ninh Bình, là nơi có sự phối hợp giữa Chi cục thống kê tỉnh và huyện, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, cùng các phòng ban, ngành và đoàn thể Các báo cáo thống kê và báo cáo thường niên của UBND các xã, thị trấn trong huyện cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến việc làm tại thành phố Ninh Bình và huyện Yên Mô.

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu, ấn phẩm tạp chí, internet, giáo trình về hoạt động xã hội hóa bảo vệ môi trường, cùng với các văn bản pháp luật như thông tư và quyết định của Nhà nước liên quan đến chính sách dân số và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

Bảng 3.3 Nguồn thu thập thông tin thứ cấp Vấn đề nghiên cứu

- Cơ sở thực tiễn về dân liên quan đến đề tài số việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

- Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyệnYên Mô

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

- Định hướng và giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

Các văn bản, nghị định, chính sách liên quan đến giải quyết việc làm, phát triển kinh tế xã hội

36 tế- xã hội của huyện Yên Mô, bao gồm vị trí địa lý, tình hình dân số, tăng trưởng kinh tế

- Các thông tin liên quan đến tình hình việc làm, giải quyết việc làm của huyện

3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập từ các đối tượng lao động ngẫu nhiên, bao gồm cả những người có việc làm và không có việc làm, thông qua phỏng vấn trực tiếp.

Thông tin sơ cấp sẽ được thu thập thông qua điều tra mẫu theo tỷ lệ tại các vùng và xã trọng điểm dân số Huyện Yên Mô hiện có thị trấn Yên Thịnh cùng với 16 xã.

Ba xã Yên Nhân, Yên Phong và Mai Sơn có dân số đông đúc, diện tích rộng lớn và kinh tế phát triển, vì vậy được chọn làm địa điểm điều tra Đối tượng điều tra bao gồm các hộ nông dân từ ba xã này, được chọn ngẫu nhiên Quá trình điều tra được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp với từng hộ nông dân, cũng như với cán bộ huyện và cán bộ xã.

Bảng 3.4 Số lượng mẫu điều tra

2 Cán bộ phòng lao động thương binh xã hội,dân số, cán bộ xã, huyện

- Cán bộ phòng lao động thương binh xã hội, dân số

Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân, tập trung vào các vấn đề như kinh tế gia đình, tình hình lao động, nhu cầu việc làm, trình độ học vấn và giới tính của người lao động Bài viết cũng nêu rõ phương hướng việc làm của người dân trong tương lai, cùng với những thuận lợi, khó khăn và đề xuất trong quá trình tìm kiếm việc làm.

Trong bài phỏng vấn sâu, chúng tôi đã làm việc với các cán bộ từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, cán bộ dân số, cán bộ phụ nữ huyện, cùng với các xã để điều tra về tình hình giải quyết việc làm Qua đó, chúng tôi tìm hiểu những phương hướng mà các cán bộ mong muốn áp dụng nhằm cải thiện tình hình việc làm trong khu vực.

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu

Thông tin, số liệu sau khi thu thập được từ các nguồn khác nhau và kết quả điều tra, thông tin được phân tổ:

Sau khi thu thập thông tin thứ cấp, dữ liệu sẽ được tổng hợp và lựa chọn các số liệu liên quan đến đề tài để phục vụ cho công tác nghiên cứu.

Sau khi thu thập thông tin sơ cấp, chúng tôi sẽ sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và xử lý dữ liệu, tính toán các chỉ tiêu và sắp xếp thành các bảng theo các mục đã được diễn giải Quá trình này tạo ra cơ sở vững chắc cho việc so sánh, phân tích và rút ra những kết luận từ thực tiễn.

3.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Chính phủ (2009). Quyết định số 1956/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
15. Dương Ngọc Thành và Nguyễn Minh Hiếu (2014). “Thực trạng lao động và việc làm nông thôn Việt Nam”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. (30). tr. 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng lao động và việc làm nông thôn Việt Nam
Tác giả: Dương Ngọc Thành và Nguyễn Minh Hiếu
Năm: 2014
25. Phan Cao Nhật Anh (2010). “Chủ Trương Giải Quyết Việc Làm Của Chính Phủ Nhật Bản” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chủ Trương Giải Quyết Việc Làm Của Chính Phủ Nhật Bản
Tác giả: Phan Cao Nhật Anh
Năm: 2010
31. Trần Việt Tiến (2012). “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”. Tạp chí Kinh tế phát triển (181). Tr. 41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện
Tác giả: Trần Việt Tiến
Năm: 2012
4. Bùi Sỹ Lợi (2013). Bài học về xây dựng chính sách việc làm ở Hàn Quốc. http://vnclp.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/kinhnghiemqt/View_Detail.aspx?ItemID=110. Truy cập ngày 11.07.2017 Link
29. Thu Thảo (2016). Kinh tế Đài Loan: Con hổ đang già ở châu Á. Truy nhập ngày 11/02/2017.http://thanhnien.vn/kinh-doanh/kinh-te-dai-loan-con-ho-dang-gia-o-chau-a-652422.html Link
1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2003). Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và việc làm giai đoạn 2001 – 2005 Khác
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008). Đề án tăng cường đào tạo cho lao động nông thôn giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến 2020 Khác
3. Quốc hội (1992). Điều 55. Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Khác
5. Chi cục Thống kê huyện Yên Mô (2016). Niên giám thống kê huyện Yên Mô năm (2013- 2016) Khác
6. Chính phủ (1999). Nghị định số 152/NĐ-CP ngày 20/9/1999 về việc qui định người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Khác
7. Chính phủ (2005). Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm Khác
8. Chính phủ (2007). Quyết định số 157/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên Khác
10. Chính phủ (2010). Nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
11. Chính phủ (2014). Nghị định số 03/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm Khác
12. Chính phủ (2015 a). Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
13. Chính phủ (2015 b). Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm Khác
14. Chu Tiến Dũng (2001). Việc làm ở nông thôn, Thực trạng và giải pháp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
16. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Khác
17. Đỗ Thị Mai Huyền ( 2014). Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Huyện Phù Mỹ - tỉnh Bình Định Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w