1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đồ án phân tích thực phẩm tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng cam

111 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm Tìm Hiểu Về Các Chỉ Tiêu Phân Tích Chất Lượng Cam
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Phân Tích Thực Phẩm
Thể loại Đồ Án
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 822,9 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1....................................................................................................................6 (14)
    • 1.1 Nguồn gốc (6)
    • 1.2 Điều kiện ngoại cảnh (6)
      • 1.2.1 Nhiệt độ (6)
      • 1.2.2 Nước (6)
      • 1.2.3 Ánh sáng (6)
      • 1.2.4 Đất đai (6)
    • 1.3 Phân loại các giống cam (7)
      • 1.3.1 Cam Xã Đoài (7)
      • 1.3.2 Cam Vân Du (8)
      • 1.3.3 Cam sành (9)
      • 1.3.4 Cam Vinh (10)
      • 1.3.5 Cam Cao Phong (11)
      • 1.3.6 Cam xoàn (11)
      • 1.3.7 Cam Canh (12)
    • 1.4 Thành phần hóa học có trong quả cam (12)
    • 1.5 Gía trị dinh dưỡng của cam (13)
  • CHƯƠNG 2..................................................................................................................14 (0)
    • 2.1 Chuẩn độ Vitamin C bằng phương pháp chuẩn độ Iốt (14)
      • 2.1.1 Hóa chất (14)
      • 2.1.2 Tiến hành (15)
    • 2.2 Định lượng Vitamin C bằng thuốc thử 2, 6 diclophenolindophenol (16)
    • 2.3 Định tính acid citric bằng NaOH (17)
      • 2.3.1 Chuẩn bị mẫu (17)
      • 2.3.2 Chuẩn độ (17)
      • 2.3.3 Kết quả (17)
    • 2.4 Xác định hàm lượng glucose trong cam bằng phương pháp quang phổ (18)
      • 2.4.1 Nguyên tắc (18)
      • 2.4.2 Chuẩn bị mẫu (18)
      • 2.4.3 Cách tiến hành (18)
      • 2.4.4 Tính kết quả (19)
    • 2.5 Xác định hàm lượng nước trong thành phần quả cam bằng phương pháp sử dụng khúc xạ kế (19)
      • 2.5.1 Chuẩn bị mẫu thử (19)
      • 2.5.2 Tiến hành đo trên khúc xạ kế (19)
      • 2.5.3 Tính toán kết quả (19)
    • 2.6 Tinh chiết Pectin từ vỏ cam (20)
    • 2.7 Tách chiết tinh dầu d-limonene từ vỏ cam ( cam sành) (20)
  • CHƯƠNG 3..................................................................................................................23 (23)
    • 3.1 Tiêu chuẩn Việt Nam về cam tươi (TCVN 1873: 2007) (23)
      • 3.1.1 Tiêu chuẩn về độ chín (23)
      • 3.1.2 Phân hạng (24)
      • 3.1.3 Yêu cầu về kích cỡ (25)
      • 3.1.4 Yêu cầu về dung sai (27)
      • 3.1.5 Bao bì (28)
      • 3.1.6 Cách trình bày (29)
      • 3.1.7 Ghi nhãn (29)
      • 3.1.8 Nguồn gốc sản phẩm (30)
      • 3.1.9 Nhận biết về thương mại (30)
      • 3.1.10 Chất nhiễm bẩn (30)
      • 3.1.11 Vệ sinh (31)
    • 3.2 Phương pháp xác định hàm lượng acid ascorbic (Phương pháp chuẩn) (31)
      • 3.2.1 Phạm vi và lĩnh vực áp dụng (31)
      • 3.2.2 Nguyên tắc (31)
      • 3.2.3 Thuốc thử và vật liệu (32)
      • 3.2.4 Thiết bị (33)
      • 3.2.5. Cách tiến hành (34)
      • 3.2.6. Biểu thị kết quả (36)
      • 3.2.7. Báo cáo kết quả (36)
    • 3.3 Phương pháp xác định hàm lượng acid ascorbic (Phương pháp thông thường) (37)
      • 3.3.1 Phạm vi và lĩnh vực áp dụng (37)
      • 3.3.2 Phương pháp A (37)
      • 3.3.3 Phương pháp B: Phương pháp đo phổ 2,6 diclophenolindophenol sau khi chiết với xylen (41)
    • 3.4 Xác định hàm lượng chì bằng phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa (44)
      • 3.4.1 Phạm vi áp dụng (44)
      • 3.4.2 Nguyên tắc (44)
      • 3.4.3. Thuốc thử (44)
      • 3.4.4. Thiết bị, dụng cụ (45)
      • 3.4.5. Cách tiến hành (46)
      • 3.4.6 Báo cáo thử nghiệm (50)
    • 3.5 Xác định hàm lượng sulfua dioxit (Phương pháp thông thường) (50)
      • 3.5.1. Phạm vi áp dụng (50)
      • 3.5.2 Nguyên tắc (50)
      • 3.5.3 Thuốc thử (51)
      • 3.5.4. Thiết bị, dụng cụ (51)
      • 3.5.5. Thiết bị chưng cất, gồm bình đun sôi 500 ml và bình ngưng hồi lưu (52)
      • 3.5.6 Cách tiến hành (52)
      • 3.5.7 Xác định (52)
      • 3.5.8. Chuẩn độ mẫu trắng (53)
      • 3.5.9. Chuẩn độ (53)
      • 3.5.10 Số lần xác định (53)
      • 3.5.11 Biểu thị kết quả (54)
      • 3.5.12 Phương pháp tính và công thức (54)
      • 3.5.13. Báo cáo thử nghiệm (55)
    • 3.6 Định lượng vitamin C bằng phương pháp chuẩn độ 2,6 dichloroindophenol (AOAC 985.33) (55)
    • 3.7 Xác định chất rắn (nước không tan) trong Trái cây và sản phẩm trái cây ( AOAC 922.10) (57)
      • 3.7.1 Phương pháp 1 (57)
      • 3.7.2 Phương pháp 2 ( Phương pháp thử nhanh) (58)
    • 3.8 Xác định tinh dầu cam, chanh có trong phần dịch chiết (AOAC 925.33) (0)
  • KẾT LUẬN (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (111)

Nội dung

Nguồn gốc

Cam (Citrus × sinensis) là một loài cây ăn quả thuộc họ Rutaceae, có quả nhỏ hơn bưởi với vỏ mỏng và màu sắc thường là da cam hoặc xanh bóng khi chín Là cây lai giữa bưởi (Citrus maxima) và quít (Citrus reticulata), cam có chiều cao khoảng 10 m, với cành gai và lá xanh quanh năm dài từ 4-10 cm Nguồn gốc của cam có thể từ Đông Nam Á, đặc biệt là Ấn Độ, Việt Nam và miền nam Trung Quốc.

Cam là loại trái cây phổ biến ở những vùng có khí hậu ấm áp, với hương vị có thể từ ngọt đến chua Người ta thường ăn cam tươi sau khi lột vỏ hoặc vắt lấy nước để thưởng thức.

Điều kiện ngoại cảnh

Nhiệt độ cần cho sự sinh trưởng của cây cam từ 12 – 39 0 C nhiệt độ thích hợp nhất từ

23 – 29 0 C, nơi có nhiệt độ bình quân năm là 15 0 C là trồng được cam.

