1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, hình thái đại thể và vi thể túi fabricius của vịt cổ lũng

60 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học, Hình Thái Đại Thể Và Vi Thể Túi Fabricius Của Vịt Cổ Lũng
Tác giả Lê Văn Linh
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Đức Tám, TS. Nguyễn Bá Tiếp
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 2,1 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆ

    • 2.1. MỘT SỐ GIỐNG VỊT BẢN ĐỊA

      • 2.1.1. Vịt Đốm

      • 2.1.2. Vịt Cỏ

      • 2.1.3. Vịt Kỳ Lừa

      • 2.1.4. Vịt Bầu

    • 2.2. MỘT SỐ GIỐNG VỊT NHẬP NỘI

      • 2.2.1. Vịt Bầu Cánh Trắng

      • 2.2.2. Vịt Anh Đào

      • 2.2.3. Vịt Bắc Kinh

      • 2.2.4. Vịt Triết Giang

    • 2.3. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH CỦA VỊT

    • 2.4. TÍNH TRẠNG SỐ LƯỢNG

    • 2.5. SỨC SỐNG VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH

    • 2.6. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA THỦY

      • 2.6.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng

      • 2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng

    • 2.7. TÚI FABRICIUS (BURSA FABRICIUS

    • 2.8. VỊT CỔ LŨNG

  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Điều tra tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại các xã của huyện Bá thước

      • 3.2.2. Đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng ở các giai đoạn 3 tuần, 6 tuần và9 tuần

      • 3.2.3. Đặc điểm túi fabricius ở 3 giai đoạn 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

      • 3.3.2. Xác định các kích thước và khối lượng

      • 3.3.3. Phương pháp làm tiêu bản vi thể

      • 3.3.4. Phương pháp phân tích số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1 TÌNH HÌNH NUÔI VỊT CỔ LŨNG TẠI HUYỆN BÁ THƯỚC

      • 4.1.1. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi ở đàn vịt của huyện Bá Thước-Thanh Hóa

      • 4.1.2. Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại một số xã thuộchuyện Bá Thước

      • 4.1.3. Quy mô chăn nuôi vịt Cổ Lũng trong các nông hộ

      • 4.1.4. Kết quả điều tra nguồn thức ăn và tiêm phòng cho vịt Cổ Lũng

    • 4.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH CỦA VỊT CỔ LŨNG

      • 4.2.1. Đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng

      • 4.2.2. Kích thước các phần cơ thể theo lứa tuổi của vịt Cổ Lũng

      • 4.2.3. Khối lượng cơ thể vịt Cổ Lũng theo các lứa tuổi

      • 4.2.4. Khối lượng một số cơ quan của vịt Cổ Lũng

      • 4.2.5. Chiều dài các đoạn ruột của vịt Cổ Lũng theo tuần tuổi

    • 4.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÚI FABRICIUS

      • 4.3.1. Đặc điểm đại thể của túi Fabricius

      • 4.3.2. Cấu trúc vi thể của túi Fabricius vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn

      • 4.3.3. Kích thước vi thể túi Fabricius vịt Cổ Lũng

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

      • 5.1.1. Tính hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng

      • 5.1.2. Một số đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng

      • 5.1.3. Túi Fabricius

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh

Nội dung

Đối tượng - nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào các hộ chăn nuôi vịt Cổ Lũng và đàn vịt nuôi tại các xã Cổ Lũng, Lũng Niêm, Lũng Cao và Ban Công, thuộc huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.

+ Huyện Bá Thước – Thanh Hóa

+ Bộ môn Giải phẫu - Tổ chức - Phôi thai, khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Điều tra tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại các xã của huyện Bá thước

- Tổng đàn vịt Cổ Lũng theo từng năm từ năm 2014 đến tháng 4 năm 2017 tại huyện Bá Thước

Quy mô chăn nuôi vịt Cổ Lũng được phân loại dựa trên số lượng vịt trong mỗi hộ chăn nuôi Cụ thể, hộ nuôi dưới 50 con được xem là quy mô nhỏ, từ 50 đến 200 con là quy mô vừa, và trên 200 con là quy mô lớn.

- Nguồn thức ăn cung cấp cho vịt Cổ Lũng được phân làm 3 loại như sau: +Loại 1: Hộ chăn nuôi vịt chỉ dùng thức ăn công nghiệp (TĂCN)

+ Loại 2: Hộ chăn nuôi vịt dùng kết hợp giữa thức ăn công nghiệp với phụ phẩm nông nghiệp như: ngô, thóc, đậu,

+ Loại 3: Hộ chăn nuôi vịt chỉ dùng phụ phẩm nông nghiệp (PPNN)

- Quy trình phòng bệnh: Dựa vào số liệu điều tra thực tế tại hộ chăn nuôi vịt

Cổ Lũng ở 4 xã: Lũng Cao, Lũng Niêm, Cổ Lũng, Ban Công của huyện Bá Thước về việc tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm ( H5N1)

3.2.2 Đặc điểm sinh học của vịt Cổ Lũng ở các giai đoạn 3 tuần, 6 tuần và

- Kích thước các phần cơ thể : vòng sọ, dài cổ, dài thân, vòng ngực, dài cánh, dài đầu, cao chân

- Khối lượng lách, gan, dạ dày tuyến, dạ dày cơ

- Kích thước tá tràng, không tràng và manh tràng

3.2.3 Đặc điểm túi fabricius ở 3 giai đoạn 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần

- Đặc điểm đại thể: + Chiều dài của túi Fabricius

+ Khối lượng của túi Fabricius

- Đặc điểm vi thể : + Cấu trúc vi thể của túi Fabricius

+ Kích thước các phần trong cấu trúc vi thể của túi Fabricius.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp điều tra, phỏng vấn

- Phương pháp điều tra hồi cứu thu thập số liệu các năm 2014 đến 4/2017 về đàn vịt Cổ Lũng của Chi cục thống kê huyện Bá Thước

Trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017, chúng tôi đã tiến hành điều tra và phỏng vấn trực tiếp 80 hộ chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại 4 xã: Cổ Lũng, Lũng Cao, Lũng Niêm và Ban Công huyện Bá Thước Nghiên cứu tập trung vào số lượng vịt nuôi, quy mô chuồng trại, nguồn thức ăn cung cấp cho đàn vịt Cổ Lũng, cũng như quy trình phòng bệnh cho chúng.

3.3.2 Xác định các kích thước và khối lượng

Phương pháp quan sát bằng mắt được áp dụng để mô tả màu sắc ngoại hình của đàn vịt trưởng thành tại xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước Các yếu tố như lông, da, chân và mỏ của vịt được chú trọng phân tích, giúp làm nổi bật sự đa dạng và đặc trưng trong màu sắc của chúng.

Chúng tôi đã tiến hành cân khối lượng và đo chiều dài các bộ phận cơ thể của 30 con vịt, bao gồm 15 con vịt trống và 15 con vịt mái, ở các độ tuổi 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần Mỗi độ tuổi được kiểm tra với 5 con vịt trống và 5 con vịt mái.

- Kích thước các phần cơ thể và các cơ quan nội tạng được đo bằng thước dây: + Dài cổ: Giữa đỉnh đầu đến đốt sống lưng đầu tiên;

+ Chiều dài thân: từ đốt xương sống cổ cuối cùng tới xương đuôi đầu tiên; + ẵ sải cỏnh: từ giữa thõn đến gốc của lụng cỏnh cuối cựng;

+ Chiều dài chân: từ khớp vai đến khớp xương các ngón chân;

+ Vòng ngực: Vòng quanh ngực phía sau khớp bảo vai cánh tay

- Khối lượng cơ thể và khối lượng các cơ quan được xác định bằng cân

3.3.3 Phương pháp làm tiêu bản vi thể

Để nghiên cứu, mỗi nhóm 05 con vịt khỏe mạnh được chọn ngẫu nhiên để lấy mẫu túi Fabricius, sau đó mẫu được bảo quản trong formalin 10% Tiêu bản vi thể được chế biến theo quy trình chuẩn và cấu trúc, kích thước vi thể của túi Fabricius được quan sát bằng kính hiển vi Kniss MBL- 2000T (Olympus, Nhật Bản) Chiều dài và chiều rộng của túi Fabricius được đo bằng phần mềm Infinity Analysis.

Phương pháp làm tiêu bản vi thể theo các bước

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Cố định mẫu sau khi lấy trong dung dịch formalin 10%;

Bước 2: Vùi mẫu và đưa mẫu vào hệ thống máy chuyển đúc mẫu tự động Leica Tissue Processing;

Bước 3: Đúc block trong parafin nóng chảy Leica Embedding Center; Bước 4: Cắt dán mảnh và cố định tiêu bản;

Bước 5: Nhuộm HE với thuốc nhuộm Hematoxylin và Eosin;

Bước 6: Gắn lamen Đánh giá biến đổi cấu tạo và kích thước của túi Fabricius:

Tiêu bản gắn trên lam kính được quan sát dưới kính hiển vi Kniss MBL- 2000T (Olympus, Japan) ở độ phóng đại 40 và 100 và 400 lần

Kích thước túi Fabricius (chiều rộng, chiều dài) được đo bằng phần mềm Infinity Analysis với máy ảnh Olympus gắn kính hiển vi

3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu thu được, được xử lý bằng phần mềm Excel bao gồm các tham số sau: giá trị trung bình (Mean), độ lệch tiêu chuẩn (SD).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Tình hình nuôi vịt cổ lũng tại huyện Bá Thước

4.1.1 Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi ở đàn vịt của huyện Bá Thước- Thanh Hóa

Bá Thước, huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh Hóa, có diện tích rộng lớn, phù hợp cho phát triển chăn nuôi và trồng trọt Tình hình chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là vịt Cổ Lũng, được đánh giá qua số liệu từ Chi cục thống kê huyện Từ năm 2014 đến tháng 4 năm 2017, tổng đàn gia cầm và đàn vịt Cổ Lũng đã có nhiều biến động đáng chú ý, được thể hiện trong bảng 4.1 và hình 4.1.

Bảng 4.1 Đàn gia cầm ở huyện Bá Thước từ năm 2014 đến tháng 4/2017

Năm Tổng đàn gia cầm

Tổng đàn vịt Cổ Lũng

Tỷ lệ Vịt/ tổng đàn(%)

Bá Thước, một huyện miền núi thuộc diện 7 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của tỉnh Thanh Hóa, đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong chăn nuôi gia cầm với số lượng ngày càng tăng qua từng năm.

