1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, hình thái đại thể và vi thể túi fabricius của vịt cổ lũng

69 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học, Hình Thái Đại Thể Và Vi Thể Túi Fabricius Của Vịt Cổ Lũng
Tác giả Lê Văn Linh
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Đức Tám, TS. Nguyễn Bá Tiếp
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 825,04 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Đặt vấn đề (14)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Một số giống vịt bản địa (16)
      • 2.1.1. Vịt Đốm (16)
      • 2.1.2. Vịt Cỏ (16)
      • 2.1.3. Vịt Kỳ Lừa (18)
      • 2.1.4. Vịt Bầu (18)
    • 2.2. Một số giống vịt nhập nội (19)
      • 2.2.1. Vịt Bầu Cánh Trắng (19)
      • 2.2.2. Vịt Anh Đào (19)
      • 2.2.3. Vịt Bắc Kinh (20)
      • 2.2.4. Vịt Triết Giang (21)
    • 2.3. Đặc điểm ngoại hình của vịt (22)
    • 2.4. Tính trạng số lượng (22)
    • 2.5. Sức sống và khả năng kháng bệnh (24)
    • 2.6. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng của thủy cầm (26)
      • 2.6.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng (26)
      • 2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng (29)
    • 2.7. Túi Fabricius (Bursa Fabricius) (30)
    • 2.8. Vịt cổ lũng (33)
  • Phần 3. Đối tượng - nội dung và phương pháp nghiên cứu (34)
    • 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (34)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (34)
      • 3.2.1. Điều tra tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại các xã của huyện Bá thước 21 3.2.2. Đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng ở các giai đoạn 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần 21 3.2.3. Đặc điểm túi fabricius ở 3 giai đoạn 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần (34)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.3.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn (35)
      • 3.3.2. Xác định các kích thước và khối lượng (35)
      • 3.3.3. Phương pháp làm tiêu bản vi thể (36)
      • 3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu (36)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (37)
    • 4.1. Tình hình nuôi vịt cổ lũng tại huyện Bá Thước (37)
      • 4.1.1. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi ở đàn vịt của huyện Bá Thước- (37)
      • 4.1.2. Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại một số xã thuộc huyện Bá Thước (38)
      • 4.1.3. Quy mô chăn nuôi vịt Cổ Lũng trong các nông hộ (41)
      • 4.1.4. Kết quả điều tra nguồn thức ăn và tiêm phòng cho vịt Cổ Lũng (41)
    • 4.2. Một số đặc điểm ngoại hình của vịt cổ lũng (42)
      • 4.2.1. Đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng (42)
      • 4.2.2. Kích thước các phần cơ thể theo lứa tuổi của vịt Cổ Lũng (0)
      • 4.2.3. Khối lượng cơ thể vịt Cổ Lũng theo các lứa tuổi (50)
      • 4.2.4. Khối lượng một số cơ quan của vịt Cổ Lũng (52)
      • 4.2.5 Chiều dài các đoạn ruột của vịt Cổ Lũng theo tuần tuổi (54)
    • 4.3. Đặc điểm của túi fabricius (56)
      • 4.3.1. Đặc điểm đại thể của túi Fabricius (56)
      • 4.3.2. Cấu trúc vi thể của túi Fabricius vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn (58)
      • 4.3.3. Kích thước vi thể túi Fabricius vịt Cổ Lũng (62)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (64)
    • 5.1. Kết luận (64)
    • 5.2. Kiến nghị (65)
  • Tài liệu tham khảo (66)

Nội dung

Đối tượng - nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào các hộ chăn nuôi vịt Cổ Lũng và đàn vịt tại các xã Cổ Lũng, Lũng Niêm, Lũng Cao và Ban Công thuộc huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.

+ Huyện Bá Thước – Thanh Hóa

+ Bộ môn Giải phẫu - Tổ chức - Phôi thai, khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Điều tra tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại các xã của huyện Bá thước

- Tổng đàn vịt Cổ Lũng theo từng năm từ năm 2014 đến tháng 4 năm 2017 tại huyện Bá Thước

- Quy mô chăn nuôi: Được tính bằng số vịt Cổ Lũng được nuôi trên hộ chăn nuôi Trong đó : Hộ nuôi dưới 50 con là quy mô nhỏ, Từ

50 con đến 200 con là quy mô vừa, trên 200 con là quy mô lớn

- Nguồn thức ăn cung cấp cho vịt Cổ Lũng được phân làm 3 loại như sau: +Loại 1: Hộ chăn nuôi vịt chỉ dùng thức ăn công nghiệp (TĂCN).

