1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an

139 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Tài Chính Cho Dịch Vụ Môi Trường Rừng Tại Tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Hải Đăng
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Thanh Cúc
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 541,24 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục đích chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (18)
      • 1.4.1. Đóng góp về mặt lý luận (18)
      • 1.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng . 5 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng (19)
    • 2.1.1. Khái niệm (19)
    • 2.1.2. Đặc điểm, vai trò yêu cầu quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng (23)
    • 2.1.3. Nội dung quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng (24)
    • 2.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của các nước về quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng (37)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam về quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng (40)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Nghệ An (44)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (46)
      • 3.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên tỉnh Nghệ An (46)
      • 3.1.2. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An (47)
      • 3.1.3. Tổng quan về tài nguyên rừng tại tỉnh Nghệ An (48)
      • 3.1.4. Khái quát tình hình thành lập bộ máy chỉ đạo/Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Nghệ An (49)
      • 3.1.5. Các loại dịch vụ môi trường rừng, các đối tượng phải nộp tiền dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Nghệ An (52)
      • 3.1.6. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo trạng thái rừng và chủ quản lý của tỉnh Nghệ An năm 2016 (54)
      • 3.1.7. Hiện trạng rừng và đất Lâm nghiệp (58)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (59)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (59)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin (60)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin (60)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (62)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (70)
    • 4.1. Thực trạng quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Nghệ An . 52 1. Quản lý thu tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại Nghệ An (70)
      • 4.1.2. Quản lý chi tài chính về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Nghệ An (85)
      • 4.1.3. Đánh giá tác động của quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng (93)
    • 4.2. Các yếu ảnh hưởng đến quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tỉnh Nghệ An (107)
      • 4.2.1. Chính sách Nhà nước (107)
      • 4.2.2. Phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan trong chi trả dịch vụ môi trường rừng (110)
      • 4.2.3. Năng lực quản lý của Nhà nước (113)
      • 4.2.4. Ý thức chấp hành của đối tượng sử dụng dịch vụ và đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng (114)
      • 4.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bên phải chi trả (118)
      • 4.2.6. Thiên tai, hạn hán (119)
    • 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Nghệ An 96 1. Định hướng của tỉnh Nghệ An đối với công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển dịch vụ môi trường rừng đến năm 2025 (119)
      • 4.3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính dịch vụ môi trường tại tỉnh Nghệ An (122)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (128)
    • 5.1. Kết luận (128)
    • 5.2. Kiến nghị (129)
      • 5.2.1. Kiến nghị Chính phủ (129)
      • 5.2.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính (130)
      • 5.2.3. Kiến nghị Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (131)
      • 5.2.4. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Nghệ An (131)
      • 5.2.5. Kiến nghị với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và một số Sở, ban ngành khác có liên quan (132)
  • Tài liệu tham khảo (133)
  • Phụ lục (136)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng 5 2.1 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng

Khái niệm

Tài chính được định nghĩa trong giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường đại học Kinh tế Quốc dân là một phạm trù kinh tế khách quan, liên quan đến kinh tế hàng hóa và thị trường Nó bao gồm hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện qua hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của người dân Tác giả Phạm Chí Thanh bổ sung rằng tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong việc quản lý và sử dụng quỹ tiền tệ, phục vụ cho nhu cầu chung của xã hội cũng như nhu cầu của tổ chức và cá nhân.

Tài chính được định nghĩa là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể nhằm hình thành, quản lý và sử dụng quỹ tiền tệ, từ đó đạt được mục tiêu chung của xã hội Khái niệm này rất phù hợp với phạm vi nghiên cứu của luận văn.

2.1.1.2 Khái niệm quản lý tài chính

Quản lý tài chính, theo quan điểm của các nhà khoa học Trường đại học Kinh tế Quốc dân, được hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, nghĩa hẹp là quản lý thu chi ngân sách, tập trung vào việc đảm bảo hoạt động thu chi diễn ra thông suốt và hiệu quả Thứ hai, nghĩa rộng là sử dụng tài chính như một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước, nhằm điều tiết hoạt động của nền kinh tế quốc dân theo các mục tiêu đã đề ra Trong nghĩa này, quản lý tài chính chủ yếu liên quan đến việc lựa chọn và xác định các chính sách tài chính hiệu quả, từ đó làm cơ sở cho việc quy định nội dung cụ thể của thu chi ngân sách.

Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ tài chính của Nhà nước thông qua chính sách, phương thức và hệ thống đa dạng nhằm đạt được các mục tiêu quản lý hiệu quả.

Tài chính thể hiện sự quản lý các khoản thu chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ, bao gồm các yếu tố như chất xám nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và các loại vốn bằng tiền khác.