2015 tăng 33.360 con so với năm 2014, năm 2016 tăng 63.170 con so với năm

2015 Đến tháng 4/2017, đàn gia cầm đạt 550.240 con (gần bằng 2/3 tổng đàn gia cầm của cả năm 2016)

Số liệu cũng cho thấy đàn vịt qua các năm đều có sự tăng trưởng đều Năm

2015 tổng đàn vịt tăng thêm 7.080 con so với năm 2014, năm 2016 tổng đàn vịt tăng 29810 con Đến đầu tháng 4 năm 2017 tổng đàn vịt nuôi đã bằng 2/3 tổng đàn năm 2016

Hình 4.1 Tỷ lệ đàn vịt Cổ Lũng trong tổng đàn gia cầm tại huyện Bá Thước

Tỷ lệ đàn vịt nuôi tại huyện Bá Thước đã tăng 0,6% vào năm 2015 so với năm 2014, và tiếp tục tăng 3,64% trong năm 2016 so với năm 2015 Đến tháng 4 năm 2017, tổng đàn vịt đã chiếm 13,54% tổng đàn gia cầm trong khu vực.

Tổng đàn gia cầm, đặc biệt là đàn vịt, tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa, đã liên tục tăng trưởng, với sự phát triển mạnh mẽ trong 1 đến 2 năm gần đây.

4.1.2 Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại một số xã thuộc huyện Bá Thước

Huyện nông nghiệp này có cuộc sống người dân gắn liền với sản xuất nông nghiệp, do đó, chăn nuôi chủ yếu diễn ra theo phương thức truyền thống với quy mô nhỏ và mô hình bán công nghiệp Phương pháp này không chỉ tận dụng sản phẩm dư thừa từ nông nghiệp mà còn đòi hỏi vốn đầu tư thấp và có khả năng quay vòng vốn nhanh chóng.

Kết quả điều tra 80 hộ chăn nuôi tại 4 xã (mỗi xã 20 hộ chăn nuôi) về tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng được trình bày ở bảng 4.2 và hình 4.2

Bảng 4.2 Tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại 4 xã của huyện Bá Thước

Vịt Cổ Lũng chủ yếu được nuôi tại xã Cổ Lũng, trong khi ba xã còn lại có tỷ lệ đàn vịt nuôi tương đương nhau Truyền thống chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam, và quá trình lai tạo, chọn lọc giống đã ảnh hưởng đến vị trí của vịt Cổ Lũng trong chăn nuôi địa phương.

Hình 4.2 Tình hình chăn nuôi vịt Cổ Lũng tại 4 xã thuộc huyện Bá Thước

Số liệu cho thấy tổng đàn và tỷ lệ vịt Cổ Lũng vượt trội hơn so với đàn gà tại các xã trong nghiên cứu Huyện Bá Thước, với nhiều sông suối, là nơi có điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi Chăn nuôi tự do đã tồn tại lâu đời và đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống người dân địa phương Đặc biệt, xã Cổ Lũng là nơi có số lượng vịt Cổ Lũng cao nhất trong bốn xã, với tổng cộng 3.496 con.

Cổ Lũng là nơi khởi nguồn và phát triển giống vịt Cổ Lũng, đồng thời cũng là khu du lịch sinh thái cộng đồng, nơi người dân nhận thức rõ lợi ích của việc bảo tồn giống vịt này Sự phân bố của đàn vịt Cổ Lũng tại Bá Thước không chỉ chứng minh tính truyền thống mà còn thể hiện kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp Nhiều giống cây và giống con mang tên địa phương đã trở thành thương hiệu nổi bật, và vịt Cổ Lũng – xã Cổ Lũng cũng là một ví dụ điển hình trong số đó.

4.1.3 Quy mô chăn nuôi vịt Cổ Lũng trong các nông hộ

Theo điều tra, 100% số vịt Cổ Lũng được nuôi trong các hộ gia đình nông dân với quy mô nhỏ, chủ yếu theo phương thức chăn nuôi tận dụng Cụ thể, trong 80 hộ nuôi vịt Cổ Lũng tại huyện, có 56 hộ (chiếm 70%) nuôi theo quy mô nhỏ, 15 hộ (18,75%) nuôi quy mô vừa, và 09 hộ (11,25%) chăn nuôi quy mô lớn.

Bảng 4.3 Quy mô chăn nuôi vịt Cổ Lũng của huyện Bá Thước

Quy mô chăn nuôi Số hộ Tỷ lệ (%)

Huyện miền núi này nổi bật với địa hình đồi núi và rừng, chủ yếu dành cho trồng trọt Tuy nhiên, quỹ đất dành cho quy hoạch trang trại còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc chăn nuôi vịt Cổ Lũng cũng như chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực.

Bá Thước vẫn duy trì đặc trưng của nông nghiệp truyền thống với quy mô nông hộ nhỏ, tận dụng nguồn thức ăn từ phụ phẩm Hầu hết các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ, thiếu kiến thức về chăn nuôi, và nhiều trường hợp không có chuồng nuôi hoặc chỉ có chuồng tạm bợ Điều này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến giảm tăng trọng và khả năng sinh sản của đàn vịt Cổ Lũng.

4.1.4 Kết quả điều tra nguồn thức ăn và tiêm phòng cho vịt Cổ Lũng

Khu vực này chủ yếu là đồi núi, giao thông chưa phát triển và dân cư chủ yếu là đồng bào Mường, với hoạt động chăn nuôi nhỏ lẻ Theo số liệu điều tra, có 18 hộ chăn nuôi cho vịt ăn cám công nghiệp (22,5%), 28 hộ kết hợp thức ăn công nghiệp với phụ phẩm nông nghiệp (35%), trong khi 34 hộ chỉ cho vịt ăn phụ phẩm từ nông nghiệp (42,5%).