+ Loại 2: Hộ chăn nuôi vịt dùng kết hợp giữa thức ăn công nghiệp với phụ phẩm nông nghiệp như: ngô, thóc, đậu,

+ Loại 3: Hộ chăn nuôi vịt chỉ dùng phụ phẩm nông nghiệp (PPNN)

Quy trình phòng bệnh cho vịt Cổ Lũng được xây dựng dựa trên số liệu điều tra thực tế tại các hộ chăn nuôi ở bốn xã: Lũng Cao, Lũng Niêm, Cổ Lũng và Ban Công thuộc huyện Bá Thước, tập trung vào việc tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm H5N1.

3.2.2 Đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng ở các giai đoạn 3 tuần, 6 tuần và

- Kích thước các phần cơ thể : vòng sọ, dài cổ, dài thân, vòng ngực, dài cánh, dài đầu, cao chân

- Khối lượng lách, gan, dạ dày tuyến, dạ dày cơ

- Kích thước tá tràng, không tràng và manh tràng

3.2.3 Đặc điểm túi fabricius ở 3 giai đoạn 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần

- Đặc điểm đại thể: + Chiều dài của túi Fabricius

+ Khối lượng của túi Fabricius

- Đặc điểm vi thể : + Cấu trúc vi thể của túi Fabricius

+ Kích thước các phần trong cấu trúc vi thể của túi

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp điều tra, phỏng vấn

- Phương pháp điều tra hồi cứu thu thập số liệu các năm 2014 đến 4/2017 về đàn vịt Cổ Lũng của Chi cục thống kê huyện Bá Thước

Trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017, chúng tôi đã tiến hành điều tra và phỏng vấn trực tiếp 80 hộ chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại 4 xã: Cổ Lũng, Lũng Cao, Lũng Niêm và Ban Công, huyện Bá Thước Nghiên cứu tập trung vào số lượng vịt nuôi, quy mô chuồng trại, nguồn thức ăn cung cấp cho đàn vịt Cổ Lũng, cũng như quy trình phòng bệnh cho chúng.

3.3.2 Xác định các kích thước và khối lượng

Phương pháp quan sát bằng mắt được áp dụng để mô tả màu sắc ngoại hình của đàn vịt trưởng thành tại xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước, với sự chú ý đến lông, da, chân và mỏ của chúng.

Nghiên cứu đã tiến hành cân khối lượng và đo chiều dài các phần cơ thể của 30 con vịt, bao gồm 15 con vịt trống và 15 con vịt mái, ở các độ tuổi 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần Mỗi độ tuổi được khảo sát với 5 con vịt trống và 5 con vịt mái, nhằm phân tích sự phát triển của chúng theo thời gian.

-Kích thước các phần cơ thể và các cơ quan nội tạng được đo bằng thước dây: + Dài cổ: Giữa đỉnh đầu đến đốt sống lưng đầu tiên;

+ Chiều dài thân: từ đốt xương sống cổ cuối cùng tới xương đuôi đầu tiên;

Chiều dài ẵ sải cỏnh được đo từ giữa thân đến gốc của lụng cỏnh cuối cùng Chiều dài chân được xác định từ khớp vai đến khớp xương các ngón chân Vòng ngực được đo vòng quanh ngực, phía sau khớp bảo vai cánh tay.

- Khối lượng cơ thể và khối lượng các cơ quan được xác định bằng cân

3.3.3 Phương pháp làm tiêu bản vi thể

Mỗi nhóm 05 con vịt khỏe mạnh được chọn ngẫu nhiên để lấy mẫu túi Fabricius, sau đó mẫu được bảo quản trong formalin 10% Tiêu bản vi thể được làm theo quy trình chuẩn và cấu trúc, kích thước vi thể của túi Fabricius được quan sát bằng kính hiển vi Kniss MBL-2000T (Olympus, Nhật Bản) Chiều dài và chiều rộng của túi Fabricius được đo bằng phần mềm Infinity Analysis.

Phương pháp làm tiêu bản vi thể theo các bước

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Cố định mẫu sau khi lấy trong dung dịch formalin 10%;

Bước 2: Vùi mẫu và đưa mẫu vào hệ thống máy chuyển đúc mẫu tự động Leica Tissue Processing;

Bước 3: Đúc block trong parafin nóng chảy Leica Embedding Center; Bước 4: Cắt dán mảnh và cố định tiêu bản;

Bước 5: Nhuộm HE với thuốc nhuộm Hematoxylin và Eosin; Bước 6: Gắn lamen Đánh giá biến đổi cấu tạo và kích thước của túi Fabricius:

Tiêu bản gắn trên lam kính được quan sát dưới kính hiển vi Kniss MBL-2000T (Olympus, Japan) ở độ phóng đại 40 và 100 và 400 lần

Kích thước túi Fabricius (chiều rộng, chiều dài) được đo bằng phần mềm Infinity Analysis với máy ảnh Olympus gắn kính hiển vi

3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu thu được, được xử lý bằng phần mềm Excel bao gồm các tham số sau: giá trị trung bình (Mean), độ lệch tiêu chuẩn (SD).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Tình hình nuôi vịt cổ lũng tại huyện Bá Thước

4.1.1 Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi ở đàn vịt của huyện Bá Thước-Thanh Hóa

Bá Thước, huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa, có diện tích rộng rãi, thuận lợi cho chăn nuôi và trồng trọt Tình hình chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là vai trò của vịt Cổ Lũng, được đánh giá qua số liệu của Chi cục thống kê huyện Từ năm 2014 đến tháng 4 năm 2017, tổng đàn gia cầm và đàn vịt Cổ Lũng đã có nhiều biến động, được thể hiện qua bảng 4.1 và hình 4.1.