2.1.1.3 Khái niệm dịch vụ môi trường rừng

Môi trường rừng, theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, bao gồm các thành phần của hệ sinh thái rừng như thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí và cảnh quan thiên nhiên Nó có nhiều giá trị sử dụng cho xã hội và con người, bao gồm bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn và ven biển, phòng chống thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ carbon, phát triển du lịch, cùng với việc cung cấp nơi cư trú và sinh sản cho các loài sinh vật, cũng như gỗ và lâm sản khác.

Dịch vụ môi trường rừng cung cấp các giá trị sử dụng của môi trường rừng nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và đời sống con người Các dịch vụ này bao gồm: bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông; điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống; hấp thụ và lưu giữ carbon, giảm phát thải khí nhà kính thông qua các biện pháp bảo vệ rừng; bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học để phục vụ du lịch; và cung cấp bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên cho nuôi trồng thủy sản.

2.1.1.4 Khái niệm quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng

Quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng bao gồm các biện pháp nhằm điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa bên cung cấp và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, đặc biệt trong quá trình chi trả DVMTR.

Các chủ rừng trong các khu rừng sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để chi phí cho công tác quản lý và bảo vệ rừng, nhằm phát triển rừng và bảo vệ môi trường cũng như các hệ sinh thái Điều này không chỉ nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ mà còn đảm bảo nguồn nước cho sản xuất điện, nước và các hoạt động kinh doanh du lịch Các loại rừng và dịch vụ môi trường rừng cũng được chi trả tiền dịch vụ môi trường, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Rừng được chi trả tiền DVMTR bao gồm cả rừng trồng và rừng tự nhiên, thuộc các loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất Những khu rừng này phải nằm trong quy hoạch lâm nghiệp của tỉnh và có khả năng cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ môi trường.

Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng được đầu tư để khuyến khích bảo vệ và phát triển, nhằm đảm bảo chức năng phòng hộ, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, và bảo tồn đa dạng sinh học Đối với rừng sản xuất, nếu diện tích rừng khép tán đáp ứng tiêu chí phòng hộ môi trường, thì trong giai đoạn chưa khai thác, cũng sẽ nhận được hỗ trợ tài chính tương tự như rừng phòng hộ.

Khi khai thác rừng sản xuất, chủ rừng cần chi trả để tái phục hồi diện tích rừng, nhằm bảo đảm chức năng phòng hộ của rừng Việc này là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và duy trì sự bền vững của hệ sinh thái rừng.

Dịch vụ môi trường rừng bao gồm nhiều hoạt động quan trọng như bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng, điều tiết nguồn nước cho sản xuất và đời sống, cũng như hấp thu và lưu giữ carbon Những biện pháp này giúp giảm phát thải khí nhà kính, ngăn chặn suy thoái rừng và phát triển rừng bền vững Ngoài ra, dịch vụ này còn bảo vệ cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và hỗ trợ du lịch, cung cấp bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, cũng như sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.

Chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam hiện nay là khái niệm duy nhất được thể chế hóa, trong khi chưa có khung pháp lý cho các dịch vụ môi trường khác Trên thế giới, khái niệm Chi trả dịch vụ môi trường đang được áp dụng rộng rãi hơn, cho thấy tính bao quát và tiềm năng phát triển của nó.

Chi trả dịch vụ môi trường (PES) được hiểu là giao dịch tự nguyện giữa bên sử dụng và bên cung ứng dịch vụ môi trường, với điều kiện bên cung ứng có khả năng cung cấp dịch vụ (Wunder, 2005) Tại Việt Nam, khái niệm Chi trả DVMTR có sự khác biệt so với quốc tế, với Nhà nước đóng vai trò điều tiết chủ yếu Chi trả DVMTR được coi là công cụ thị trường, áp dụng bắt buộc trong một số điều kiện và được quy định bởi Chính phủ Một mục tiêu quan trọng của chính sách này là xóa đói giảm nghèo, do đó, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học không thể tách rời khỏi công tác xóa đói giảm nghèo Một số nhà phê bình cho rằng, nếu trọng tâm của Chi trả DVMTR chỉ là vấn đề "vì người nghèo", điều này có thể hạn chế hiệu quả của chương trình.

Đặc điểm, vai trò yêu cầu quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng

DVMTR là nguồn thu tài chính mới, không nằm trong ngân sách hàng năm, do đó, quản lý tài chính cho DVMTR khác với quản lý ngân sách Nhà nước Quá trình này tuân theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Nghị định 147/2017/NĐ-CP ngày 2/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2010 Đồng thời, việc thực hiện cũng dựa trên Thông tư 80/2011-TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.

AT số 22/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 và TT số 04/2018/TT-BTC).

Các đối tượng sử dụng DVMTR, bao gồm người tiêu dùng điện, nước sạch, doanh nghiệp du lịch sinh thái và cơ sở sản xuất công nghiệp, có trách nhiệm thanh toán cho bên cung ứng DVMTR, tức là chủ rừng và các đối tượng bảo vệ rừng (BVR).

Quỹ BV& PTR được Nhà nước ủy thác nhiệm vụ tiếp nhận tiền từ các cơ sở sử dụng DVMTR nhằm chi trả cho các đối tượng cung cấp DVMTR, sau khi đã trừ các khoản theo quy định pháp luật.