Lượng mưa hàng năm 1000 - 1500mm và phân bố đều để cam phát triển tốt.

Cây cần ánh sáng đầy đủ để phát triển tốt; nếu thiếu ánh sáng, cây sẽ sinh trưởng kém, khó phân hóa mầm hoa và ra ít quả, dẫn đến năng suất thấp Để đạt hiệu quả tối ưu, cường độ ánh sáng nên dao động trong khoảng 10.000 - 15.000 lux.

Vùng có tầng đất dày > 1m, thoát nước tốt trong mùa mưa và có mực nước ngầm thấp, độ pH 4 - 8 tốt nhất 5,5,- 6,5.

1.2.5 Mật độ, khoảng cách trồng:

Tuỳ theo giống, đất đai, khí hậu, khoảng cách trồng có thể : 5 x 4m, 4 x 4m, 3 x 4m.

Phân loại các giống cam

Cam quýt thuộc họ Rutaceae (có khoảng 130 giống), họ phô Aurantioideae ( có khoản

33 giống ), tộc phô citrinae (có khoảng 28 giống), tộc phô tritrinae Việc phân loại các giống trong họ phô Aurantioideae hiện nay là do W T Swingle (Swingle và Reece,

Tộc phô Citrinae bao gồm khoảng 13 giống, trong đó có 6 giống quan trọng như Citrus, Poncirus, Fortunella, Eremocitrus, Microcitrus và Clymenia, đặc trưng bởi trái có con tép mọng nước với cuống thon nhỏ Tại Việt Nam, các giống cam thường được đặt tên theo vùng miền trồng, ví dụ như cam Xã Đoài, cam Cao Phong, cam Vinh, cam Vân Du và cam Sông Con.

Mường Pồn ( Điện Biên),…hoặc được gọi tên theo đặc điểm từng loại như cam sành, cam mật,…

Tùy thuộc vào điều kiện địa lý và khí hậu, mỗi giống cam sẽ được phát triển khác nhau Một số giống cam phổ biến được trồng ở Việt Nam bao gồm cam sành, cam mật và cam Vinh.

Cam Xã Đoài, giống cam được chọn lọc từ vùng Nghi Lộc - Nghệ An, nổi bật với khả năng chịu hạn tốt và thích nghi với đất xấu, đặc biệt là đất ven biển Lá cam có màu xanh đậm, hình thuôn dài, cành có gai và lá đứng với eo lá rộng Giống cam này có hai dạng quả: quả tròn và quả tròn dài, trong đó dạng quả tròn dài cho năng suất cao hơn, với trọng lượng trung bình từ 180-200g Mặc dù hương vị thơm ngon, giống cam này cũng có nhược điểm là nhiều hạt và xơ bã.

1.3.2 Cam Vân Du. Được nhập nội từ những năm của thập kỷ 40 Đây là một trong các giống cam chủ lực của nước ta Cây phân cành khỏe, tán hình trụ, cành dày, có gai Lá hơi thuôn, mành xanh đậm, eo lá hơi to Quả hình tròn hay ô van, vỏ dày, mọng nước, giòn, ngọt, nhiều hạt Giống cam này cho năng suất khá cao, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại, chịu hạn và được phổ biến rộng.

Cam sành là giống cây ăn quả thuộc chi Cam chanh, có nguồn gốc từ Việt Nam Quả cam sành dễ nhận diện nhờ lớp vỏ dày, sần sùi và thường có màu lục nhạt, chuyển sang sắc cam khi chín Múi thịt quả có màu cam, nhiều nước và mang hương vị chua ngọt, với trọng lượng trung bình khoảng 275 gram mỗi trái Chu kỳ khai thác của cam sành kéo dài từ 10 đến 15 năm.

Cam sành nước ta hiện trồng chủ yếu ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, như: VĩnhLong, Tiền Giang, Cần Thơ

Cam Vinh- đặc sản của Nghệ An được trồng trên chất đất đỏ của vùng miền Tây Nghệ

An và được thừa hưởng nhiều ưu đãi đặc biệt về khí hậu và thời tiết đặc trưng để cho ra những trái cam ngon nổi tiếng

Cam Vinh là loại trái cây thuộc chi cam chanh, có quả tròn đều, nhỏ, nhiều nước và ít hạt Vỏ cam mỏng, thường bị nám, với hương thơm và vị ngọt thanh đậm đà Màu sắc của cam Vinh là sự pha trộn giữa vàng tươi chanh và màu xanh, không phải màu vàng da cam Ngay cả phần tép cam cũng có màu vàng nhẹ, không phải màu vàng cam.

Cam Cao Phong, một loại cam được ưa chuộng tại Việt Nam, nổi tiếng với vị ngọt thanh, hương thơm đặc trưng và vỏ mỏng màu vàng xanh Loại cam này được trồng tại thị trấn Cao Phong, Hòa Bình, và bắt đầu được thu hoạch từ giữa tháng 10.

Cam xoàn là giống cây ăn trái lâu đời, phổ biến ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long Đặc điểm nổi bật của cam xoàn là trái nhỏ thường có vị ngọt thanh và mùi thơm nhẹ Tuy nhiên, hương vị cam xoàn có thể khác nhau tùy thuộc vào vùng đất và độ tuổi của cây.

Cam Canh là một trong những đặc sản nổi tiếng lâu đời của Việt Nam, được trồng chủ yếu ở Vân Canh, huyện Hoài Đức, Hà Nội Quả Cam Canh có hình cầu dẹt, với cuống đầy hoặc hơi lõm, màu xanh pha vàng, và khi chín chuyển sang màu đỏ vàng Vỏ quả mỏng, hơi rám, trong khi ruột có màu vàng và vị ngọt thanh cùng mùi thơm đặc trưng, khác biệt so với các loại cam khác Mùa thu hoạch Cam Canh thường diễn ra vào tháng 11-12 hàng năm.

Thành phần hóa học có trong quả cam

Cam tươi chứa tới 87,5% nước, 0,9% protid, 8,4% glucid, 1,3% acid hữu cơ, 1,6% cellulose, 34mg% canxi, 23mg% sắt, 0,4mg% caroten và 40mg% vitamin C Đây là nguồn cung cấp vitamin C phong phú, với khả năng lên tới 150mg trong 100g dịch và 200-300mg trong 100g vỏ khô.

The peel of the fruit contains essential oils, primarily composed of d-limonene (90%) and decyclic aldehyde, which contribute to its fragrant aroma Additionally, it includes alcohols such as linalool, dl-terpineol, and nonyl alcohol, as well as butyric acid, methyl anthranilate, and caprylic esters.

Gía trị dinh dưỡng của cam

Cam là loại quả giàu chất chống oxy hóa và phytochemical, với khoảng 170 mg phytochemicals trong mỗi trái Theo chuyên gia dinh dưỡng Monique dos Santos, cam không chỉ được yêu thích mà còn có lợi cho cả người khỏe mạnh và bệnh nhân, giúp giải nhiệt, thỏa mãn cơn khát, tăng cường hệ tiêu hóa và miễn dịch Cam không chứa chất béo hay cholesterol, nổi tiếng với hàm lượng vitamin C cao và tác dụng chống viêm, chống khối u, ức chế đông máu và chống oxy hóa mạnh Đáng chú ý, vitamin C chỉ chiếm 15-20% tổng số chất kháng oxy hóa trong cam, trong khi hesperidin từ flavanoid, chủ yếu có trong lớp vỏ và màng bao múi, có khả năng chống oxy hóa mạnh gấp 6 lần vitamin C, giúp giảm cholesterol xấu (LDL) và tăng cholesterol tốt (HDL).