Tỷ lệ tiêm vacxin phòng bệnh H5N1 đạt 80% trong các hộ chăn nuôi, cho thấy ý thức cao của người dân trong việc phòng chống dịch bệnh Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi, Ban thú y xã thực hiện tiêm phòng theo kế hoạch của tỉnh với 2 đợt chính vào tháng 3-4 và tháng 8-9, cùng với các đợt tiêm bổ sung trong các tháng 5-7 và 10-12.

Huyện Bá Thước, thuộc danh sách huyện nghèo 30a của cả nước, được nhà nước hỗ trợ miễn phí vắc xin và tổ chức tiêm phòng bởi các bộ thú y tại từng xã, dẫn đến việc không xảy ra dịch cúm gia cầm trong những năm gần đây Mặc dù cơ sở chuồng trại còn hạn chế và dinh dưỡng chủ yếu từ phụ phẩm nông nghiệp, đàn vịt Cổ Lũng vẫn không bị ảnh hưởng bởi cúm H5N1 Điều này không chỉ nhờ vào vai trò của tiêm phòng mà còn có thể do khả năng thích nghi và miễn dịch tốt của giống vịt này Để khẳng định điều này, cần thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền miễn dịch của vịt Cổ Lũng.

Bảng 4.4 Thức ăn và tiêm phòng cho vịt Cổ Lũng

Thức ăn chăn nuôi vịt Phòng bệnh

(TĂCN) (TĂCN+PPNN) (PPNN) Tiêm phòng

Một số đặc điểm ngoại hình của vịt cổ lũng

4.2.1 Đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng

Qua tiến hành quan sát đặc điểm ngoại hình của vịt Cổ Lũng nuôi tại huyện

Bá Thước, một số đặc điểm chính được tóm tắt trong bảng 4.5

Bảng 4.5 Một số đặc điểm ngoại hình vịt Cổ Lũng trưởng thành

Màu lông của Cánh sẻ nhạt có đặc điểm nổi bật với phần đầu xám nhạt và vòng cổ màu xanh biếc Lông đuôi của nó có 2-3 chiếc cong lên phía trước, trong khi toàn thân mang màu xám nhạt Đầu của Cánh sẻ nhạt có kích thước vừa phải, với cổ to và dài.

Thân hình Thon, nhỏ, hơi dài, ngực lép, bụng sâu, dáng đứng gần vuông góc với mặt đất

Mỏ Mỏ dẹt và vàng như vịt cỏ Màu xám, vàng, xanh cà cuống

Chân Màu vàng nhạt, hơi xám, cao vừa phải

Vịt Cổ Lũng trưởng thành có sự phân biệt màu lông rõ ràng giữa con trống và con mái Vịt mái có lông màu cánh sẻ nhạt, trong khi vịt trống có đầu xám nhạt với vòng cổ màu xanh biếc và 2-3 lông đuôi cong lên phía trước Mỏ vịt mái dẹt và vàng giống như vịt cỏ, còn mỏ vịt trống có màu xám, vàng và xanh cà cuống.

Hình 4.3 Vịt Cổ Lũng nuôi tại xã Cổ Lũng huyện Bá Thước

Hình 4.4 Vịt Bầu Quỳ nuôi tại tỉnh Nghệ An 4.2.2 Kích thước các phần cơ thể theo lứa tuổi của vịt Cổ Lũng

Khi tiến hành đo kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần tuổi thể hiện qua bảng 4.6; 4.7 và 4.8

Bảng 4.6 Kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 3 tuần tuổi

Kích thước (cm) của vịt trống

Kích thước (cm) của vịt mái

(n=5) Trung bình Độ lệch chuẩn

Trung bình Độ lệch chuẩn

Hình 4.5 Vịt Cổ Lũng 3 tuần tuổi

Ở tuần thứ ba, vịt trống và vịt mái có sự khác biệt rõ rệt về chiều dài cổ, với vịt trống dài 8,878 cm, trong khi vịt mái chỉ dài 8,2 cm Ngoài ra, vòng ngực của vịt trống là 11,54 cm, nhỏ hơn so với vòng ngực 12,1 cm của vịt mái Về chiều cao chân, vịt trống cao 9,38 cm, còn vịt mái cao hơn với 10,675 cm Tóm lại, để nhận biết nhanh vịt trống trong đàn, có thể dựa vào đặc điểm cổ dài hơn, ngực lớn hơn và chân cao hơn.

Bảng 4.7 Kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 6 tuần tuổi

Kích thước (cm) của vịt trống

Kích thước (cm) của vịt mái (n=5)

Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn

Ở giai đoạn 6 tuần tuổi, sự phát triển giữa vịt trống và vịt mái thể hiện rõ qua kích thước vòng ngực và chiều dài cánh Vòng ngực của vịt trống đạt 23,725 cm, lớn hơn vịt mái 22 cm khoảng 1,725 cm, trong khi chiều dài cánh của vịt trống là 26,475 cm, ngắn hơn vịt mái 28,9 cm tới 2,425 cm Các chỉ tiêu khác như chiều dài đầu, vòng sọ, chiều dài cổ và chiều cao chân phát triển tương đối đồng đều ở cả hai loại vịt Dù vịt trống có vòng ngực lớn hơn, nhưng vịt mái lại có sải cánh rộng hơn, là đặc điểm dễ nhận thấy.

