1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

121 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 313,56 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Những đóng mới của luận văn về lý luận và thực tiễn (18)
      • 1.5.1. Về lý luận (18)
      • 1.5.2. Về thực tiễn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Vai trò quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 12 2.1.3. Mục tiêu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 13 2.1.4. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (27)
      • 2.1.5. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 14 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (29)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (44)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới (44)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước (45)
      • 2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra để quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (48)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (50)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Giang (50)
      • 3.1.2. Tình hình kinh tế - tài chính của thành phố Bắc Giang (51)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (54)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (54)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (0)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (57)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (57)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (59)
    • 4.1. Thực trạng đầu tư các công trình xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Giang (59)
      • 4.1.1. Số lượng dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Giang (59)
      • 4.1.2. Ngân sách nhà nước và cơ cấu sử dụng nguồn ngân sách nhà nước 44 4.1.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Bắc Giang (60)
    • 4.2. Thực trạng quản lý vôn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Giang (63)
      • 4.2.1. Bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (63)
      • 4.2.2. Thực trạng lập và giao kế hoạch quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (66)
      • 4.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện thanh toán (giải ngân) vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (74)
      • 4.2.4. Thực trạng kiểm soát sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Giang (79)
    • 4.3. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Giang (83)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, "vốn" mang nhiều nghĩa và hình thức khác nhau, được xem là yếu tố quan trọng trong sản xuất của cải và tăng trưởng kinh tế Các hình thái vốn bao gồm vốn hiện vật (máy móc, nguyên liệu), vốn bằng tiền, vốn tài nguyên thiên nhiên và vốn con người Vốn kỹ thuật hay vật chất là tài sản sản xuất và thiết bị giúp tăng cường năng suất lao động, bao gồm cả nguyên liệu và sản phẩm dở dang Tất cả các chủ thể kinh tế, từ nhà tư bản đến doanh nghiệp nhà nước, đều cần quản lý vốn để tạo ra lợi nhuận, bảo toàn và tích lũy vốn.

2.1.1.2 Khái niệm về đầu tư Đầu tư, theo cách hiểu thông thường trong xã hội, là việc bỏ vốn ra bằng các tài sản hữu hình hoặc vô hình nhằm kinh doanh để đạt lợi nhuận nào đó.

Đầu tư là quá trình huy động các nguồn lực như tiền, tài nguyên thiên nhiên, lao động và trí tuệ để thực hiện các hoạt động cụ thể trong thời gian dài hạn, nhằm đạt được kết quả tương lai về tài chính, tài sản vật chất và trí tuệ Những kết quả này không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư mà còn cho cả nền kinh tế.

Đầu tư có thể được chia thành hai loại chính: đầu tư thương mại và đầu tư phát triển Đầu tư thương mại là việc nhà đầu tư mua hàng hóa để bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận, không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ tăng tài sản cá nhân của nhà đầu tư thông qua việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa Ngược lại, đầu tư phát triển là hoạt động mà nhà đầu tư bỏ tiền ra để tạo ra tài sản mới, nâng cao tiềm lực sản xuất và cải thiện đời sống xã hội, đồng thời tạo việc làm Từ góc độ tài chính, đầu tư phát triển duy trì và bổ sung vốn cơ bản cho nền kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững Loại hình đầu tư này có thể do tư nhân hoặc Nhà nước thực hiện.

Nghiên cứu này tập trung vào hoạt động đầu tư phát triển nhằm tạo ra tài sản cố định trong nền kinh tế, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Nội dung nghiên cứu chỉ xem xét đầu tư xây dựng công trình từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) tại thành phố Bắc Giang, do các cấp chính quyền thành phố quản lý.

Vốn đầu tư, cùng với lao động và đất đai, là yếu tố cơ bản trong mọi quá trình sản xuất Theo lý thuyết kinh tế hiện đại, vốn đầu tư được hiểu rộng hơn, bao gồm cả đầu tư vào tri thức và tạo ra nền tảng xã hội, tiêu chuẩn đạo đức và môi trường kinh doanh Vốn đầu tư được xem là nguồn lực vật chất có ý thức nhằm tạo dựng tài sản hữu hình và vô hình, mở rộng sản xuất thông qua xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, nghiên cứu và tiếp thu công nghệ mới, từ đó nâng cao đời sống người dân.