Đơn giá BVR chi trả DVMTR không ổn định như nguồn ngân sách nhà nước, mà thay đổi hàng năm và có sự khác biệt giữa các lưu vực Sự biến động này phụ thuộc vào sản lượng điện của từng nhà máy qua các năm, cũng như diện tích rừng trong từng lưu vực.

- Việc chi trả DVMTR phải tuân thủ theo chế độ và chính sách của Nhà nước ban hành.

Nội dung quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng

2.1.3.1 Quản lý thu tài chính cho dịch vụ môi trường rừng

Dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) là nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ giữa bên bán và bên mua thông qua hợp đồng tự nguyện có tính pháp lý Tình hình quản lý các đối tượng phải trả tiền DVMTR đang được quan tâm, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn thu này.

- Quản lý các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng

Các cơ sở sản xuất thủy điện cần chi trả phí dịch vụ nhằm bảo vệ đất, giảm thiểu xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng suối Đồng thời, họ cũng phải đảm bảo điều tiết và duy trì nguồn nước cho hoạt động sản xuất thủy điện.

Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch.

Các cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nước từ nguồn nước phải thanh toán phí dịch vụ để điều tiết và duy trì nguồn nước phục vụ cho quá trình sản xuất.

Các tổ chức và cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch cần chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng để bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành du lịch.

Theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP, các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các dịch vụ như hấp thụ và lưu giữ carbon, cung cấp bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, cũng như sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.

- Xác định mức chi trả

Theo nghiên cứu của Thạc sĩ Trần Kim Thanh vào tháng 4/2008, Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học vùng Châu Á đã đánh giá giá trị của rừng trong việc bảo tồn nước và kiểm soát xói mòn tại lưu vực Đa Nhim, tỉnh Lâm Đồng Nghiên cứu này cung cấp cơ sở quan trọng cho việc xây dựng chính sách thí điểm cấp quốc gia về Chi trả dịch vụ môi trường rừng cho tỉnh Nghệ An.

Nghiên cứu về nhà máy thủy điện Đa Nhim cho thấy việc sản xuất điện sử dụng nguồn nước từ lưu vực Đa Nhim, tỉnh Lâm Đồng, ở vùng thượng lưu sông Đồng Nai, mang lại hiệu quả cao.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước trong lưu vực, giúp tăng cường dòng chảy vào mùa khô và giảm dòng chảy vào mùa mưa Sự chuyển đổi 45.000 ha rừng thông sang canh tác nông nghiệp có thể dẫn đến giảm sản lượng điện của nhà máy thủy điện Đa Nhim, với mức giảm lên đến 6 triệu KWh/năm trong năm ẩm ướt và 27 triệu KWh/năm trong các năm khô hạn.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước, ảnh hưởng đến sản lượng của nhà máy thủy điện Đa Nhim Dữ liệu chảy tràn hàng tháng đến hồ được tính toán bằng mô hình SWAT cho cả những năm ẩm ướt và khô hạn Để tối đa hóa sản lượng điện, nhà máy sẽ (i) sử dụng tối đa thể tích hoạt động bằng cách hạ thấp mực nước hồ xuống mức tối thiểu WL = 1,018m mỗi năm; (ii) quy luật vận hành không bị hạn chế bởi sản lượng điện đầu ra; và (iii) đảm bảo duy trì hoạt động của turbines với tổng thời gian hoạt động là 347,75 ngày/năm.

Chính phủ Việt Nam đã quyết định mức thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các nhà máy thủy điện trong các lưu vực cung cấp dịch vụ này Số tiền chi trả được xem là một yếu tố trong giá thành sản phẩm sử dụng dịch vụ môi trường rừng, do đó người tiêu dùng sẽ là người gánh chịu chi phí này, không phải nhà sản xuất Để phù hợp với điều kiện phát triển sản xuất và thu nhập của người dân, vào ngày 24/9/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, quy định cụ thể về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Trong trường hợp chi trả trực tiếp, số tiền mà người sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải thanh toán sẽ được chuyển trực tiếp cho người cung cấp dịch vụ Việc chi trả này sẽ được thực hiện dựa trên hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa hai bên.

Trường hợp chi trả gián tiếp:

- Đối với các cơ sở sản xuất thủy điện

Mức chi trả cho dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện được quy định là 36 đồng/kWh điện thương phẩm Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ này là lượng điện mà các cơ sở thủy điện bán cho bên mua theo hợp đồng mua bán điện.

Số tiền chi trả cho dịch vụ môi trường rừng được xác định dựa trên sản lượng điện tiêu thụ trong kỳ thanh toán, cụ thể là sản lượng điện (kWh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng là 36 đồng/kWh.

- Đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch

Mức chi trả cho dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch hiện nay là 52 đồng cho mỗi mét khối nước thương phẩm Sản lượng nước được sử dụng để tính tiền chi trả dịch vụ này là lượng nước mà các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán ra cho người tiêu dùng.