Ngoài ra, các chất dinh dưỡng trong cam còn giúp cân bằng huyết áp, hỗ trợ hệ thống miễn dịch, trị sốt, cảm lạnh, táo bón, lão hóa da…

Chuẩn độ Vitamin C bằng phương pháp chuẩn độ Iốt

Vitamin C (acid ascorbic) là 1 chất chống oxy hóa cần thiết đối với dinh dưỡng của con người Thiếu vitamin C có thể dẫn đến bệnh scurvy

Vitamin C là yếu tố quan trọng giúp duy trì sức khỏe xương và răng Nhiều loại trái cây và rau quả giàu vitamin C, nhưng quá trình chế biến có thể làm giảm hàm lượng vitamin này Do đó, trái cây tươi, đặc biệt là các loại cam quýt và nước ép từ chúng, trở thành nguồn cung cấp chính acid ascorbic cho cơ thể.

Phương pháp xác định hàm lượng vitamin C trong thực phẩm hiệu quả nhất là sử dụng phương pháp khử oxy hóa Phương pháp này ưu việt hơn so với chuẩn độ acid-baz, vì khi thêm acid vào nước quả, một số loại acid có thể cản trở quá trình oxy hóa acid ascorbic bởi iốt.

Sử dụng dao không rỉ, cắt nhỏ 4g nguyên liệu và cho vào cối sứ, sau đó thêm 10ml HCl 2% và nghiền nhỏ Chắt nước chiết sang becher 50ml, tiếp tục thêm 10ml HCl 2% vào cối sứ và nghiền nhuyễn, rồi chắt dịch chiết sang becher Lặp lại quá trình này thêm ba lần Dùng 10ml HCl 2% để rửa cối chày sứ, sau đó chuyển toàn bộ dịch chiết và nước rửa sang bình định mức 100ml và cho nước cất đến vạch mức Định lượng vitamin C bằng phương pháp chuẩn độ Iod, lấy 10ml dịch chiết cho vào erlen, thêm 1 giọt hồ tinh bột 0,5% và lắc nhẹ Sử dụng Iod chuẩn độ đến khi xuất hiện màu xanh lam nhạt, lặp lại thí nghiệm ít nhất ba lần để đảm bảo độ chính xác.

Xay nhỏ 100 g mẫu với 50 ml nước cất và lọc dung dịch Thấm ướt giấy lọc bằng một vài ml nước cất, sau đó thêm nước cất để đạt tổng thể tích 100 ml trong bình định mức.

 Dung dịch chỉ thị 1% tinh bột:

- Cho 0,5 g tinh bột hòa tan vào 50 ml nước cất nóng gần sôi.

- Hòa tan hoàn toàn và để dung dịch nguội trước khi sử dụng

- Hòa tan 5 g KI và 0,268 g KIO3 trong 200 ml nước cất.

- Cho dung dịch này vào ống đong 500 ml và pha loãng dung dịch bằng nước cất đến vạch định mức 500 ml.

- Hòa tan dung dịch hoàn toàn.

- Cho dung dịch vào becher 600 ml.

- Ghi nhãn trên becher là “dung dịch iốt”.

Hòa tan 0,250 g vitamin C (acid ascorbic) trong 100 ml nước cất.

Dùng nước cất pha loãng thành dung dịch 250 ml bằng bình định mức Ghi nhãn trên bình là “dung dịch vitamin C chuẩn”.

 Tiêu chuẩn hóa các dung dịch:

- Thêm 25,00 ml dung dịch chuẩn vitamin C vào bình erlen 125 ml.

Tính toán thể tích dung dịch iốt dùng cho mỗi mẫu.

Thể tích trung bình = thể tích tổng cộng / số lần tiến hành thí nghiệm chuẩn độ

Xác định thể tích iốt chuẩn độ cho dung dịch vitamin C

Định lượng Vitamin C bằng thuốc thử 2, 6 diclophenolindophenol

Chiết Acid ascorbic trong mẫu cam bằng dung dịch acid oxalic hoặc bằng dung dịch acid metaphotphoric hay acid acetic.

Phản ứng oxi hóa của acid ascorbic với 2,6-diclophenolindophenol tạo ra acid dehydroascorbic và dẫn xuất lencoderive không màu Phản ứng này diễn ra tối ưu ở pH 3-4, trong đó sự hiện diện của một giọt dư 2,6-diclophenolindophenol xanh sẽ làm dung dịch chuyển sang màu hồng.

Dung dịch chiết thuốc thử acid oxalic 2%.

Hòa tan 50 mg muối Nitrat của 2,6 diclophenolindophenol trong 150 ml nước nóng (50- 60 0 C) chứa 42 mg Natri Hydrocacbonat trong bình định mức 200 ml, thêm nước tới vạch, lọc acid ascorbic.

Để chuẩn bị dung dịch chuẩn 1g/l, cân 50 mg acid ascorbic và hòa tan trong 50 ml dung dịch Tiến hành pha loãng 5 ml dung dịch acid ascorbic và chuẩn độ bằng thuốc thử 2,6 diclophenolindophenol cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt Ghi lại kết quả lượng thuốc thử đã tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ Lặp lại thí nghiệm hai lần để tính số mg acid ascorbic tương ứng với 1 ml 2,6 diclophenolindophenol.

Định tính acid citric bằng NaOH

Cân khoảng 10g mẫu thịt cam đem nghiền nhỏ rồi cho vào cốc 100 ml.

Cho khoảng 40- 50ml nước ấm trung tính vào cốc đã có mẫu.Lắc đều khoảng 1 giờ. Chuyển dung dịch từ cốc 100ml vào bình định mức 100ml.

Tráng cốc nhiều lần, chuyển toàn bộ nước tráng vào bình định mức Định mức đến vạch bằng nước cất Lắc đều.

Lọc bằng giấy lọc rồi cho vào bình tam giác khô, sạch.

Lấy chính xác 25ml dịch sau khi lọc cho vào bình tam giác100ml (nếu dung dịch đậm màu thì cho thêm 50ml nước cất trung tính).

Thêm 5 giọt phenolphthalein 1% lắc đều.

Chuẩn độ dung dịch trong bình tam giác bằng dung dịch NaOH 0,1N đến khi xuất hiện mầu hồng bền sau 30 giây.

2.3.3 Kết quả: Độ acid tính bằng % theo công thức:

Với: m: khối lượng mẫu cam (g)

V: thể tích dịch sau lọc mang đi chuẩn độ (ml)

V1: thể tích bình định mức

V2: thể tích NaOH 0,1N tiêu tốn trong chuẩn độ (ml)

Xác định hàm lượng glucose trong cam bằng phương pháp quang phổ

Phương pháp xác định hàm lượng đường khử trong mẫu cam dựa trên phản ứng tạo màu giữa đường và thuốc thử dinitrosalicylic (DNS) Cường độ màu của hỗn hợp tỷ lệ thuận với nồng độ glucose trong một khoảng nhất định, được đo bằng máy quang phổ so màu Từ đồ thị đường chuẩn của glucose tinh khiết với thuốc thử, có thể tính toán hàm lượng đường khử trong mẫu nghiên cứu.