2.1.1.4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Theo Điều 3 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khái niệm đầu tư được giải thích rõ ràng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu đúng về đầu tư trong bối cảnh phát triển kinh tế.

Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất nhằm huy động vốn trong trung hạn hoặc dài hạn để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.

Nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư kinh doanh, bao gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Vốn đầu tư: Là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh

Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất nhằm đầu tư vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo các đối tượng nhất định, với mục tiêu đạt được sự tăng trưởng về số lượng và cải tiến chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.

Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp, bao gồm cả mặt nước và mặt biển, được tạo ra từ vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động Những công trình này có thể bao gồm nhiều hạng mục nằm trong một dây chuyền công nghệ đồng bộ để tạo ra sản phẩm cuối cùng theo dự án Đầu tư vào xây dựng có nhiều loại, bao gồm đầu tư trực tiếp, gián tiếp (cho vay), và được chia thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Đặc biệt, đầu tư dài hạn thường liên quan đến việc xây dựng tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ bản.

Đầu tư XDCB là một phần quan trọng trong hoạt động đầu tư tổng thể, bao gồm việc bỏ vốn cho các hoạt động xây dựng nhằm tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản cố định của nền kinh tế Các hình thức đầu tư này có thể là xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục tài sản cố định Về mặt vốn, đầu tư XDCB bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu đầu tư, như chi phí khảo sát quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thiết kế, xây dựng, cùng với chi phí mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị.

Ngân sách nhà nước là tổng hợp tất cả các khoản thu và chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định Mục tiêu của ngân sách là đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách 2015.

Ngân sách nhà nước là một khái niệm quan trọng, phản ánh các khoản thu nhập và chi tiêu của Nhà nước, được quy định và thể chế hóa bằng pháp luật.

Ngân sách nhà nước, về hình thức, là một bản dự toán thu chi do Chính phủ lập và trình Quốc hội phê duyệt, sau đó được giao cho Chính phủ thực hiện.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển với mức độ tư nhân hóa cao, các quốc gia phát triển và đang phát triển đều chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các cơ sở kinh tế lớn mà tư nhân không thể đảm nhận Họ áp dụng chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua tín dụng nhà nước Đầu tư chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp tư nhân và tập đoàn kinh doanh Các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore và Thái Lan đã chứng minh khả năng sử dụng hiệu quả vốn đầu tư XDCB, với hệ số ICOR thấp hơn từ 3 đến 4 lần so với các nước trong khu vực.

Kinh nghiệm đầu tư công ở Bra-xin cho thấy tỷ lệ đầu tư so với GDP đã liên tục giảm kể từ năm 1984, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến quy mô và chất lượng dịch vụ hạ tầng mà Chính Phủ Bra-xin cung cấp.

Tỷ lệ đầu tư công so với GDP của Bra-xin đã giảm do chính phủ trung ương thực hiện cắt giảm đầu tư Nguyên nhân chính là do định hướng điều chỉnh tài khóa của Bra-xin, với việc kiểm soát chặt chẽ hơn tài chính công từ năm 1994 nhằm giảm áp lực thâm hụt ngân sách.

Việc quản lý và thực hiện đầu tư công trong lĩnh vực giao thông vận tải và logistics còn gặp nhiều hạn chế, bao gồm nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của quản lý đầu tư công, năng lực lập kế hoạch yếu kém, và sự thiếu chủ động của khu vực tư nhân trong các hoạt động đầu tư cơ bản Thêm vào đó, thủ tục hành chính và hải quan phức tạp cùng với môi trường pháp lý không hiệu quả, khi nhiều cơ quan áp dụng các thủ tục chồng chéo và trùng lặp, đã làm giảm hiệu quả của quản lý đầu tư công.

2.2.2 Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước

2.2.2.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng của thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng là địa phương có thành tích về cái cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đó quản lý vốn đầu tư XDCB, qua các tài liệu và tiếp cận thực tế có vấn đề nổi bật như sau:

UBND thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hóa các quy trình quản lý đầu tư và xây dựng cơ sở dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương Điều này bao gồm hướng dẫn chi tiết về quy trình quản lý chất lượng trong thi công, thanh toán vốn đầu tư, nghiệm thu và quyết toán Các bước thực hiện được gắn liền với thủ tục, hồ sơ cần thiết và xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể trong hệ thống quản lý vốn đầu tư Việc này không chỉ nâng cao trách nhiệm và năng lực cán bộ mà còn là điểm nhấn quan trọng trong cải cách hành chính.