Số tiền chi trả cho dịch vụ môi trường rừng được xác định dựa trên sản lượng nước thương phẩm trong kỳ thanh toán, cụ thể là số mét khối nước (m³) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng là 52 đồng/m³.

- Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước

Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các

Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng

Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tại Việt Nam Là quốc gia tiên phong trong việc xây dựng và áp dụng mô hình chi trả DVMTR, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, bao gồm các luật, nghị định và thông tư hướng dẫn, nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc chi trả DVMTR Những văn bản này quy định rõ nguyên tắc, điều kiện và thời gian chi trả DVMTR, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường rừng.

Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng phải tuân thủ các nguyên tắc sau: các tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải thanh toán cho chủ rừng; việc chi trả có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp; tiền chi trả qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng là từ bên sử dụng dịch vụ ủy thác cho Quỹ để thanh toán cho chủ rừng; chi phí dịch vụ môi trường rừng là một phần trong giá thành sản phẩm và không thay thế thuế tài nguyên; đảm bảo tính công khai, dân chủ, khách quan và công bằng, phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Để thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, các đối tượng sử dụng dịch vụ phải thanh toán cho các nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng tự nguyện hoặc hợp đồng ủy thác Chủ rừng, bao gồm hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng, sẽ nhận tiền chi trả nếu cam kết bảo vệ rừng với Uỷ ban nhân dân cấp xã Tổ chức chủ rừng cũng nhận tiền chi trả dựa trên cam kết quản lý và bảo vệ rừng với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Doanh nghiệp quản lý rừng phải tuân thủ quy định về thuê đất và thuê rừng, trong khi các tổ chức không phải chủ rừng được giao trách nhiệm quản lý rừng sẽ nhận tiền chi trả theo phương án quản lý được phê duyệt bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Hộ nhận khoán bảo vệ rừng được thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hợp đồng ổn định và lâu dài với chủ rừng là tổ chức Nhà nước, theo quy định của BNNPTNT-BTC năm 2012.

Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng bắt đầu thực hiện chi trả dịch vụ từ ngày 01/01/2011, và nếu hoạt động bắt đầu sau ngày này, thời điểm chi trả sẽ là ngày bắt đầu hoạt động Trong trường hợp chi trả trực tiếp, bên sử dụng sẽ thanh toán theo hợp đồng; còn với chi trả gián tiếp, bên sử dụng phải lập bản kê khai nộp tiền cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo, kèm theo việc chuyển tiền theo hợp đồng ủy thác Nếu chậm trễ, bên sử dụng sẽ phải trả thêm lãi suất theo quy định của ngân hàng Nhà nước Đối với chủ rừng, nếu nhận tiền chi trả trực tiếp, sẽ theo hợp đồng thoả thuận; nếu chi trả gián tiếp, sẽ nhận theo kế hoạch hàng năm của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt hợp đồng khoán bảo vệ rừng, theo đó, hộ nhận khoán sẽ nhận tiền chi trả dựa trên hợp đồng đã ký với chủ rừng, theo quy định của BNNPTNT-BTC năm 2012.

2.1.4.2 Năng lực quản lý của nhà nước đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ rừng

Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào về giám sát chất lượng môi trường, bao gồm rừng, xói mòn đất và điều tiết nguồn nước Mặc dù cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được thiết lập, nhưng vẫn cần thiết phải xây dựng các yêu cầu giám sát để bảo vệ và cải thiện các dịch vụ môi trường này.

Hệ thống giám sát và đánh giá theo Thông tư 20/2012/TT-BNNPTNT ngày 7/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ yếu tập trung vào việc giám sát diện tích rừng hiện có, coi đây là yếu tố đại diện cho các dịch vụ môi trường và kết quả đầu ra cuối cùng.

Mặc dù có một số báo cáo cho thấy sự tăng trưởng chất lượng rừng nhờ vào cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, nhưng những đánh giá này chủ yếu dựa vào nhận định chủ quan từ các hộ gia đình, cộng đồng và cán bộ cấp tỉnh Điều này dẫn đến việc thiếu các bằng chứng khoa học thuyết phục về sự tăng trưởng thực sự cũng như mối liên kết giữa cải thiện chất lượng rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Giám sát hợp đồng trong lĩnh vực dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam yêu cầu bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán tiền chi trả theo hợp đồng ủy thác mỗi quý Nếu chậm trễ, họ phải trả thêm lãi suất theo mức cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố, nhưng mức lãi suất này chỉ khoảng 0,65%/năm, không đủ để khuyến khích việc thanh toán kịp thời Các công ty có thể lợi dụng việc trì hoãn chi trả để tái đầu tư số tiền này vào công việc kinh doanh của họ, dẫn đến việc dù Chính phủ có yêu cầu trả lãi, họ vẫn thu được lợi nhuận từ việc chậm trễ trong thanh toán.