Cân 5- 10g mẫu thịt cam vào cối sứ, đem nghiền nhỏ với bột thủy tinh hay cát sạch và 30ml nước cất nóng 70-80 0 C Chuyển vào bịnh định mức 100ml, trung hòa axit bằng

Na2CO3 được hòa tan đến pH 6,4-7 và được đun cách thủy ở nhiệt độ 70-80°C trong khoảng 35-45 phút Sau đó, thêm nước cất đến vạch định mức và lọc dung dịch qua giấy lọc vào cốc hoặc bình khô Dung dịch lọc này sẽ được sử dụng cho các thí nghiệm.

Chuẩn bị dãy ống nghiệm theo bảng sau

A Để các ống nghiệm vào nồi cách thủy đun sôi đúng 5 phút, lấy ra làm nguội đến nhiệt độ 25-30 0 C rồi đo mật độ quang ở bước song 540nm.

Sau khi thu thập số liệu về dãy chuẩn, chúng ta áp dụng phương pháp bình phương cực tiểu để xác định phương trình y = ax + b Qua đó, có thể tính toán nồng độ đường trong mẫu ban đầu một cách chính xác.

Xác định hàm lượng nước trong thành phần quả cam bằng phương pháp sử dụng khúc xạ kế

Cân khoảng 5-20g mẫu thịt cam chính xác đến 0,01g cho vào chén sứ.

Thêm 4g cát sạch vào một lượng nước cất bằng lượng chất thử đã cân.

Nghiền nhanh và cẩn thận bằng chày sứ.

Lọc qua vải gạc và lấy ngay giọt thứ ba hay giọt thứ tư để thử.

2.5.2 Tiến hành đo trên khúc xạ kế

Nhỏ một giọt chất thử vào giữa mặt phẳng của lăng kính bằng đũa thủy tinh, sau đó áp hai lăng kính (một mờ, một đục) lại với nhau Dịch chuyển thị kính để xác định đường phân chia rõ nhất giữa nửa tối và nửa sáng trong đường quan sát Điều chỉnh đường phân chia sao cho trùng với đường chấm chấm hoặc tâm của vòng tròn quan sát Cuối cùng, đọc kết quả thang đo ở phía có ghi hàm lượng chất khô theo phần trăm, a20 (%).

2.5.3 Tính toán kết quả: Độ ẩm tính bằng phần trăm theo công thức:

Y : hàm lượng chất khô (%) được tính như sau:

Y = a20 : với Y là số đọc được trên khúc xạ kế ở 20 0 C.

Kết quả cuối cùng được tính bằng trung bình cộng của hai thử nghiệm song song, với độ chính xác đạt 0,1% Chênh lệch giữa hai kết quả thử song song không được vượt quá 0,3%.

Tinh chiết Pectin từ vỏ cam

Pectin trong cam quýt khoảng 20 – 50% trọng lượng khô.

Vỏ cam, đặc biệt là vỏ cam sành, được chiết xuất tinh dầu sau khi được rửa sạch và cắt nhỏ Tiếp theo, vỏ cam được ngâm trong nước ấm khoảng 50-60 độ C để loại bỏ các glucozid còn sót lại Cuối cùng, nhiệt độ được nâng lên 95-98 độ C để làm mất hoạt tính của enzyme phân giải pectin.

Nước dùng để sản xuất pectin cần có hàm lượng khoáng chất thấp, đặc biệt là Canxi và Magie, tốt nhất là không chứa khoáng Quá trình đun nóng phải được thực hiện vừa phải và nhanh chóng để tránh phân giải pectin Tiếp theo, pectin được chiết xuất bằng cách đun nóng trong nước có chứa axit.

Thông thường người ta dùng lượng nước gấp 3 lần lượng vỏ khô, pH 1,3 – 1,4 nhiệt độ

90 -100 0 C và thời gian đun 1 giờ Hỗn hợp thu được sẽ được ép thủy lực, sau đó dung dịch pectin được làm lạnh và lắng gạn.

Dung dịch có thể được làm mất màu nhờ anhydrite sulfuro rồi cho lọc ép thu dung dịch pectin trong suốt.

Cô đặc dung dịch rồi kết tủa pectin bằng etanol (isopropanol hoặc nhôm sulphate). Phương pháp định lượng:

Pectin → Acid pectic → Canxi pectat ↓

Pectin hòa tan khi tương tác với chất kiềm loãng hoặc enzyme pectase sẽ giải phóng nhóm metoxy dưới dạng rượu metylic, đồng thời tạo ra acid pectic tự do từ polysacarit còn lại.

Từ dạng acid pectic → Canxi pectat, chất này dễ chuyển sang dạng kết tủa.

Tách chiết tinh dầu d-limonene từ vỏ cam ( cam sành)

Tinh dầu vỏ cam và bưởi chứa d-limonene với khả năng ức chế ung thư, đã được chứng minh qua các nghiên cứu trên động vật sử dụng DMBA và NDEA Việc hợp tác quốc tế là cần thiết để phát triển cây cam, bưởi ngọt chất lượng cao và phân tích các thành phần sinh học có lợi cho sức khỏe, nhằm phòng ngừa bệnh mãn tính và đảm bảo sức khỏe bền vững.

Vỏ quả cam được nghiền nhỏ và tinh dầu được tách ra thông qua phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, tối ưu hóa các yếu tố trong quá trình chưng cất tinh dầu tại phòng thí nghiệm.

Từ tinh dầu thu được tiến hành xác định độ tan của tinh dầu trong cồn.

Lượng Na2SO4 khan được sử dụng trong quá trình làm khan tinh dầu, và phân tích thành phần hóa học bằng phương pháp GC-MS cho thấy rằng tinh dầu vỏ trái cam chủ yếu chứa limonene với tỷ lệ lên tới 96,46%.

Trong quá trình chưng cất, tinh dầu tạo thành hệ nhũ tương với nước, và việc thêm muối vào hỗn hợp chưng cất giúp giảm thiểu sự thất thoát tinh dầu dưới dạng nhũ Muối không chỉ làm giảm độ tan của các thành phần không phân cực trong tinh dầu mà còn là chất điện li, tăng tỉ trọng và độ phân cực của nước, giúp tinh dầu dễ dàng phân lớp Tuy nhiên, lượng tinh dầu thu được có thể giảm khi nồng độ muối tăng, vì ở nồng độ cao, các lớp biểu bì chứa tinh dầu co lại, ngăn cản sự thoát tinh dầu ra ngoài Nồng độ muối tối ưu cho quá trình này là 2%.

Phương pháp tách chiết tinh dầu: chưng cất lôi cuốn hơi nước bằng thiết bị Clevenger Phân tích các thành phần trong tinh dầu bằng GC-MS.

Phương pháp phân tích ANOVA 1 yếu tố và đồ thị Means Plot được sử dụng để phân tích thể tích tinh dầu thu được với độ tin cậy 95% Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần để đảm bảo độ chính xác của kết quả.

Xác định thành phần hóa học được thực hiện bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) sử dụng máy HP 5890/5972 MS Cột mao quản được sử dụng là Rt ⋅ 5MS với kích thước 29m ⋅ 250 m ⋅ 0.25 m Nhiệt độ của injector được đặt ở mức 250 độ C và tốc độ dòng là 1 ml/phút.