Bảng 4.8 Kích thước các phần cơ thể của vịt Cổ Lũng 9 tuần tuổi

Kích thước (cm) của vịt trống

Kích thước (cm) của vịt mái

Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn

Tỷ lệ vòng ngực/dài thân (VN/DT) của vịt Cổ Lũng ở giai đoạn 9 tuần tuổi là 1,106 đối với con trống và 0,965 đối với con mái Trong khi đó, vịt Biển 15 - Đại Xuyên có tỷ lệ VN/DT là 1,28 cho con trống và 1,19 cho con mái ở thế hệ xuất phát, và 1,275 với con trống cùng 1,2 với con mái ở thế hệ 1 (Mai Hương Thu, 2015) Đối với vịt Bầu Bến và vịt Đốm, tỷ lệ VN/DT lần lượt là 1,12 và 1,07 (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2011).

Vịt Cỏ trống có chỉ số cân nặng là 1,19 kg, trong khi mái chỉ nặng 1,14 kg (Nguyễn Thị Minh, 2001) Đối với vịt Triết Giang, trống nặng 1,10 kg và mái nặng 1,21 kg (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2009) Sự khác biệt rõ rệt về hình dáng giữa các giống vịt cho thấy vịt Triết Giang trống có thân hình thon gọn hơn mái, trong khi vịt Cỏ lại có mái thon hơn trống Tương tự, vịt Cổ Lũng cũng thể hiện đặc điểm tương tự với mái thon hơn trống.

Vịt Biển 15- Đại là giống vịt có chiều cao chân ấn tượng, với vịt trống đạt 8,56 cm và vịt mái 8,32 cm (Mai Hương Thu, 2015) Trong khi đó, Vịt Cổ lũng có chiều cao chân lớn hơn, với vịt trống đạt 16 cm và vịt mái 14,375 cm.

Kết quả nghiên cứu cho thấy vịt Cổ Lũng có tỷ lệ vòng ngực trên chiều dài thân thấp hơn so với các giống vịt Cỏ, Bầu Bến và Đốm Đến 9 tuần tuổi, vịt trống Cổ Lũng có sọ lớn hơn, thân dài hơn và sải cánh rộng hơn so với vịt mái.

Như vậy, ở các độ tuổi khác nhau, tốc độ tăng trưởng các phần cơ thể khác nhau giữa vịt trống và vịt mái

Hình 4.7 Vịt Cổ Lũng 9 tuần tuổi 4.2.3 Khối lượng cơ thể vịt Cổ Lũng theo các lứa tuổi

Chúng tôi tiến hành cân đo khối lượng cơ thể được thể hiện qua các bảng sau:

Bảng 4.9 Khối lượng cơ thể vịt Cổ Lũng

Hình 4.8 Sự tăng trưởng về khối lượng của vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn

Hình ảnh cho thấy vịt Cổ Lũng trống và mái phát triển đồng đều qua ba giai đoạn, nhưng vịt trống tăng trưởng nhanh hơn Đặc biệt, ở tuần tuổi thứ 9, vịt trống đạt khối lượng 1,8 kg, trong khi vịt mái chỉ đạt 1,58 kg, tạo ra chênh lệch 220g giữa hai giới.

4.2.4 Khối lượng một số cơ quan của vịt Cổ Lũng

Khối lượng và kích thước của các cơ quan nội tạng thường tăng theo sự phát triển của khối lượng và kích thước cơ thể Kết quả nghiên cứu về khối lượng các cơ quan của vịt Cổ Lũng ở các tuần tuổi 3, 6 và 9 được trình bày chi tiết trong bảng 4.10.

Bảng 4.10 Khối lượng một số nội quan vịt Cổ Lũng theo các giai đoạn từ 3 đến 9 tuần tuổi

Số liệu cho thấy lách của vịt tăng khối lượng đáng kể ở giai đoạn 6 tuần tuổi, với lách của vịt trống nặng 1,18g, cao hơn so với vịt mái (0,88g) Tuy nhiên, đến giai đoạn 9 tuần tuổi, khối lượng lách giảm ở cả hai nhóm vịt trống (0,62g) và vịt mái (0,86g) Đặc biệt, lách của vịt trống tăng khối lượng nhanh hơn nhưng cũng giảm nhanh hơn so với lách của vịt mái.

Gan của vịt có sự tăng trưởng đáng kể từ tuần tuổi thứ 3 đến tuần thứ 6, với gan vịt trống tăng từ 9,61g lên 28,87g (tăng 19,26g) và gan vịt mái từ 7,17g lên 27,63g (tăng 20,46g, gần gấp 3 lần so với tuần thứ 3) Sự phát triển này tiếp tục diễn ra đến tuần thứ 9, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa sự phát triển của gan và sự phát triển tổng thể của cơ thể vịt.

Dạ dày tuyến của vịt phát triển nhanh chóng trong giai đoạn từ 6 đến 9 tuần tuổi, với trọng lượng của vịt trống tăng từ 5,05g ở tuần thứ 6 lên 28,3g ở tuần thứ 9, tương ứng với mức tăng 23,25g Đối với vịt mái, trọng lượng dạ dày tuyến cũng tăng từ 4,76g ở tuần thứ 6 lên 24,46g ở tuần thứ 9, ghi nhận mức tăng 19,7g Sự tăng trưởng này gần gấp 4 lần so với tuần thứ 6.

Dạ dày cơ của vịt phát triển mạnh mẽ từ tuần tuổi thứ 6, với vịt trống tăng từ 10,16g ở tuần thứ 3 lên 42,8g ở tuần thứ 6, tương ứng với mức tăng 32,64g Trong khi đó, vịt mái cũng tăng từ 9,57g ở tuần thứ 3 lên 30,46g ở tuần thứ 6, với mức tăng 20,89g Tuy nhiên, đến tuần thứ 9, khối lượng dạ dày cơ của vịt trống giảm còn 27,6g, giảm 15,2g so với tuần thứ 6, trong khi vịt mái cũng giảm xuống 23,9g, giảm 6,56g so với tuần thứ 6.