2.1.4.3 Phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan trong chi trả dịch vụ môi trường rừng

Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc chi trả DVMTR đóng vai trò quan trọng trong quản lý và thực hiện chính sách này Sự phối hợp này đảm bảo việc chi trả diễn ra đúng nguyên tắc mà nhà nước quy định, đồng thời bảo đảm tính minh bạch và công khai trong quản lý Để đạt được hiệu quả trong phối hợp, cần phân công rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan trong hệ thống Các bộ, ban ngành cần xác định rõ nhiệm vụ của mình, trong khi các địa phương và tổ chức quản lý chi trả cũng phải có trách nhiệm cụ thể trong quá trình chi trả DVMTR.

Dựa trên sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị liên quan, các Bộ và ngành sẽ chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các tổ chức và cá nhân trong khu vực.

Vai trò hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế là rất quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam Sự hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm từ các tổ chức như Winrock và GTZ giúp cân đối nguồn vốn trong nước, đảm bảo đủ kinh phí cho việc triển khai các nội dung công việc liên quan đến chính sách này.

Winrock International đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Việt Nam xây dựng chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Sự tham gia của tổ chức này không chỉ kịp thời mà còn toàn diện, bao gồm kinh nghiệm tổ chức, chuyên môn và tài chính, từ đó mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác bảo vệ môi trường rừng.

2.1.4.4 Ý thức chấp hành của đối tượng sử dụng dịch vụ và đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng

Người dân tại các địa phương có rừng ngày càng ý thức hơn trong việc bảo vệ rừng, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức và chính quyền địa phương Thu nhập từ rừng của họ đã được cải thiện, và tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, cùng khai thác lâm sản trái phép đã giảm đáng kể tại những khu vực áp dụng chi trả dịch vụ môi trường rừng Việc thu phí từ dịch vụ này đang có tác động tích cực đến các chủ rừng, nhưng cần phải đảm bảo chi trả đúng người cung ứng dịch vụ Để triển khai hiệu quả, cần có hướng dẫn cụ thể và chỉ đạo từ các cơ quan nhà nước về giải ngân, thanh quyết toán và kiểm soát chi trả dịch vụ môi trường rừng Điều này không chỉ giúp khuyến khích người dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng mà còn tạo ra cuộc sống ổn định cho họ từ nghề rừng.

2.1.4.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bên phải chi trả

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của các nước về quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng

2.2.2.1 Các hoạt động của PES ở Mỹ Latinh a Hoa Kỳ - quốc gia áp dụng PES sớm nhất và gặt hái được nhiều thành công Điển hình là: Hawai, áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhượng quyền để bảo tồn nhằm bảo vệ rừng đầu nguồn để duy trì nguồn nước mặt và nước ngầm phục vụ đời sống sinh hoạt và tạo điều kiện phát triển nông nghiệp, du lịch… (dẫn theo Vũ Thị Thu Hương, 2010). Ở New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chương trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chương trình hỗ trợ các chủ đất áp dụng phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nước thành phố Các hoạt động hỗ trợ sản xuất cho chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền nước bán cho người sử dụng nước thành phố, kể cả du khách Chính quyền thành phố cũng đã lập ra công ty phi lợi nhuận đẻ tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân là chủ rừng đã nhượng quyền sử dụng đất cho thành phố (dẫn theo Vũ Thị Thu Hương, 2010). b Ecuador

Các chính sách đa dạng sinh học quốc gia đã tạo ra thị trường dịch vụ hệ sinh thái, với sự ra đời của Quỹ bảo tồn nước quốc gia (FONAG) vào năm 1999 để quản lý PES tại lưu vực Quito Các đơn vị công cộng sử dụng nước đóng góp 1% doanh thu của họ vào FONAG thông qua phí sử dụng dịch vụ hệ sinh thái Mỗi đơn vị này không chỉ là thành viên của Ban giám đốc mà còn có quyền biểu quyết tương ứng với tỷ lệ đóng góp của họ Quỹ FONAG được sử dụng để bảo tồn lưu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho những chủ sở hữu rừng (Vũ Thị Thu Hương, 2010).

Năm 1996, Luật Lâm nghiệp số 7575 xác định các dịch vụ môi trường của hệ sinh thái rừng, bao gồm giảm phát thải khí nhà kính, cung cấp nước, bảo tồn đa dạng sinh học, và tạo cảnh quan cho du lịch Từ năm 1997, Costa Rica đã xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường (DVMT) theo các văn bản luật, cho phép chủ sử dụng đất nhận chi trả cho các hình thức như trồng rừng, khai thác gỗ bền vững và bảo tồn rừng nguyên sinh Chương trình chi trả dịch vụ môi trường (PSA) đã thành công, giúp giảm tỷ lệ phá rừng từ 50,000 ha xuống dưới 20,000 ha hàng năm và khuyến khích trồng rừng tại các khu vực đã bị chặt phá, giảm thiểu suy giảm diện tích rừng.