Chương trình nhiệt được thực hiện với nhiệt độ đầu vào 40°C, tăng 3°C/phút cho đến 200°C, sau đó tăng 10°C/phút đến 300°C và giữ ở mức này trong 5 phút Để khảo sát độ tan của tinh dầu trong cồn, thí nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ phòng với các nồng độ khác nhau Kết quả cho thấy lượng nước lẫn trong tinh dầu đạt 18.8%, từ đó có thể tính toán được lượng Na2SO4 khan cần thiết để làm khan tinh dầu, tương ứng với 2.5-5% lượng nước.

Nhiệt độ để kết tinh tinh dầu cam rất thấp (≤ 22 0 C). ٭ Cách thực hiện 2:

Chiết xuất tinh dầu bằng cách ép lạnh.

Phân tích bán định lượng thành phần Limonene được thực hiện bằng thiết bị sắc ký khí khối phổ với cột SPB1 0,25mm x 30 Vận tốc khí được duy trì ở 0,7ml, với chương trình nhiệt độ bắt đầu từ 75 độ C trong 8 phút, sau đó tăng lên 200 độ C với tốc độ 4 độ C/phút và giữ ở mức này trong 8 phút Tổng thời gian chạy của quá trình phân tích là 47,25 phút.

Nhiệt độ bơm nạp (injector) 250 0 C, nhiệt độ detector MS 280 0 C, tỷ lệ chia dòng (Split ratio) 300:1, lượng mẫu bơm 0,5ml.

Tinh dầu vỏ cam có màu vàng đậm với mùi thơm đặc trưng từ vỏ quả, trong khi tinh dầu vỏ bưởi có màu vàng nhạt và mùi gỗ nhẹ Cả hai loại tinh dầu này không có vị đắng hoặc chỉ có vị đắng nhẹ do chứa terpene, đồng thời có vị cay, ngọt, tính sát trùng và phản ứng trung tính với giấy quỳ.

Tiêu chuẩn Việt Nam về cam tươi (TCVN 1873: 2007)

Tiêu chuẩn Viêt Nam TCVN 1873:2007 hoàn toàn tương đương với CODEX STAN 245:2004.

Cam có thể được “khử xanh” nếu đáp ứng các yêu cầu cụ thể, miễn là các đặc tính cảm quan tự nhiên khác không bị thay đổi.

3.1.1 Tiêu chuẩn về độ chín Độ chín của cam được xác định theo các thông số sau:

- Lượng dịch quả tối thiểu, được tính tương ứng với tổng khối lượng của quả và sau khi ép dịch quả bằng dụng cụ ép bằng tay.

Tại điểm đến, cam phải có màu sắc thông thường của giống, đã tính đến thời gian thu hái, vùng trồng và thời gian vận chuyển.

Màu sắc của quả phải phản ánh đúng đặc trưng của giống, cho phép sự hiện diện của các màu sắc khác nhưng không được chiếm quá một phần năm tổng diện tích bề mặt của quả.

Cam phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao, với khả năng có màu xanh chiếm hơn 20% tổng diện tích bề mặt, miễn là đáp ứng các tiêu chuẩn quy định trong mục 2.2.2 dưới đây.

Lượng dịch quả tối thiểu

- Các giống Mosambi, Sathgudi và Pacitan có màu xanh trên một phần năm

- Các giống khác có màu xanh trên một phần năm 45 %

Cam được phân thành ba hạng như sau: a, Hạng “đặc biệt”

Cam hạng I phải đạt chất lượng cao nhất, với hình dạng, mã quả, độ phát triển và màu sắc đặc trưng cho từng giống và loại thương mại Sản phẩm không được có khuyết tật, ngoại trừ những khuyết tật rất nhỏ, miễn là không ảnh hưởng đến mã quả, chất lượng và cách trình bày khi bao gói.

Cam phải đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, phản ánh đặc trưng của từng giống và loại thương mại Có thể chấp nhận những khuyết tật nhẹ, miễn là chúng không làm ảnh hưởng đến mã quả, chất lượng và cách trình bày của sản phẩm trong quá trình bao gói.

- Khuyết tật nhẹ về hình dạng;

- Khuyết tật nhẹ về màu sắc;

- Khuyết tật nhẹ trên vỏ của quả xuất hiện trong khi hình thành quả, như là các vảy bạc, các vết thâm nâu, …

- Khuyết tật nhẹ đã lành do các tác động cơ học như mưa đá, cọ xát, hư hại do bốc xếp,

Trong mọi trường hợp, các khuyết tật không được ảnh hưởng đến thịt quả. c, Hạng II

Hạng này bao gồm những quả cam không đạt tiêu chuẩn của các hạng cao hơn nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định trong 2.1 Cam có thể có một số khuyết tật nhất định, miễn là vẫn đảm bảo các đặc tính cơ bản về chất lượng, duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm.

- Khuyết tật về hình dạng;

- Khuyết tật về màu sắc;

- Khuyết tật trên vỏ của quả trong quá trình hình thành quả như vảy bạc, vết thâm nâu,

- Khuyết tật đã lành nhẹ do các tác động cơ học như mưa đá, cọ xát, hư hại do bốc xếp,

- Các biến đổi của vỏ đã lành trên bề mặt;

- Vỏ hơi bong và bong một phần;

Trong mọi trường hợp, các khuyết tật không được ảnh hưởng đến thịt quả.

3.1.3 Yêu cầu về kích cỡ

Kích cỡ được xác định theo đường kính lớn nhất của quả, được quy định trong bảng sau:

Mã kích cỡ Đường kính (mm)

Không kể cam có đường kính dưới 53 mm.

Cam có thể được đóng gói theo số lượng cụ thể Khi đó, kích cỡ quả cần phải đồng nhất theo yêu cầu bán lẻ, và dải kích cỡ trong một bao gói có thể khác với mã kích cỡ đơn, nhưng phải nằm trong khoảng hai mã kích cỡ liền kề.

Sự đồng đều về kích cỡ đạt được bởi thang kích cỡ đã nêu ở trên, trừ khi có các quy định khác, như sau:

Đối với quả được xếp theo các lớp đều trong bao gói, bao gồm cả đơn vị bao gói để tiêu thụ, độ lệch tối đa giữa quả nhỏ nhất và quả lớn nhất trong một mã kích cỡ, hoặc trong trường hợp cam đóng theo số lượng, không được vượt quá giá trị tối đa quy định giữa hai mã liền kề.

Mã kích cỡ Chênh lệch tối đa giữa các quả trong cùng một bao gói (mm)

Đối với các loại trái cây không được sắp xếp theo lớp trong bao gói và các quả đơn trong bao bì cứng bán trực tiếp cho người tiêu dùng, chênh lệch kích thước giữa quả nhỏ nhất và quả lớn nhất trong cùng một bao bì không được vượt quá dải kích cỡ thích hợp trong thang kích cỡ Đối với cam được đóng theo số lượng, chênh lệch này không được vượt quá một trong hai dải kích cỡ liền kề liên quan, tính theo mm.

Đối với thùng chứa chùm quả và quả đơn không đóng trong bao cứng để sử dụng trực tiếp, chênh lệch kích cỡ tối đa giữa quả nhỏ nhất và quả lớn nhất trong cùng lô hoặc bao bì không được vượt quá khoảng cách giữa ba kích cỡ liên tiếp trong thang kích cỡ.