Bảng 4.1 Đàn gia cầm ở huyện Bá Thước từ năm 2014 đến tháng 4/2017

Mặc dù Bá Thước là một huyện miền núi thuộc diện 7 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của tỉnh Thanh Hóa, nhưng chăn nuôi gia cầm ở đây đang phát triển mạnh mẽ Số lượng gia cầm tăng đáng kể qua các năm, với 33.360 con vào năm 2015 so với năm 2014 và 63.170 con vào năm 2016 so với năm 2015 Đến tháng 4/2017, tổng đàn gia cầm đạt 550.240 con, gần bằng 2/3 tổng đàn gia cầm của cả năm 2016.

Số liệu cũng cho thấy đàn vịt qua các năm đều có sự tăng trưởng đều Năm 2015 tổng đàn vịt tăng thêm 7.080 con so với năm

2014, năm 2016 tổng đàn vịt tăng 29810 con Đến đầu tháng 4 năm

2017 tổng đàn vịt nuôi đã bằng 2/3 tổng đàn năm 2016

Hình 4.1 Tỷ lệ đàn vịt Cổ Lũng trong tổng đàn gia cầm tại huyện Bá Thước Về tỷ lệ đàn vịt nuôi trên địa bàn huyện

Bá Thước năm 2015 tăng 0,6% so với năm 2014, năm 2016 đàn vịt tăng 3,64% so với năm 2015 Tổng đàn vịt đến tháng 4 năm 2017 đã đạt 13,54% so với tổng đàn gia cầm

Tổng đàn gia cầm, đặc biệt là đàn vịt, tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa, đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục, với mức tăng mạnh mẽ trong 1 đến 2 năm gần đây.

4.1.2 Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại một số xã thuộc huyện Bá Thước

Huyện nông nghiệp này có đời sống người dân gắn liền với sản xuất nông nghiệp, dẫn đến việc chăn nuôi chủ yếu diễn ra theo phương thức truyền thống và quy mô nhỏ, cùng với mô hình bán công nghiệp Phương pháp này không chỉ tận dụng hiệu quả các sản phẩm dư thừa từ nông nghiệp mà còn yêu cầu vốn đầu tư thấp và mang lại khả năng quay vòng vốn nhanh.

Kết quả điều tra 80 hộ chăn nuôi tại 4 xã (mỗi xã 20 hộ chăn nuôi) về tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng được trình bày ở bảng 4.2 và hình 4.2.

Bảng 4.2 Tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại 4 xã của huyện Bá Thước

Vịt Cổ Lũng chủ yếu được nuôi tại xã Cổ Lũng, trong khi ba xã còn lại có tỷ lệ nuôi vịt tương đương Truyền thống chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam Quá trình lai tạo và chọn giống đã ảnh hưởng đến vai trò của vịt Cổ Lũng trong chăn nuôi địa phương.

Tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại huyện Bá Thước cho thấy tổng đàn và tỷ lệ vịt Cổ Lũng cao hơn so với đàn gà trong các xã nghiên cứu Bá Thước, với đặc điểm địa hình nhiều sông suối, có truyền thống chăn nuôi tự do đã tồn tại lâu đời, đóng vai trò quan trọng trong đời sống người dân Trong bốn xã, xã Cổ Lũng dẫn đầu về số lượng vịt Cổ Lũng với 3.496 con.

Cổ Lũng là nơi khởi nguồn và phát triển giống vịt Cổ Lũng, đồng thời cũng là khu du lịch sinh thái cộng đồng, giúp người dân nhận thức được giá trị bảo tồn và lợi ích kinh tế từ đàn vịt này Sự phân bố của đàn vịt Cổ Lũng tại Bá Thước thể hiện ưu thế của truyền thống và kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, với nhiều giống cây và con mang tên địa phương đã trở thành thương hiệu nổi bật Vịt Cổ Lũng – xã Cổ Lũng là một ví dụ tiêu biểu cho sự kết hợp giữa văn hóa địa phương và phát triển kinh tế.