2.2.2.2 Các hoạt động của PES ở châu Âu a Pháp

Công ty Perrier Vittel đã hỗ trợ tài chính cho nông dân trồng vừng ở khu vực đầu nguồn và vùng lọc nước, nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp và thúc đẩy chuyển đổi sang nông nghiệp hữu cơ (Vũ Thị Thu Hương, 2010).

Chính phủ đã triển khai các chương trình hỗ trợ tài chính cho chủ đất tư nhân nhằm bảo vệ và duy trì hệ sinh thái, bao gồm việc cấp trợ cấp cho sản xuất cà phê và ca cao trong bóng râm, cũng như thúc đẩy quản lý rừng bền vững (Vũ Thị Thu Hương, 2010).

2.2.2.3 Các hoạt động của PES ở châu Á

Kể từ năm 2002, với sự hỗ trợ từ Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Trung tâm Nông – Lâm Thế giới (ICRAF) đã triển khai dự án RUPES nhằm đền đáp cho người nghèo vùng cao về dịch vụ môi trường tại 6 điểm nghiên cứu hành động ở Indonesia (Sumberjaya, Bungo, Singkarak), Philippines (Bakun, Kalahan) và Nepal (Kulekhani), cùng 12 điểm học tập khác tại châu Á Mục tiêu của RUPES là xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao châu Á, thông qua việc phát triển các cơ chế đền bù cho người nghèo về các dịch vụ môi trường mà họ cung cấp cho các cộng đồng trong nước và toàn cầu.

Thành phố Mataram và huyện Tây Lombok đã thiết lập cơ chế chuyển giao dịch để bảo vệ chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn Khoảng 40.000 hộ gia đình khách hàng của công ty PDAM tại Mataram đồng ý chi trả từ 0.15 đến 0.20 USD mỗi tháng nhằm hỗ trợ công tác bảo tồn rừng tại huyện Tây Lombok (theo Vũ Thị Thu Hương, 2010).

Hệ thống chi trả công cộng tại Trung Quốc đã được triển khai từ năm 1998, khi Luật Bảo vệ và phát triển rừng được sửa đổi để thể chế hóa hệ thống đền bù hệ sinh thái rừng Từ năm 2001 đến 2004, hệ thống này được thử nghiệm, dẫn đến việc thành lập Quỹ đền bù hệ sinh thái rừng vào năm 2004 Đến tháng 6/2007, Quỹ Cacbon Quốc gia được thành lập với sự hỗ trợ của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên và Chính phủ Trung Quốc, nhằm thúc đẩy trồng rừng, quản lý rừng bền vững và bảo vệ rừng của cộng đồng địa phương để hấp thụ carbon.

Cơ chế khuyến khích được thiết lập nhằm tạo nguồn chi trả từ người nhận đến người cung cấp dịch vụ trong hệ sinh thái qua các đóng góp đầu vào, đầu ra và đền bù cơ hội tại ba lưu vực sông Quỹ Bảo vệ đập hoạt động dựa trên nguồn phí phụ trội từ phí bơm nước theo giờ Các hình thức khuyến khích khác bao gồm bảo vệ bãi chăn thả, trồng cây tại các bãi chăn thả, và chia sẻ nhân công cũng như vật liệu trong việc xây dựng chín đập nhỏ (Vũ Thị Thu Hương, 2010).

2.2.2.4 Hoạt động của PES tại châu Úc

Tại bang New South Wales, Australia, thỏa thuận thị trường được áp dụng từ năm 1998 với sự ra đời của pháp chế về quyền cacbon, cho phép các nhà đầu tư đăng ký làm chủ sở hữu hấp thụ cacbon từ rừng (Vũ Thị Thu Hương, 2010).

2.2.2 Kinh nghiệm của Việt Nam về quản lý tài chính dịch vụ môi trường rừng

2.2.2.1 Thực tiễn chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai

Vào ngày 24/9/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP quy định về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) Đầu năm 2011, UBND tỉnh Lào Cai đã chỉ đạo các sở, ngành và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng xây dựng “Đề án thực hiện Nghị định của Chính phủ về chính sách chi trả DVMTR” Đồng thời, tỉnh Lào Cai cũng thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, ban hành quy chế hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn thực thi chính sách chi trả DVMTR tại địa phương.

Sau khi triển khai Chính sách Chi trả DVMTR, tỉnh Lào Cai hiện có 70 tổ chức và doanh nghiệp, bao gồm nhà máy thủy điện, cơ sở cung ứng nước sạch và cơ sở kinh doanh du lịch, thuộc đối tượng phải chi trả phí dịch vụ môi trường rừng Mặc dù gặp nhiều khó khăn, đến cuối năm 2015, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai đã nỗ lực vận động và thu về hơn 29 tỷ đồng từ DVMTR.

Nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và nhân dân về công tác bảo vệ và phát triển rừng đã được nâng cao, dẫn đến tỷ lệ che phủ rừng tự nhiên tăng và các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng giảm Đây là những kết quả tích cực, tạo điều kiện cho người trồng và bảo vệ rừng có sinh kế bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới Tại Lào Cai, các nhà máy thủy điện nhỏ chủ yếu do tư nhân đầu tư gặp nhiều khó khăn, nhưng Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng đã nỗ lực ký kết hợp đồng với 100% đơn vị sản xuất để thực hiện nộp tiền dịch vụ môi trường rừng Qua tuyên truyền, các tổ chức du lịch đã nhận thức đúng về trách nhiệm xã hội hóa quỹ dịch vụ môi trường, tạo điều kiện cải tạo môi trường và đầu tư hạ tầng du lịch Công tác rà soát, xác định ranh giới chủ rừng và thống kê đối tượng sử dụng DVMTR đã hoàn thành, và việc giải ngân cho các chủ rừng đang được triển khai đúng tiến độ.

Theo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, đến nay đã ký kết 61 hợp đồng ủy thác tiền DVMTR với 61 đơn vị, bao gồm 34 đơn vị du lịch, 18 cơ sở nuôi cá nước lạnh và 9 cơ sở sản xuất công nghiệp Tổng số tiền DVMTR thu được là 2.737 triệu đồng, trong đó cơ sở kinh doanh du lịch đóng góp 2.652 triệu đồng, cơ sở nuôi cá nước lạnh 35 triệu đồng và cơ sở sản xuất công nghiệp 50 triệu đồng.