3.1.4 Yêu cầu về dung sai

Dung sai về chất lượng và kích cỡ cho phép đối với mỗi bao gói sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của mỗi loại đã nêu.

3.1.4.1 Dung sai về chất lượng a, Hạng “đặc biệt”

Cho phép tối đa 5% số lượng hoặc khối lượng quả cam không đạt tiêu chuẩn hạng “đặc biệt”, nhưng vẫn đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn dung sai của hạng này.

Cho phép tối đa mười phần trăm số lượng hoặc khối lượng quả cam không đạt tiêu chuẩn hạng I, miễn là chúng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai của hạng này.

Theo quy định, cho phép tối đa mười phần trăm số lượng hoặc khối lượng quả cam không đạt tiêu chuẩn hạng II hoặc yêu cầu tối thiểu, miễn là không có quả bị thối hoặc hư hỏng nghiêm trọng không thích hợp cho tiêu dùng.

Trong khoảng dung sai này, cho phép tối đa 5 % quả có hư hỏng nhẹ chưa lành trên bề mặt, các vết cắt đã khô hoặc quả mềm đã héo.

3.1.4.2 Dung sai về kích cỡ Đối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng các quả cam cao hơn và/hoặc thấp hơn các kích cỡ đã ghi trên bao bì.

Dung sai 10 % chỉ áp dụng đối với các quả có đường kính không nhỏ hơn 50 mm. a, Yêu cầu về cách trình bày

Mỗi bao gói sản phẩm cam cần đảm bảo chứa cùng giống, nguồn gốc, loại thương mại, chất lượng và kích cỡ đồng nhất, cùng độ phát triển và độ chín tương đương Phần cam nhìn thấy được trên bao gói phải phản ánh chính xác toàn bộ sản phẩm bên trong Đối với hạng “đặc biệt”, yêu cầu thêm về độ đồng đều màu sắc cũng cần được tuân thủ.

Phương pháp xác định hàm lượng acid ascorbic (Phương pháp chuẩn)

3.2.1 Phạm vi và lĩnh vực áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn xác định hàm lượng axit ascorbic và dehidroascorbic trong rau quả và sản phẩm rau quả bằng kỹ thuật phổ kế huỳnh quang phân tử.

Chuyển đổi axit ascorbic thành axit dehidroascorbic bằng than hoạt tính.

Phản ứng của axit dehidroascorbic với o-phenylendiamin (OPDA) cho hợp chất huỳnh quang theo phản ứng sau đây:

Khi kiểm tra axit boric, sự hình thành phức chất H3BO3 với axit dehidroascorbic sẽ cản trở phản ứng với OPDA Do đó, cần xem xét mọi ảnh hưởng huỳnh quang khi tính toán kết quả.

Hàm lượng axit dehidroascorbic ban đầu có thể xác định mà không cần sử dụng than hoạt tính Sau đó, hàm lượng axit ascorbic ban đầu có thể được tính bằng cách trừ đi giá trị này.

3.2.3 Thuốc thử và vật liệu

Sử dụng tất cả các thuốc thử loại phân tích và sử dụng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.

 Dung dịch O-Phenylendiamin dihidroclorua (C6H8N2.2HCl), 0,2g/l.

 Dung dịch natri axetat ngậm ba phân tử nước (CH3COONa.3H2O), 500g/l.

 Dung dịch axit boric/natri axetat.

Hòa tan 3g axit boric (H3BO3) trong 100ml dung dịch natri axetat (3.2)

Axit ascorbic, dung dịch chuẩn 1 g/l.

Cân chính xác 50mg axit ascorbic với độ chính xác 0,01mg, đã được khử nước trong bình hút ẩm và tránh ánh sáng Sau đó, chuyển axit vào bình định mức 50ml và thêm dung dịch chiết cho đến vạch 3.5 trước khi sử dụng.

Cho 30g axit metaphotphoric (HPO3) vào cốc hoặc bình nón 1.000ml chứa 80ml axit axetic (CH3COOH) và khoảng 500ml nước Đun nóng và khuấy nhẹ cho đến khi tan hoàn toàn Để dung dịch nguội, sau đó chuyển toàn bộ sang bình 1.000ml và thêm nước đến vạch quy định.

Trộn ba thể tích dung dịch axit metaphotphoric 4% (m/m) với 1 thể tích metanola. Chú thích:

 Axit metaphotphoric có bán sẵn với hàm lượng HPO3 từ 40% đến 44%

Cân 200g than hoạt tính và hòa trộn với 1 lít axit clohidric 10% (v/v) Đun sôi hỗn hợp, sau đó lọc qua bộ lọc thủy tinh xốp có độ xốp p 40 (từ 16μm đến 40μm) Đặt "bánh" cacbon vào cốc có mỏ, thêm 1 lít nước, lắc đều và lọc kỹ qua bộ lọc thủy tinh xốp Lặp lại quy trình rửa và lọc này ba lần với nước.

Cho phần cặn vào tủ sấy đặt ở nhiệt độ 115 0 C±5 0 C và để 12h (thí dụ như để qua đêm).

Sử dụng thiết bị thí nghiệm thông thường và thiết bị đặc biệt như:

 Que khuấy, để dùng với bình nón và ống nghiệm.

Phổ kế huỳnh quang phân tử yêu cầu xác định bước sóng kích thích và phát xạ tối ưu cho mẫu phân tích, điều này phụ thuộc vào loại dụng cụ sử dụng Thiết bị này được kết nối với đèn phát quang phổ liên tục để đảm bảo hiệu quả trong quá trình phân tích.

 Bình nón có dung tích thích hợp.

 Bình định mức, dung tích 100ml.

 Ống nghiệm, có đường kính 10mm.

 Pipet, có dung tích thích hợp.

Nghiền trộn kỹ mẫu thí nghiệm là bước quan trọng Trước khi thực hiện, cần loại bỏ các hạt và vách cứng trong khoang chứa hạt Sau đó, cho mẫu thí nghiệm vào máy nghiền cơ học Để đảm bảo chất lượng, hãy để sản phẩm đông lạnh tan giá trong bình đậy kín và đổ chất lỏng đã tan vào mẫu thí nghiệm trước khi tiến hành nghiền trộn.

Lấy 5.1 mẫu thử và cân chính xác đến 0,1mg, sau đó cho vào bình nón (4.5) Pha loãng bằng dung dịch chiết để đảm bảo hàm lượng axit ascorbic và axit dehidroascorbic dự kiến nằm trong khoảng 0-50mg/l.

3.2.5.3 Chuẩn bị dung dịch thử

Cho một lượng dung dịch chiết đã xác định vào mẫu thử để đảm bảo hàm lượng axit ascorbic và axit dehidroascorbic nằm trong khoảng 0-50mg/l Khuấy hỗn hợp trong 30 phút và sau đó tiến hành ly tâm Cuối cùng, điều chỉnh pH về 1,2 bằng cách thêm dung dịch chiết đã đo lường.

Lấy 100ml dung dịch này và cho thêm 1 g than hoạt tính (3.6) Trộn kỹ, sau đó lọc qua giấy lọc (4.9), loại bỏ vài mililit dịch lọc đầu tiên.

Dùng pipet (4.8), lấy 5ml dung dịch natri axetat (3.2) và 5ml dịch lọc (5.3.1) cho vào định mức dung tích 100ml (4.6) Trộn và thêm nước cho đến vạch.