Bồi thường giải phóng mặt bằng là một khâu quan trọng và phức tạp trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhiều dự án thường gặp khó khăn, thậm chí ách tắc ở giai đoạn này Tuy nhiên, Đà Nẵng nổi bật là một điểm sáng trong cả nước về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, với thành công dựa vào nhiều yếu tố quan trọng.

UBND thành phố đã ban hành quy định chi tiết về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, phù hợp với thực tế Quy định này nhấn mạnh nguyên tắc “hài hòa lợi ích”, được Hội đồng Nhân dân Thành phố thông qua thành Nghị quyết riêng Theo đó, khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng hạ tầng đô thị, giá đất ở khu vực lân cận sẽ tăng lên Do đó, những người hưởng lợi từ sự đầu tư của Nhà nước cần chia sẻ một phần lợi ích đó với Nhà nước.

UBND thành phố chú trọng công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích chung Tất cả các cấp chính quyền, từ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đến các tổ chức đoàn thể như hội phụ nữ, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên, đều tham gia tích cực Việc này gắn liền với quy chế dân chủ cơ sở và các phong trào thi đua khen thưởng, được thực hiện thông qua kế hoạch và ký kết các chương trình hợp tác Để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án theo quy định của Nhà nước, thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho nơi tái định cư và chi trả kinh phí một cách kịp thời, hợp lý, qua đó vừa đáp ứng lợi ích của nhân dân, vừa phát huy vai trò giám sát của cộng đồng.

Nhóm lãnh đạo chủ chốt cần phát huy vai trò trách nhiệm, đặc biệt trong những tình huống phức tạp và điểm nóng của dự án Chủ tịch UBND thành phố đã trực tiếp đối thoại với người dân để giải quyết các vướng mắc theo quy định pháp luật Hình ảnh này, được Đài truyền hình Việt Nam phát sóng, không chỉ tăng cường niềm tin của dân đối với Nhà nước mà còn nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức trong việc cải thiện nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức.

2.2.2.2 Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Hà Nam

Hà Nam là một tỉnh nằm ở phía Nam của Thủ đô Hà Nội, có diện tích tự nhiên là 859,5 km² và dân số khoảng 785.050 người Tỉnh Hà Nam được tách ra từ tỉnh Nam Định.

Hà Nam, sau hơn 18 năm tái lập, đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là vào năm 2010 khi tỉnh thành lập 8 khu công nghiệp và 18 cụm công nghiệp Lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp đạt kết quả cao với 105 dự án mới, trong đó có 15 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 605 triệu USD Để đạt được những thành tựu này, Hà Nam đã chú trọng đầu tư vào kết cấu hạ tầng nhằm thu hút các nhà đầu tư, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm từ việc triển khai các dự án để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh.

Đổi mới phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm là cần thiết, với ưu tiên nguồn vốn cho các lĩnh vực và công trình trọng điểm nhằm thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Cần bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm B trong 4 năm và nhóm C trong 2 năm để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành chủ động lập kế hoạch dựa trên chức năng nhiệm vụ của mình để trình HĐND tỉnh phê duyệt và phân bổ nguồn vốn ngay từ đầu năm.

Vào thứ ba, cần phải ngăn chặn việc phân bổ vốn đầu tư cho các dự án thiếu thủ tục đầu tư đầy đủ, không phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhằm tránh thiệt hại và thất thoát vốn đầu tư.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016. Hà Nội Khác
2. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016. Hà Nội Khác
3. Bộ Tài Chính, 2016. Thông tư 06/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài Chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Khác
4. Bộ Xây dựng (2016). Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016. Hà Nội Khác
5. Bộ Xây Dựng, 2016. Thông tư 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Xây Dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dụ toán xây dựng công trình Khác
6. Chính phủ (2015). Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015. Hà Nội Khác
7. Chính phủ (2015). Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015. Hà Nội Khác
8. Chính phủ (2015). Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015. Hà Nội Khác
9. Chính phủ (2015). Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015. Hà Nội Khác
10. Chính phủ, 2015. Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng Khác
11. Đảng bộ thành phố Bắc Giang (2015). Văn kiện Đại hội Đại biểu khóa XXI thành phố Bắc Giang. Bắc Giang Khác
12. Đỗ Văn Thành và cộng sự (2005). Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính. Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w