Sau khi trừ các khoản trích lập theo quy định, số tiền DVMTR từ 61 đơn vị còn lại sẽ được sử dụng để hỗ trợ các dự án và phi dự án, cũng như trồng rừng cảnh quan, theo phê duyệt của UBND tỉnh.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Anh/chị hiểu thế nào về “chi trả DVMTR”. Tại khu vực rừng mà gia đình đang quản lý, đã tiến hành thực hiện chi trả DVMTR chưa?…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Sách, tạp chí
Tiêu đề: chi trả DVMTR
7. Bùi Thế Diệu (2016). Đắk Lắk: Sơ kết 8 năm tổ chức hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và 5 năm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.Truy cập ngày 5/9/2018 tại http://vnff.vn/tin-tuc/tin-dia-phuong/2016/8/dak-lak-so-ket-8-nam-to-chuc-hoat-dong-quy-bao-ve-va-phat-trien-rung-va-5-nam-thuc-hien-chinh-sach-chi-tra-dich-vu-moi-truong-rung Link
14. Hồng Thuỷ và Lê Tuân (2018). Chi trả dịch vụ môi trường rừng để bảo vệ rừng.Truy cập ngày 15/9/2018 tại https://nongnghiep.vn/chi-tra-dich-vu-moi-truong-rung-de-bao-ve-rung-post223689.html Link
19. Nguyễn Đình Lộc (2008). Các dân tộc thiểu số ở Nghệ An. Truy cập ngày 10/8/2018 tại http://vanhoanghean.com.vn/component/k2/cac-dan-toc-thieu-so-o-nghe-an20.Nguyễn Khánh Vân (2015). Tăng cường Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tạiQuỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Nghệ An Link
22. Phạm Thu Hà (2017). Lào Cai: Hiệu quả từ chi trả dịch vụ môi trường rừng.Truy cập ngày 15/3/2018 tại https://baotainguyenmoitruong.vn/moi-truong/lao-cai-hieu-qua-tu-chi-tra-dich-vu-moi-truong-rung-1140455.html Link
29. Truy cập ngày 10/6/2018 tại https://baotainguyenmoitruong.vn/moi-truong/chi-tra-dvmtr-tai-dak-nong-dam-bao-cong-khai-minh-bach-1064817.html Link
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Thông tư 80/2011-TT- BNNPTNT ngày 23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, Hà Nội Khác
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Thông tư 22/2018-TT- BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Hà Nội Khác
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012). Thông tư 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BCT ngày 16/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ tài chính về hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Hà Nội Khác
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016). Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2013/TT-BNNPTNT ngày 06/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác Khác
6. Bộ tài chính (2018) Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 của Bộ Tài chính ban hành, Hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng. Hà Nội Khác
8. Chính phủ (2008). Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14//1/2008 về quỹ bảo vệ và Phát triển rừng, của Chính Phủ. Hà Nội Khác
9. Chính phủ (2010). Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của Chính Phủ. Hà Nội Khác
10. Chính phủ (2017). Nghị định số 147/2017/NĐ-Chính phủ ngày 2/11/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-Chính phủ ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi tường rừng. Hà Nội Khác
11. Đặng Thanh Hà (2009). Chi trả dịch vụ môi trường rừng và cải thiện sinh kế người nghèo; thí điểm chính sách trong điều kiện địa phương tại lưu vực sông Đồng Nai, Hà Nội Khác
12. Forest trent, nhóm Katoomba và Unep SBN (2008). Cẩm nang chi trả dich vụ hệ sinh thái, in ấn: Harris/Washington, DC/USA Khác
13. Hoàng Minh Hà, Phạm Thu Thuỷ và cs.(2008). Chi trả dịch vụ môi trường: kinh nghiệm và bài học Việt Nam. NXB Thông tấn, Hà Nội Khác
15. Lê Phước (2016). Chi trả DVMTR tại Đắk Nông: Đảm bảo công khai, minh bạch 16. Mai Mạnh Hùng (2005). Tài sản công và sử dụng Tài sản công ở Việt Nam hiệnnay. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Hà Nội Khác
17. Mai Xuân Hạ (2015). Hoàn Thiện tổ chức thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Lào Cai, Lào Cai Khác
18. Nguyễn Anh Dũng – Đào Minh Châu (2018) Báo cáo đánh giá quy chế thôn bản về quản lý và sử dụng tiền chi trả DVMTR tại tỉnh Nghệ An, Nghệ An Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Thống kê các dự án trong quy hoạch phát triển thuỷ điện tỉnh Nghệ An - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 3.1. Thống kê các dự án trong quy hoạch phát triển thuỷ điện tỉnh Nghệ An (Trang 53)
Bảng 3.2. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo trạng thái rừng và chủ quản lýcủa tỉnh Nghệ An năm 2016 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 3.2. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo trạng thái rừng và chủ quản lýcủa tỉnh Nghệ An năm 2016 (Trang 55)
Bảng 3.3. Hiện trạng rừng và đất Lâm nghiệp Loại đất, loại rừng - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 3.3. Hiện trạng rừng và đất Lâm nghiệp Loại đất, loại rừng (Trang 58)
Bảng 4.1. Kế hoạch thu và thực hiện thu tiền DVMTR từ năm 2015-2018 của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cơ sở sản xuất thủy điện - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 4.1. Kế hoạch thu và thực hiện thu tiền DVMTR từ năm 2015-2018 của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cơ sở sản xuất thủy điện (Trang 73)
Bảng 4.1. (tiếp) Thay đổi tổng thực hiện thu tiền DVMTR từ năm 2015-2018 của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cơ sở sản xuất thủy điện - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 4.1. (tiếp) Thay đổi tổng thực hiện thu tiền DVMTR từ năm 2015-2018 của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cơ sở sản xuất thủy điện (Trang 75)
Hình 4.1. Biểu đồ kế hoạch thu và thực hiện thu Quỹ bảo vệ và phát triển rừng các nhà máy thủy điện từ 2015 – 2018 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Hình 4.1. Biểu đồ kế hoạch thu và thực hiện thu Quỹ bảo vệ và phát triển rừng các nhà máy thủy điện từ 2015 – 2018 (Trang 76)
Hình 4.2. Mức độ đóng góp của các nhà máy thuỷ diện vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng từ 2015 – 2018 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Hình 4.2. Mức độ đóng góp của các nhà máy thuỷ diện vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng từ 2015 – 2018 (Trang 76)
Hình 4.3. Biểu đồ kế hoạch thu và thực hiện thu Quỹ bảo vệ và phát triển rừng các cơ sở sản xuất nước sạch từ 2015 – 2018 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Hình 4.3. Biểu đồ kế hoạch thu và thực hiện thu Quỹ bảo vệ và phát triển rừng các cơ sở sản xuất nước sạch từ 2015 – 2018 (Trang 80)
Bảng 4.3. Kế hoạch thu và thực hiện thu của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các đối tượng phải trảtiền dịch vụ môi trường rừng từ 2015 – 2018 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 4.3. Kế hoạch thu và thực hiện thu của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các đối tượng phải trảtiền dịch vụ môi trường rừng từ 2015 – 2018 (Trang 83)
Bảng 4.4. Đối tượng và diện tích được chi trảDVMTR - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 4.4. Đối tượng và diện tích được chi trảDVMTR (Trang 86)
Bảng 4.5. Kế hoạch chi và thực hiện chi của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các đối tượng phải trảtiền dịch vụ môi trường rừng từ 2015 – 2018 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 4.5. Kế hoạch chi và thực hiện chi của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các đối tượng phải trảtiền dịch vụ môi trường rừng từ 2015 – 2018 (Trang 88)
Bảng 4.6. Tình hình về việc thực hiện các chức năng, nhệm vụ vàcác chủ trương Chính sách Nhànước - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 4.6. Tình hình về việc thực hiện các chức năng, nhệm vụ vàcác chủ trương Chính sách Nhànước (Trang 90)
Bảng 4.7. Thông tin cơ bản các hộ điều tra về chi trảDVMTR - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 4.7. Thông tin cơ bản các hộ điều tra về chi trảDVMTR (Trang 93)
Bảng 4.10. Số hộ và tỷ lệ hộ nghèo huyện Tương Dương trước và sau khi thực hiện chính sách chi trả DVMTR - (Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính cho dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh nghệ an
Bảng 4.10. Số hộ và tỷ lệ hộ nghèo huyện Tương Dương trước và sau khi thực hiện chính sách chi trả DVMTR (Trang 101)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w