Sử dụng pipet để lấy 5ml dung dịch axit boric/natri axetat (3.3) và 5ml dịch lọc (5.3.1) cho vào bình định mức 100ml Để hỗn hợp này trong 15 phút, thỉnh thoảng lắc đều, sau đó thêm nước cho đến vạch định mức.

Cho 2 ml dung dịch thử (5.3.2) vào ống nghiệm (4.7) và cho 2 ml dung dịch thử đối chiếu (5.4) vào ống nghiệm khác.

Thêm 5 ml dung dịch O-Phenylendiamin dihidroclorua (3.1) vào mỗi ống nghiệm, tránh ánh sáng chiếu vào Dùng khe khuấy (4.3) khuấy kỹ, sau đó để trong bóng tối 30 phút cho phản ứng xảy ra.

Để thực hiện đo lường, sử dụng phổ kế huỳnh quang phân tử đã được hiệu chỉnh trước, với đèn công suất tối thiểu Kết quả thu được từ dung dịch thử cần trừ đi số đọc của dung dịch thử đối chiếu để có được kết quả chính xác.

Sử dụng pipet, lấy 2ml và 5ml dung dịch chuẩn (3.4) cho vào hai bình định mức 100ml Sau đó, thêm dung môi đến vạch (3.5) Hai dung dịch này tương ứng chứa 20mg và 50mg axit ascorbic trong 1 lít.

Thêm vào mỗi dung dịch này 1 g than hoạt tính (3.6) Khuấy trộn kỹ, sau đó lọc qua giấy lọc (4.9), loại bỏ vài mililit dịch lọc đầu tiên.

Lặp lại các thao tác 5.3.2, 5.4, và 5.5 với cả hai dung dịch hiệu chuẩn (5.6.1), thay 5 ml dịch lọc bằng 5 ml của mỗi dung dịch hiệu chuẩn.

Dựng đồ thị chuẩn theo số đo quang phổ và nồng độ của cả hai dung dịch hiệu chuẩn và tính bằng miligam trên lít.

Vẽ đồ thị chuẩn đi qua gốc tọa độ và hai điểm thu được.

Tiến hành hai lần xác định trên cùng mẫu thử

Hàm lượng axit ascorbic và axit dehidroascorbic, biểu thị bằng miligam trên 100g sản phẩm, được tính theo công thức sau: cV

Trong đó: m0 là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng gam;

V là thể tích dung dịch chiết thêm vào (ml), trong khi c là nồng độ axit ascorbic và axit dehidroascorbic trong mẫu thử, được đọc từ đồ thị chuẩn và điều chỉnh theo dung dịch thử đối chiếu, tính bằng miligam trên lít.

Phương pháp xác định hàm lượng acid ascorbic (Phương pháp thông thường)

3.3.1 Phạm vi và lĩnh vực áp dụng

Phần này của tiêu chuẩn quy định hai phương pháp thông thường để xác định hàm lượng axit ascorbic 1) trong rau quả và các sản phẩm từ rau quả.

 Phương pháp A: phương pháp chuẩn độ bằng 2,6 diclorophenolindophenol.

 Phương pháp B: phương pháp đo quang phổ với 2,6 diclorophenolindophenol sau khi chiết bằng xylen.

Phương pháp A chỉ áp dụng khi không có một số chất gây nhiễm.

Phương pháp B có thể áp dụng cho các sản phẩm từ rau quả trong những đoạn dung dịch có màu mạnh.

Phương pháp chuẩn độ bằng 2,6 diclorophenolindophenol.

Chiết axit ascorbic từ mẫu thử bằng dung dịch axit oxalic hoặc dung dịch axit metaphôtphoric kết hợp với axit axetic Quá trình chuẩn độ được thực hiện bằng 2,6 diclorophenolindophenol cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt.

Tất cả các thuốc thử phải là loại phân tích Nước sử dụng phải là nước cất hoặc có độ tinh khiết tương đương.

1)1 axit ascorbic được xác định theo axit dehidroascorbic

Dùng dung dịch axit oxalic 2% (m/m), hoặc dung dịch axit metaphôtphoric/axit axetic được chuẩn bị như sau:

Hòa tan 15g axit metaphôtphoric trong 40ml axit axetic băng và 200ml nước trong bình định mức 500ml Sau đó, thêm nước cho tới vạch và lọc ngay qua giấy lọc vào chai thủy tinh.

Dung dịch này có thể bảo quản được trong tủ lạnh từ 7 đến 10 ngày.

 2,6 diclorophenolindophenol, dung dịch thuốc nhuộm mầu

Hòa tan 50mg muối natri của 2,6 diclorophenolindophenol trong 150ml nước nóng (50-60 độ C) có chứa 42mg natri hydro cacbonat trong bình định mức 200ml, sau đó thêm nước đến vạch và lọc Dung dịch cần được bảo quản trong chai màu nâu sẫm và để trong tủ lạnh Do dung dịch này có xu hướng phân hủy theo thời gian, nên cần pha chế dung dịch mới định kỳ.

 Axit ascorbic, dung dịch chuẩn 1g/l

Cân 50mg axit ascorbic với độ chính xác 0,01mg và bảo quản trong bình hút ẩm Sau đó, cho vào bình định mức 50ml và thêm dung dịch chiết cho tới vạch.

 Sử dụng thiết bị, dụng cụ thí nghiệm thông thường, và

 Buret có dung tích từ 10ml đến 50ml.

Để chuẩn bị mẫu, cần loại bỏ hạt và các vách cứng trong khoang chứa hạt, sau đó trộn đều Tiến hành lọc và xác định đối với dịch lọc Khi đông lạnh, hãy để sản phẩm tan trong một bình kín và cho dịch tan chảy vào mẫu trước khi nghiền trộn.

Cân từ 10g đến 100g mẫu chính xác đến 0,1mg.

Trộn phần mẫu thử với dung dịch chiết (2.2.1) sao cho thể tích dịch chiết, tính bằng mililit gấp từ 1 đến 5 lần khối lượng phần mẫu thử tính bằng gam.

Lọc dung dịch, loại bỏ một vài mililit dịch lọc ban đầu.

Nồng độ axit ascorbic trong dung dịch thử này phải trong khoảng từ 0,1mg/l đến 1mg/ ml.

 Chuẩn hóa dung dịch thuốc nhuộm màu.

Pha loãng 5ml dung dịch axit ascorbic chuẩn với 5ml dung dịch chiết, sau đó chuẩn độ nhanh bằng dung dịch thuốc nhuộm màu cho đến khi đạt màu hồng bền ít nhất 5 giây Lặp lại quy trình này thêm hai lần và ghi lại thể tích dung dịch thuốc nhuộm màu đã sử dụng cho mỗi lần, chính xác đến 0,1ml.

Tiến hành như vậy đối với mẫu trắng, thay 5ml dung dịch axit ascorbic chuẩn bằng 5ml dung dịch chiết.

Để xác định nồng độ của dung dịch thuốc nhuộm, cần lấy thể tích dung dịch sử dụng cho ba lần chuẩn độ, sau đó trừ đi kết quả của mẫu trắng Nồng độ sẽ được biểu thị theo khối lượng, tính bằng miligam của axit ascorbic tương đương với 1,0 ml dung dịch.