4.1.3 Quy mô chăn nuôi vịt Cổ Lũng trong các nông hộ

Theo điều tra, 100% số vịt Cổ Lũng được nuôi trong các hộ gia đình nông dân với quy mô nhỏ, chủ yếu theo phương thức chăn nuôi tận dụng Cụ thể, trong 80 hộ nuôi vịt Cổ Lũng tại huyện, có 56 hộ (chiếm 70%) nuôi quy mô nhỏ, 15 hộ (18,75%) nuôi quy mô vừa, và 9 hộ (11,25%) nuôi quy mô lớn.

Bảng 4.3 Quy mô chăn nuôi vịt Cổ Lũng của huyện Bá Thước Quy mô chăn nuôi

Huyện Bá Thước, với địa hình miền núi và nhiều rừng, chủ yếu dành đất cho trồng trọt, hiện có quỹ đất quy hoạch trang trại hạn chế Chăn nuôi vịt Cổ Lũng và gia súc, gia cầm ở đây vẫn mang tính chất nông nghiệp truyền thống, với quy mô nhỏ và nông hộ Hầu hết các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ, ít tiếp cận kiến thức về chăn nuôi, và chuồng nuôi thường tạm bợ hoặc không có Điều này là nguyên nhân chính dẫn đến giảm tăng trọng và khả năng sinh sản của đàn vịt Cổ Lũng.

4.1.4 Kết quả điều tra nguồn thức ăn và tiêm phòng cho vịt Cổ Lũng

Khu vực này chủ yếu là đồi núi cao với giao thông chưa phát triển, dân cư chủ yếu là đồng bào Mường, dẫn đến việc chăn nuôi nhỏ lẻ là phổ biến Theo điều tra, có 18 hộ chăn nuôi vịt sử dụng cám công nghiệp, chiếm 22,5%, trong khi 28 hộ kết hợp cho vịt ăn giữa thức ăn chăn nuôi công nghiệp và phụ phẩm nông nghiệp từ trồng trọt, chiếm 35%.

34 hộ chăn nuôi chỉ cho vịt ăn các phụ phẩm từ nông nghiệp (chiếm 42,5%).

Tỷ lệ tiêm vaccine phòng bệnh H5N1 đạt 80% trong số các hộ chăn nuôi được điều tra, cho thấy ý thức cao của người dân trong việc phòng chống dịch bệnh Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi trong những năm gần đây Theo kế hoạch tiêm phòng của tỉnh, Ban thú y xã thực hiện tiêm phòng hai đợt chính mỗi năm vào tháng 3-4 và tháng 8-9, cùng với các đợt tiêm bổ sung vào tháng 5-7 và 10-12.

Huyện Bá Thước, một trong những huyện nghèo của cả nước, được hỗ trợ miễn phí vắc xin từ nhà nước và có sự tham gia của bộ thú y địa phương trong việc tiêm phòng, dẫn đến việc không xảy ra dịch cúm gia cầm trong những năm gần đây Mặc dù cơ sở vật chất chưa hoàn thiện và dinh dưỡng chủ yếu từ phụ phẩm nông nghiệp, đàn vịt Cổ Lũng vẫn không bị ảnh hưởng bởi cúm H5N1 Điều này không chỉ nhờ vào vai trò quan trọng của tiêm phòng mà còn có thể do khả năng thích nghi và miễn dịch tốt của giống vịt này Tuy nhiên, để khẳng định điều này, cần tiến hành các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền miễn dịch của vịt Cổ Lũng.

Bảng 4.4 Thức ăn và tiêm phòng cho vịt Cổ Lũng

Một số đặc điểm ngoại hình của vịt cổ lũng

4.2.1 Đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng

Vịt Cổ Lũng nuôi tại huyện Bá Thước có những đặc điểm ngoại hình nổi bật, được tóm tắt trong bảng 4.5 Bảng này trình bày các thông tin quan trọng về hình dáng và đặc điểm của vịt Cổ Lũng trưởng thành, giúp người đọc hiểu rõ hơn về giống vịt này.

Chỉ tiêu Màu lông Đầu cổ Thân hình

Vịt Cổ Lũng trưởng thành có sự phân biệt màu lông rõ ràng giữa con trống và con mái Vịt mái có lông màu cánh sẻ nhạt, trong khi vịt trống có đầu xám nhạt với vòng cổ màu xanh biếc và 2-3 lông đuôi cong lên phía trước Mỏ vịt mái dẹt và có màu vàng giống như vịt cỏ, còn mỏ vịt trống có màu xám, vàng và xanh cà cuống.

Hình 4.3 Vịt Cổ Lũng nuôi tại xã Cổ Lũng huyện Bá Thước

Hình 4.4 Vịt Bầu Quỳ nuôi tại tỉnh Nghệ An 4.2.2.