Khi cơ thể phát triển về kích thước và khối lượng, các cơ quan trong hệ tiêu hóa cũng tăng kích thước để hỗ trợ quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng Sự gia tăng khối lượng của gan và dạ dày tuyến theo độ tuổi của vịt là minh chứng cho điều này Tuy nhiên, sự giảm khối lượng dạ dày cơ của vịt từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 9 là một hiện tượng thú vị cần được nghiên cứu thêm.

Đặc điểm của túi fabricius

4.3.1 Đặc điểm đại thể của túi Fabricius

Hình thái và kích thước:

Mổ và đánh giá bằng mắt túi Fabricius của vịt Cổ Lũng cho thấy túi này có hình dáng giống như một gấp nếp dài nằm phía trên đoạn cuối của trực tràng, với đỉnh hướng về phía trước và phần miệng ở phía sau, gần ổ nhớp Kích thước túi Fabricius ở tuần tuổi thứ 3 là nhỏ nhất, sau đó tăng lên ở tuần tuổi thứ 6 và 9, tuy nhiên, đa số túi ở tuần tuổi thứ 9 lại nhỏ hơn so với tuần tuổi thứ 6, cho thấy sự phát triển không đồng đều của túi này qua các giai đoạn tuổi.

Hình 4.9 Túi Fabricius của Vịt cổ lũng

Số 1-7: túi Fabricius của vịt Cổ Lũng 9 tuần tuổi; số 8-11: túi Fabricius của vịt 6 tuần tuổi; số 12-16: túi

Fabricius của vịt 3 tuần tuổi

Chiều dài của túi Fabricius vịt Cổ Lũng giai đoạn 3 đến 9 tuần tuổi được thể hiện qua bảng 4.12

Bảng 4.12 Kích thước túi Fabricius của vịt Cổ Lũng giai đoạn 3 đến 9 tuần tuổi Kích thước

Hình 4.10 Kích thước túi Fabricius vịt Cổ Lũng ở 3 giai đoạn

Theo bảng 4.12 và hình 4.6, kích thước túi Fabricius ở vịt tăng mạnh từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 6 Cụ thể, ở vịt trống, kích thước túi tăng từ 2 cm lên 3,6 cm, trong khi ở vịt mái, kích thước tăng từ 2,03 cm lên 3,083 cm, tương ứng với mức tăng 1,053 cm Từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 9, sự gia tăng kích thước túi Fabricius diễn ra chậm hơn Tại tuần thứ 9, túi Fabricius của vịt trống đạt 4,12 cm, tăng 0,52 cm so với tuần thứ 6, trong khi vịt mái có kích thước 3,9 cm, chỉ tăng 0,817 cm so với tuần thứ 6.

Khối lượng của túi Fabricius của vịt Cổ Lũng trong giai đoạn 3 đến 9 tuần tuổi được thể hiện rõ qua bảng 4.13, cùng với sự biến đổi khối lượng túi được minh họa trong hình 4.7.

Bảng 4.13 Khối lượng túi Fabricius của vịt Cổ Lũng giai đoạn 3 đến 9 tuần tuổi

Khối lượng túi Fabricius của vịt Cổ Lũng tăng mạnh ở tuần thứ 6, với vịt trống đạt 1,442g, tăng 1,092g so với tuần thứ 3, trong khi vịt mái có khối lượng 1,2g, tăng 0,917g so với tuần thứ 3 Tuy nhiên, khối lượng túi Fabricius ở tuần thứ 9 lại thấp hơn so với tuần thứ 3.

4.3.2 Cấu trúc vi thể của túi Fabricius vịt Cổ Lũng qua các giai đoạn Lấy mẫu mô của túi Fabricius, làm tiêu bản vi thể, nhuộm HE và quan sát dưới kính hiển vi Kniss MBL-2000T (Olympus, Japan) Dưới vật kính 10 (độ phóng đại cuối cùng đạt 100), túi Fabricius có các đặc điểm vi thể bao gồm:

Túi chứa nhiều thùy lympho và các gấp nếp dạng khe giữa các thùy, được bao quanh bởi lớp biểu mô mỏng Lòng túi thông với vùng sau của niêm mạc ổ nhớp.

Giống như tuyến ức, thùy lympho có cấu trúc gồm miền vỏ và miền tủy, chứa các tế bào lympho và tế bào biểu mô Các tế bào lympho B phát triển từ các tiền lympho tập trung tại miền vỏ, do đó miền vỏ của thùy thường có màu sắc đậm hơn so với miền tủy.

Túi Fabricius có cấu trúc bao gồm lớp vỏ bên ngoài, vách ngăn giữa các thùy, và mỗi thùy chứa nhiều nang lympho Giữa các nang lympho là vách ngăn mỏng, trong khi các mạch quản nằm giữa các thùy lympho Mỗi túi có ba gấp nếp dọc, được bao bọc bởi biểu mô túi, gọi là các gấp nếp dạng khe Những cấu trúc này được bao quanh bởi lớp biểu mô mỏng và lòng của túi thông với vùng sau của niêm mạc ổ nhớp.