Kích thước các phần cơ thể theo lứa tuổi của vịt Cổ Lũng

Khi tiến hành đo kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần tuổi thể hiện qua bảng 4.6; 4.7 và 4.8

Bảng 4.6 Kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 3 tuần tuổi

Kích thước (cm) của vịt trống Kích thước (cm) của vịt mái

Hình 4.5 Vịt Cổ Lũng 3 tuần tuổi

Ở 3 tuần tuổi, vịt trống và vịt mái có sự khác biệt rõ rệt về chiều dài cổ, với vịt trống dài 8,878 cm và vịt mái chỉ 8,2 cm Vòng ngực của vịt trống là 11,54 cm, trong khi vịt mái có vòng ngực lớn hơn, đạt 12,1 cm Chiều cao chân của vịt trống là 9,38 cm, còn vịt mái cao hơn với 10,675 cm Do đó, để nhận biết vịt trống, có thể dựa vào các đặc điểm như cổ dài hơn, ngực lớn hơn và chân cao hơn.

Bảng 4.7 Kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 6 tuần tuổi

Ở giai đoạn 6 tuần tuổi, vịt Cổ Lũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa vịt trống và vịt mái về sự phát triển Vòng ngực của vịt trống đạt 23,725 cm, lớn hơn 1,725 cm so với vịt mái (22 cm), trong khi chiều dài cánh của vịt trống là 26,475 cm, ngắn hơn vịt mái 2,425 cm (28,9 cm) Các chỉ tiêu khác như dài đầu, vòng sọ, dài cổ và cao chân phát triển đồng đều ở cả hai loại vịt Tuy nhiên, ở độ tuổi này, vịt trống vẫn có vòng ngực lớn hơn so với vịt mái.

Bảng 4.8 Kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 9 tuần tuổi

Dài đầu Vòng sọ Dài cổ Dài Thân Vòng ngực DT/VN Dài cánh Cao chân

Tỷ lệ vòng ngực/dài thân (VN/DT) của vịt Cổ Lũng ở 9 tuần tuổi là 1,106 cho con trống và 0,965 cho con mái Trong khi đó, vịt Biển 15 - Đại Xuyên thế hệ xuất phát có tỷ lệ VN/DT là 1,28 cho con trống và 1,19 cho con mái; ở thế hệ 1, tỷ lệ này là 1,275 cho con trống và 1,2 cho con mái (Mai Hương Thu, 2015) Ngoài ra, vịt Bầu Bến và vịt Đốm có tỷ lệ VN/DT lần lượt là 1,12 và 1,07 (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2011).

Vịt Cỏ trống là 1,19 và mái là 1,14 (Nguyễn Thị Minh, 2001) Vịt Triết Giang trống là 1,10 và mái là 1,21 (Nguyễn Đức Trọng và cs.,

Vịt Triết Giang có thân hình con trống thon hơn so với con mái, trong khi đó vịt Cỏ lại có thân hình con mái thon hơn so với con trống Đối với vịt Cổ lũng, con mái cũng có thân hình thon hơn so với con trống.

Vịt Biển 15- Đại là giống vịt có chiều cao chân 8,56 cm ở vịt trống và 8,32 cm ở vịt mái (Mai Hương Thu, 2015) Trong khi đó, Vịt Cổ lũng có chiều cao chân lớn hơn, với con trống đạt 16 cm và con mái là 14,375 cm.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, vịt Cổ Lũng có tỷ lệ vòng ngực trên dài thân thấp hơn so với các giống vịt Cỏ, Bầu Bến và Đốm Đến 9 tuần tuổi, vịt trống Cổ Lũng có sọ lớn hơn, thân dài hơn và sải cánh rộng hơn so với vịt mái.

Như vậy, ở các độ tuổi khác nhau, tốc độ tăng trưởng các phần cơ thể khác nhau giữa vịt trống và vịt mái

Hình 4.7 Vịt Cổ Lũng 9 tuần tuổi 4.2.3 Khối lượng cơ thể vịt Cổ Lũng theo các lứa tuổi

Chúng tôi tiến hành cân đo khối lượng cơ thể được thể hiện qua các bảng sau:

Bảng 4.9 Khối lượng cơ thể vịt Cổ Lũng

Khối lượng (kg) Mean SD

Qua hình ảnh, chúng ta thấy vịt Cổ Lũng trống và mái phát triển đồng đều qua 3 giai đoạn, nhưng vịt trống tăng trưởng nhanh hơn Đặc biệt, ở 9 tuần tuổi, vịt trống đạt khối lượng 1,8 kg, trong khi vịt mái chỉ đạt 1,58 kg, chênh lệch 220g.

4.2.4 Khối lượng một số cơ quan của vịt Cổ Lũng

Khối lượng và kích thước của các cơ quan nội tạng thường tăng theo sự phát triển của cơ thể Bảng 4.10 trình bày kết quả xác định khối lượng các cơ quan của vịt Cổ Lũng ở các tuần tuổi 3, 6 và 9.