Các nghiên cứu túi Fabricius ở gà cho biết trong mỗi gấp nếp có khoảng

Mỗi nang lympho gồm hai phần chính: vùng vỏ (v) bên ngoài và miền tủy (t) bên trong, được ngăn cách bởi mô liên kết lỏng lẻo Tương tự như tuyến ức, các thùy lympho cũng có miền vỏ và miền tủy, chứa các tế bào lympho và tế bào biểu mô Miền vỏ là nơi phát triển của các lympho B, dẫn đến việc miền vỏ thường có màu sắc đậm hơn so với miền tủy.

Hình 4.12 Lớp vỏ xung quang túi fabricius, vách ngăn giữ các thùy cùng mạch quản, các nang lymph túi fabricius ( HE 10x10)

Hình 4.13 Lớp vỏ xung quang túi fabricius, vách ngăn giữ các thùy cùng mạch quản, các nang lympho túi fabricius ( HE 10x10)

Hình 4.14 Mặt cắt ngang cấu tạo vi thể túi Fabricius ( HE 10x4)

Hình 4.15 Các nang lympho trong một thùy được ngăn cách bởi các vách mỏng (

HE 10x10) 4.3.3 Kích thước vi thể túi Fabricius vịt Cổ Lũng

Kết quả đánh giá kích thước và khối lượng của túi Fabricius cho thấy, kích thước túi ở vịt 6 tuần tuổi tương đương với kích thước túi của vịt 9 tuần tuổi, trong khi khối lượng túi Fabricius của vịt 9 tuần tuổi lại nhỏ hơn so với vịt 6 tuần tuổi Sự biến đổi “không đồng biến” này có thể do cấu trúc bên trong của túi, và kích thước các phần trong cấu trúc có thể giúp tìm ra nguyên nhân Kết quả đo kích thước các phần cấu tạo của túi Fabricius được trình bày ở bảng 4.14.

Bảng 4.14 Kích thước vi thể túi Fabricius vịt Cổ Lũng

Sau 9 tuần, các chỉ số về dày vỏ, xoang dưới vỏ, dài nang, rộng nang, dài miền tủy, rộng miền tủy, diện tích nang và chu vi nang lympho đã được ghi nhận với những giá trị khác nhau Cụ thể, dày vỏ đạt 92,25 ± 27,36 ở nhóm đầu tiên, trong khi nhóm thứ ba đạt 110,91 ± 31,24 Xoang dưới vỏ giảm từ 77,84 ± 18,11 xuống 53,13 ± 19,3 Dài nang tăng lên 1561,60 ± 62,82 ở nhóm ba, trong khi rộng nang là 751,84 ± 65,79 Dài miền tủy và rộng miền tủy cũng có sự gia tăng rõ rệt, đạt lần lượt 1259,74 ± 78,1 và 462,63 ± 36,5 Diện tích nang đạt 570699,62 ± 452,68 và chu vi nang lympho đạt 3488,74 ± 420,27 Ghi chú: Các số trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê.

Kết quả từ bảng cho thấy rằng chiều dày lớp vỏ tổ chức liên kết của túi Fabricius ở vịt 9 tuần tuổi lớn hơn so với vịt 6 tuần tuổi và 3 tuần tuổi (P