Bảng 4.10 Khối lượng một số nội quan vịt Cổ Lũng theo các giai đoạn từ 3 đến 9 tuần tuổi

Khối lượng Các cơ quan (g)

Số liệu cho thấy lách của vịt tăng về khối lượng ở giai đoạn 6 tuần tuổi, với lách vịt trống nặng 1,18g, cao hơn so với vịt mái (0,88g) Tuy nhiên, đến giai đoạn 9 tuần tuổi, khối lượng lách giảm ở cả hai nhóm, với vịt trống còn 0,62g và vịt mái là 0,86g Điều này cho thấy lách vịt trống không chỉ tăng khối lượng nhanh hơn mà cũng giảm khối lượng nhanh hơn so với lách của vịt mái.

Gan của vịt có sự tăng sinh về khối lượng mạnh mẽ ở tuần tuổi thứ 6 Ở tuần thứ 3 gan vịt trống là 9,61g đến tuần thứ 6 là 28,87g

Trong nghiên cứu về sự phát triển của vịt mái, khối lượng gan tăng từ 7,17g ở tuần thứ 3 lên 27,63g vào tuần thứ 6, tương ứng với mức tăng 20,46g, gần gấp 3 lần so với tuần thứ 3 Đến tuần thứ 9, gan của vịt tiếp tục phát triển song song với sự phát triển của cơ thể.

Dạ dày tuyến của vịt phát triển nhanh về khối lượng giai đoạn từ

6 đến 9 tuần tuổi thể hiện ở vịt trống giai đoạn 6 tuần tuổi là 5,05g đến

Dạ dày cơ của vịt phát triển mạnh mẽ từ tuần tuổi thứ 6, với vịt trống tăng từ 10,16g ở tuần thứ 3 lên 42,8g ở tuần thứ 6, tương ứng với mức tăng 32,64g Đối với vịt mái, khối lượng dạ dày cơ cũng tăng từ 9,57g ở tuần thứ 3 lên 30,46g ở tuần thứ 6, ghi nhận mức tăng 20,89g Tuy nhiên, đến tuần thứ 9, dạ dày cơ của vịt trống giảm còn 27,6g, giảm 15,2g so với tuần thứ 6, trong khi vịt mái có dạ dày cơ nặng 23,9g, giảm 6,56g so với tuần thứ 6.

Khi cơ thể vịt phát triển về kích thước và khối lượng, các cơ quan tiêu hóa như gan và dạ dày cũng tăng kích thước để hỗ trợ quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng Sự gia tăng khối lượng của gan và dạ dày tuyến theo độ tuổi của vịt là minh chứng rõ ràng cho điều này Tuy nhiên, từ tuần thứ 6 trở đi, khối lượng dạ dày cơ của vịt có xu hướng giảm.

Vào tuần tuổi thứ 9, khối lượng lách ở vịt Cổ Lũng giảm so với tuần tuổi thứ 6, điều này trái ngược với sự thay đổi khối lượng cơ thể Lách đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa lưu thông máu, phân giải hồng cầu và hình thành lympho Sự thay đổi này có thể cho thấy chức năng của lách ở vịt Cổ Lũng, cũng như ở các loài gia cầm khác, có sự biến đổi lớn từ tuần tuổi thứ 9, dẫn đến sự thay đổi về cấu trúc và khối lượng của cơ quan này Cần tiến hành nghiên cứu tiếp theo để xác minh điều này.

4.2.5 Chiều dài các đoạn ruột của vịt Cổ Lũng theo tuần tuổi

Chúng tôi tiến hành đo kích thước một số cơ quan trong cơ thể và được thể hiện qua ở bẳng 4.11:

Bảng 4.11 Chiều dài các đoạn ruột của vịt Cổ Lũng

Tá tràng ở vịt trống 6 tuần tuổi dài hơn ở vịt trống 3 tuần tuổi là 7,96

Đặc điểm của túi fabricius

4.3.1 Đặc điểm đại thể của túi Fabricius

Hình thái và kích thước:

Mổ và đánh giá bằng mắt túi Fabricius của vịt Cổ Lũng cho thấy túi này có hình dạng gấp nếp dài nằm phía trên đoạn cuối của trực tràng, với đỉnh hướng về phía trước và miệng túi ở phía sau, gần ổ nhớp Túi Fabricius của vịt có chiều dài lớn hơn nhiều so với chiều rộng, khác biệt rõ rệt so với túi Fabricius của gà, vốn có hình tròn Kích thước túi Fabricius nhỏ nhất vào tuần tuổi thứ 3, sau đó tăng lên ở tuần thứ 6 và tuần thứ 9, tuy nhiên, đa số túi Fabricius của vịt Cổ Lũng ở tuần tuổi 9 lại nhỏ hơn so với tuần tuổi 6.

Hình 4.9 Túi Fabricius của Vịt cổ lũng

Số 1-7: túi Fabricius của vịt Cổ Lũng 9 tuần tuổi; số 8-11: túi Fabricius của vịt 6 tuần tuổi; số 12-16: túi Fabricius của vịt 3 tuần tuổi

Chiều dài của túi Fabricius vịt Cổ Lũng giai đoạn 3 đến 9 tuần tuổi được thể hiện qua bảng 4.12

Bảng 4.12 Kích thước túi Fabricius của vịt Cổ Lũng giai đoạn 3 đến 9 tuần tuổi

Kích 3 tuần thước Vịt trống

Hình 4.10 Kích thước túi Fabricius vịt Cổ Lũng ở 3 giai đoạn

Theo bảng 4.12 và hình 4.6, kích thước túi Fabricius tăng mạnh từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 6 Cụ thể, ở vịt trống, kích thước túi tăng từ 2 cm lên 3,6 cm, trong khi ở vịt mái, kích thước túi Fabricius tăng từ 2,03 cm (tuần 3) lên 3,083 cm (tuần 6), tương ứng với mức tăng 1,053 cm Từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 9, chiều dài của túi tiếp tục có sự phát triển.

Fabricius tăng ít hơn so với giai đoạn 3 đến 6 tuần Ở tuần thứ 9 vịt trống kích thước túi Fabricius 4,12 cm tăng 0,52 cm so với ở tuần thứ 6 Còn ở vịt mái túi

Fabricius có kích thước 3,9 cm tăng chỉ 0,817 cm so với tuần thứ 6.

Khối lượng của túi Fabricius ở vịt Cổ Lũng trong giai đoạn từ 3 đến 9 tuần tuổi được thể hiện trong bảng 4.13, trong khi sự biến đổi khối lượng của túi này được minh họa qua hình 4.7.

Bảng 4.13 Khối lượng túi Fabricius của vịt Cổ Lũng giai đoạn 3 đến 9 tuần tuổi

Khối lượng túi Fabricius của vịt Cổ Lũng tăng mạnh ở tuần thứ 6, với vịt trống đạt 1,442g, tăng 1,092g so với tuần thứ 3, trong khi vịt mái đạt 1,2g, tăng 0,917g Tuy nhiên, khối lượng túi Fabricius ở tuần tuổi thứ 9 lại thấp hơn so với tuần tuổi thứ 3.

4.3.2 Cấu trúc vi thể của túi Fabricius vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn

Mẫu mô từ túi Fabricius được thu thập, sau đó được làm tiêu bản vi thể và nhuộm HE Quan sát dưới kính hiển vi Kniss MBL-2000T (Olympus, Nhật Bản) với vật kính 10, đạt độ phóng đại cuối cùng là 100, cho thấy các đặc điểm vi thể đặc trưng của túi Fabricius.

Túi chứa nhiều thùy lympho và các gấp nếp dạng khe giữa các thùy, được bao quanh bởi lớp biểu mô mỏng Lòng túi thông với vùng sau của niêm mạc ổ nhớp.

Giống như tuyến ức, các thùy lympho có miền vỏ và miền tủy và các tế

Túi Fabricius có cấu trúc bao gồm lớp vỏ bên ngoài và vách ngăn giữa các thùy, mỗi thùy chứa nhiều nang lympho với vách ngăn mỏng bao quanh Giữa các thùy lympho có các mạch quản, và trong mỗi túi có ba gấp nếp theo chiều dọc được bao bọc bởi biểu mô túi, gọi là gấp nếp dạng khe Những cấu trúc này được bao quanh bởi một lớp biểu mô mỏng, và lòng của túi thông với vùng sau của niêm mạc ổ nhớp.

Các nghiên cứu về túi Fabricius ở gà cho thấy mỗi gấp nếp chứa khoảng 10.000 nang lympho, được ngăn cách bởi các mô liên kết lỏng lẻo Mỗi nang bao gồm một vùng vỏ bên ngoài và một miền tủy bên trong, với tổ chức mô liên kết chứa tế bào của miền vỏ tủy Tương tự như tuyến ức, các thùy lympho có cấu trúc gồm miền vỏ và miền tủy, cùng với sự hiện diện của các tế bào lympho và tế bào biểu mô Các lympho B phát triển từ các tiền lympho tập trung tại miền vỏ, dẫn đến việc miền vỏ có màu sắc đậm hơn so với miền tủy.

Hình 4.12 Lớp vỏ xung quang túi fabricius, vách ngăn giữ các thùy cùng mạch quản, các nang lymph túi fabricius ( HE 10x10)

Hình 4.13 Lớp vỏ xung quang túi fabricius, vách ngăn giữ các thùy cùng mạch quản, các nang lympho túi fabricius ( HE 10x10)

Hình 4.14 Mặt cắt ngang cấu tạo vi thể túi Fabricius ( HE 10x4)

Hình 4.15 Các nang lympho trong một thùy được ngăn cách bởi các vách mỏng ( HE 10x10) 4.3.3 Kích thước vi thể túi Fabricius vịt Cổ Lũng

Kết quả đánh giá kích thước và khối lượng túi Fabricius cho thấy, túi của vịt 6 tuần tuổi có kích thước tương đương với túi của vịt 9 tuần tuổi, nhưng khối lượng túi Fabricius của vịt 9 tuần tuổi lại nhỏ hơn Sự biến đổi này cần được nghiên cứu để xác định nguyên nhân.