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Vũ Bình (2002). Di truyền số lượng và Chọn giống vật nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di truyền số lượng và Chọn giống vật nuôi
Tác giả: Đặng Vũ Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2002
2. Trọng Dũng. (2012). Chăn nuôi gia cầm. Retrieved on at https://sites.google.com/site/channuoigiacam/giong-gia-cam/giong-vit-noi/vitkylua Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi gia cầm
Tác giả: Trọng Dũng
Năm: 2012
5. Phạm Công Hoằng (2010). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của gà chọi nuôi tại huyện Tân Yên-tỉnh Bắc Giang. Đai học Nông lâm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của gà chọi nuôi tại huyện Tân Yên-tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Phạm Công Hoằng
Nhà XB: Đai học Nông lâm
Năm: 2010
6. Lê Viết Ly, Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Trượng và Hoàng Văn Tiệu (1998). Kết quả nghiên cứu một số tính năng sản xuất của nhóm Vịt Cỏ màu cánh sẻ qua 6 thế hệ, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1996-1997: 109-116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu một số tính năng sản xuất của nhóm Vịt Cỏ màu cánh sẻ qua 6 thế hệ
Tác giả: Lê Viết Ly, Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu
Nhà XB: Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi
Năm: 1998
7. Nguyễn Thị Minh (2001). Nghiên cứu một số tính năng sản xuất và chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trong việc bảo tồn quỹ gen dòng vịt cỏ màu cánh sẻ, Luận án tiến sỹ nông nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, 98 tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số tính năng sản xuất và chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trong việc bảo tồn quỹ gen dòng vịt cỏ màu cánh sẻ
Tác giả: Nguyễn Thị Minh
Nhà XB: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2001
10. Lương Tất Nhợ (1994). Đặc điểm sinh trưởng cho thịt và cho lông của vịt Cv- Super M nuôi tại Miền Bắc Việt Nam, Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm sinh trưởng cho thịt và cho lông của vịt Cv- Super M nuôi tại Miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Lương Tất Nhợ
Nhà XB: Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 1994
11. Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên, Đặng Thị Vui, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Bùi Thị Tho (2011). Sử dụng gừng, tỏi trong phòng, trị bệnh do vi khuẩn E.coli và Salmonella cho vịt, ngan, Báo Cáo khoa học năm 2011 Viện Chăn Nuôi : 218-229 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng gừng, tỏi trong phòng, trị bệnh do vi khuẩn E.coli và Salmonella cho vịt, ngan
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên, Đặng Thị Vui, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Bùi Thị Tho
Nhà XB: Báo Cáo khoa học năm 2011 Viện Chăn Nuôi
Năm: 2011
12. Hồ Khắc Oách, Doăn Văn Xuân, Phạm Văn Chung and Lương Thị Bột (2009). Chọn lọc vịt kiêm dụng PL2. Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi. Vol. pp. 396-400 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn lọc vịt kiêm dụng PL2
Tác giả: Hồ Khắc Oách, Doăn Văn Xuân, Phạm Văn Chung, Lương Thị Bột
Nhà XB: Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi
Năm: 2009
14. Hồ Khắc Oánh, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Trượng, Nguyễn Thị Minh, Phạm Hữu Chiến, Bùi Văn Thảnh, Bùi Văn Chủm (2011). Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt-ngan, tr. 169-170 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình
Tác giả: Hồ Khắc Oánh, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Trượng, Nguyễn Thị Minh, Phạm Hữu Chiến, Bùi Văn Thảnh, Bùi Văn Chủm
Nhà XB: Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt-ngan
Năm: 2011
15. Nguyễn Văn Thiện(1995). Di truyền học số lượng ứng dụng trong Chăn nuôi,Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di truyền học số lượng ứng dụng trong Chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1995
17. Mai Hương Thu (2015). Một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Biển 15 – Đại Xuyên. Luận văn Thạc sỹ Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Biển 15 – Đại Xuyên
Tác giả: Mai Hương Thu
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2015
18. Hoàng Văn Tiệu (2004). Kỹ thuật chăn nuôi vịt thịt, vịt trứng trong hộ gia đình, Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật chăn nuôi vịt thịt, vịt trứng trong hộ gia đình
Tác giả: Hoàng Văn Tiệu
Nhà XB: Nông Nghiệp
Năm: 2004
19. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Diện, Nguyễn Văn Bắc, Vũ Thị Liễu và Nguyễn Ngọc Huân (1993). Sử dụng thức ăn địa phương (Thóc, Đầu Tôm, Còng) nuôi đàn Vịt Giống Cv-Super M tại Trại Vịt Vigova Thành Phố Hồ Chí Minh, Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992): 63-76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng thức ăn địa phương (Thóc, Đầu Tôm, Còng) nuôi đàn Vịt Giống Cv-Super M tại Trại Vịt Vigova Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Diện, Nguyễn Văn Bắc, Vũ Thị Liễu, Nguyễn Ngọc Huân
Nhà XB: Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992)
Năm: 1993
20. Dương Xuân Tuyển (1998). Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất của các dòng vịt Ông Bà Cv-Super M nuôi tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất của các dòng vịt Ông Bà Cv-Super M nuôi tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Dương Xuân Tuyển
Nhà XB: Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
Năm: 1998
21. Nguyễn Đức Trọng (2007). Sổ tay chăn nuôi gia cầm bền vững, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. 359tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay chăn nuôi gia cầm bền vững
Tác giả: Nguyễn Đức Trọng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2007
22. Nguyễn Đức Trọng, Hồ Khắc Oánh, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Phiên, Ngô Văn Vĩnh và Lê Xuân Thọ (2011). Kết quả nuôi giữ bảo tồn quỹ gen vịt Đốm và vịt Bầu tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt-ngan, 2011, tr. 174-175 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nuôi giữ bảo tồn quỹ gen vịt Đốm và vịt Bầu tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên
Tác giả: Nguyễn Đức Trọng, Hồ Khắc Oánh, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Phiên, Ngô Văn Vĩnh, Lê Xuân Thọ
Nhà XB: Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt-ngan
Năm: 2011
23. Nguyễn Đức Trọng (2009). Báo cáo kết quả bảo tồn quỹ gen các giống vịt Bầu và Vịt Đốm. Hội thảo bảo tồn nguồn gen vật nuôi tại Việt Nam 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả bảo tồn quỹ gen các giống vịt Bầu và Vịt Đốm
Tác giả: Nguyễn Đức Trọng
Nhà XB: Hội thảo bảo tồn nguồn gen vật nuôi tại Việt Nam
Năm: 2009
24. Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ and Nghiêm Thúy Ngọc (1993). Hiệu quả kinh tế trong của vịt Cv- Super M nuôi thịt theo hướng chăn thả cổ truyền và phương thức chăn thả có bổ sung hỗn hợp thức ăn. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992), tr. 93-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế trong của vịt Cv- Super M nuôi thịt theo hướng chăn thả cổ truyền và phương thức chăn thả có bổ sung hỗn hợp thức ăn
Tác giả: Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ, Nghiêm Thúy Ngọc
Nhà XB: Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992)
Năm: 1993
26. Chambers (1990). Genetic of Growth meat producation in chicken. Poultry breeding and genetics, RD. Cawford. Vol Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic of Growth meat producation in chicken
Tác giả: Chambers
Nhà XB: Poultry breeding and genetics
Năm: 1990
27. Chambers , M., Eric, O., Jorge, B. And Maryvonne, M.S. (1995). Diagnostic strategy for identifying avian pathologenic Escherichia coli Based on four patterns of virulence genes, Journal of Clinical Microbiology, 50(5): 1673-1678 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnostic strategy for identifying avian pathologenic Escherichia coli Based on four patterns of virulence genes
Tác giả: M. Chambers, Eric O., Jorge B., Maryvonne M.S
Nhà XB: Journal of Clinical Microbiology
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w