Cấu trúc bên trong của túi Fabricius có thể gây ra tình trạng "không đồng biến" Kích thước các phần trong cấu trúc này sẽ giúp tìm ra câu trả lời cho vấn đề Kết quả đo kích thước các phần cấu tạo của túi Fabricius được trình bày trong bảng 4.14.

Bảng 4.14 Kích thước vi thể túi Fabricius vịt Cổ Lũng

Chu vi nang lympho (àm)

Ghi chú: Các số trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê với P

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Trọng Dũng. (2012). Chăn nuôi gia cầm. Retrieved on at https://sites.google.com/site/channuoigiacam/giong-gia-cam/giong-vit-noi/vitkylua Link
1. Đặng Vũ Bình (2002). Di truyền số lượng và Chọn giống vật nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội Khác
3. Lê Xuân Đồng (1994). Nghiên cứu một số đặc điểm của giống vịt cỏ và khả năng nhân thuần hai nhóm vịt cỏ có màu lông trắng, cánh sẻ. Luận án PTS khoa học nông nghiệp, Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam Khác
7. Nguyễn Thị Minh (2001). Nghiên cứu một số tính năng sản xuất và chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trong việc bảo tồn quỹ gen dòng vịt cỏ màu cánh sẻ, Luận án tiến sỹ nông nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, 98 tr Khác
9. Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998). Di truyền học tập tính, NXB Giáo dục Hà Nội Khác
10. Lương Tất Nhợ (1994). Đặc điểm sinh trưởng cho thịt và cho lông của vịt Cv-Super M nuôi tại Miền Bắc Việt Nam, Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam Khác
11. Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên, Đặng Thị Vui, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Bùi Thị Tho (2011). Sử dụng gừng, tỏi trong phòng, trị bệnh do vi khuẩn E.coli và Salmonella cho vịt, ngan, Báo Cáo khoa học năm 2011 Viện Chăn Nuôi : 218-229 Khác
12. Hồ Khắc Oách, Doăn Văn Xuân, Phạm Văn Chung and Lương Thị Bột (2009). Chọn lọc vịt kiêm dụng PL2. Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi. Vol. pp. 396-400 Khác
14. Hồ Khắc Oánh, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Trượng, Nguyễn Thị Minh, Phạm Hữu Chiến, Bùi Văn Thảnh, Bùi Văn Chủm (2011). Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt-ngan, tr. 169-170 Khác
15. Nguyễn Văn Thiện(1995). Di truyền học số lượng ứng dụng trong Chăn nuôi,Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Lâm Minh Thuận và Chế Minh Tùng (2004). Kỹ Thuật Chăn Nuôi Thủy Cầm. Nhà xuất nông nghiệp, Hồ Chí Minh Khác
17. Mai Hương Thu (2015). Một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Biển 15 – Đại Xuyên. Luận văn Thạc sỹ Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
18. Hoàng Văn Tiệu (2004). Kỹ thuật chăn nuôi vịt thịt, vịt trứng trong hộ gia đình, Nông Nghiệp Khác
19. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Diện, Nguyễn Văn Bắc, Vũ Thị Liễu và Nguyễn Ngọc Huân (1993). Sử dụng thức ăn địa phương (Thóc, Đầu Tôm, Còng) nuôi đàn Vịt Giống Cv-Super M tại Trại Vịt Vigova Thành Phố Hồ Chí Minh, Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992): 63-76 Khác
20. Dương Xuân Tuyển (1998). Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất của các dòng vịt Ông Bà Cv-Super M nuôi tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Khác
21. Nguyễn Đức Trọng (2007). Sổ tay chăn nuôi gia cầm bền vững, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 359tr Khác
22. Nguyễn Đức Trọng, Hồ Khắc Oánh, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Phiên, Ngô Văn Vĩnh và Lê Xuân Thọ (2011). Kết quả nuôi giữ bảo tồn quỹ gen vịt Đốm và vịt Bầu tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt-ngan, 2011, tr. 174-175 Khác
23. Nguyễn Đức Trọng (2009). Báo cáo kết quả bảo tồn quỹ gen các giống vịt Bầu và Vịt Đốm. Hội thảo bảo tồn nguồn gen vật nuôi tại Việt Nam 2009 Khác
24. Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ and Nghiêm Thúy Ngọc (1993). Hiệu quả kinh tế trong của vịt Cv- Super M nuôi thịt theo hướng chăn thả cổ truyền và phương thức chăn thả có bổ sung hỗn hợp thức ăn. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992), tr. 93-97 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w