Lấy ba phần dịch lọc, mỗi phần chứa khoảng 2mg axit ascorbic, và chuẩn độ nhanh với dung dịch thuốc thử cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền ít nhất 5 giây Tính toán thể tích trung bình cộng của dung dịch thuốc nhuộm màu đã sử dụng.

Tiến hành thử mẫu trắng như quy định trong sử dụng cùng một thể tích dịch chiết nhưng bỏ qua phần mẫu thử.

Thực hiện ba lần xác định trên các phần mẫu thử của cùng một mẫu.

Hàm lượng axit ascorbic, biểu thị bằng miligam trên 100g sản phẩm theo công thức sau:

Trong bài viết này, m0 đại diện cho khối lượng mẫu thử trong dung dịch chuẩn độ, được tính bằng gam Trong khi đó, m1 là khối lượng axit ascorbic tương ứng với 1,0 ml dung dịch thuốc nhuộm, được tính bằng miligam.

V0 là thể tích của dung dịch thuốc nhuộm dùng chuẩn độ, tính bằng mililit;

V1 là thể tích dung dịch thuốc nhuộm được sử dụng trong mẫu trắng, được đo bằng mililit Để có kết quả chính xác, cần lấy trung bình cộng các giá trị thu được từ ba lần xác định.

3.3.3 Phương pháp B: Phương pháp đo phổ 2,6 diclophenolindophenol sau khi chiết với xylen.

Chiết xuất axit ascorbic từ mẫu thử bằng dung dịch axit oxalic hoặc axit metaphosphoric/axit axetic Tiến hành khử từ từ thuốc nhuộm màu 2,6-diclorophenolindophenol bằng axit ascorbic, sau đó chiết xuất lượng thuốc nhuộm dư bằng xylen và xác định lượng dư này qua phương pháp đo phổ ở bước sóng 500nm.

Tất cả các thuốc thử phải là loại phân tích Sử dụng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.

Natri axetat/axit axetic, dung dịch đệm, pH 4,0.

Cho 300g natri axetat khan vào 700ml nước và 1000ml axit axetic băng.

2,6 diclorophenolindophenol, dung dịch thuốc nhuộm.

Axit ascorbic, dung dịch chuẩn 1g/l

Cảnh báo: Xylen có khả năng gây mê khi ở nồng độ cao, vì vậy tất cả các thao tác liên quan đến việc sử dụng xylen cần được thực hiện trong tủ hút để đảm bảo an toàn.

Kiểm tra độ tinh khiết của xylen như sau:

Thêm axit ascorbic vào một lượng nhỏ thuốc nhuộm cho đến khi dung dịch chuyển màu, sau đó lắc với 10ml xylen và để yên trong 10 phút Nếu phát hiện vết màu trong lớp xylen, cần chưng cất xylen đó.

Xylen được sử dụng trong quá trình xác định có thể được thu hồi bằng cách lắc với dung dịch natri hydroxit 20% (m/m) để trung hòa axit axetic, sau đó thực hiện chưng cất lại.

Sử dụng thiết bị dụng cụ thí nghiệm thông thường.

Microburet có dung tích 2ml, 5ml và 10ml Ống li tâm dung tích 25ml có nút thủy tinh.

Máy đo phổ, thích hợp để đo ở bước sóng 500nm.

Tiến hành như phương pháp A

Tiến hành như trong phương pháp A.

Tiến hành như quy định để thu được dung dịch thử chứa từ 0,05mg đến 0,5mg axit ascorbic trong mililit.

3.3.3.6 Chuẩn hóa dung dịch thuốc nhuộm mầu: như phương pháp A.

Sử dụng pipet để lấy từ 1ml đến 5ml dung dịch thử cho vào ống li tâm, sau đó thêm một lượng tương đương dịch đệm Tiếp theo, cho thêm một lượng dư thuốc nhuộm, lắc đều và thêm 10ml xylen Đậy nắp và lắc mạnh trong 6-10 giây, sau đó ly tâm để tách lớp xylen ở trên Cuối cùng, cẩn thận lấy lớp xylen và đổ đầy vào cuvet để đo phổ.

3.3.3.8 Đo phổ Đo độ hấp thụ của lớp xylen ở bước sóng 500nm.

3.3.3.9 Thử mẫu trắng. Đo độ hấp thụ của xylen ở bước sóng 500nm

3.3.3.10 Chuẩn bị đồ thị chuẩn

Xác định hàm lượng chì bằng phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa

Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp xác định hàm lượng chì có trong rau, quả và sản phẩm từ rau, quả thông qua kỹ thuật đo phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa.

Phân hủy các chất hữu cơ trong môi trường axit nitric dưới điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, đồng thời xác định cation chì (II) bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa sau khi bổ sung axit orthophosphoric.

Các thuốc thử cần sử dụng phải là loại tinh khiết phân tích, không chứa chì (trừ dung dịch chì chuẩn) Nước sử dụng phải là nước cất hai lần từ thiết bị thủy tinh bo silicat hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.

Pha 1 phần thể tích dung dịch axit nitric với 9 phần thể tích nước.

Axit orthophosphoric, dung dịch 85% ( 20 = 1,71 g/ml) hoặc sử dụng cùng một lượng chất biến đổi nền tương đương.

Chì, dung dịch chuẩn tương ứng với 1 g Pb/l.

Hòa tan 1,5985 g chì nitrat trong dung dịch axit nitric 1 % (phần thể tích) và pha loãng tới 1000ml.

Giữ trong bình thủy tinh bo silicat có nắp đậy.

1 ml dung dịch này tương ứng với 1 mg Pb.

Trước khi sử dụng capxun và các dụng cụ thủy tinh, cần rửa sạch chúng bằng axit nitric đặc và nóng, sau đó tráng lại bằng nước cất hai lần để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:

Máy nghiền cơ, có lớp lót và các lưỡi dao bên trong làm từ polytetraflorơetylen

Capxun là một thiết bị phân hủy loại khép kín, bao gồm chén nung hình trụ 23 ml có vành được phủ PTFE, đặt trong hộp thép không gỉ có nắp xoáy Để đảm bảo tính kín hoàn toàn, một tấm gioăng tròn PTFE được ép lên đỉnh chén nung.

Tủ khống chế nhiệt độ ổn định, có thể duy trì ở 80 0 C.

Bình định mức một vạch, 50 ml và 1 000 ml.

Phễu. Ống phân giải máu.

Pipet, 2 ml; 5 ml; 10 ml và 20 ml.

Micropipet Eppendorf, 10 l và 100 l có đầu tip Eppendorf chuẩn.

Một số micropipet có độ không chính xác lên đến 10% hoặc cao hơn Để đảm bảo kết quả chính xác, nên sử dụng cùng một pipet cho dung dịch thử, dung dịch chuẩn và dung dịch thử trắng, trừ khi các pipet này đã được hiệu chuẩn.

Máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử với lò graphit chuẩn (không phủ lớp nhiệt phân) và thiết bị hiệu chỉnh cho các hấp thụ không đặc trưng (đèn doteri) cùng với đầu ghi đa điện thế 2 là công cụ quan trọng trong phân tích hóa học Thiết bị này giúp nâng cao độ chính xác và độ nhạy trong việc xác định các nguyên tố trong mẫu.

- Nguồn: đèn catot chì rỗng

- Khí làm sạch: khí agon hoặc nếu không có sẵn agon thì dùng khí nitơ

Để chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm, cần trộn kỹ và loại bỏ hạt cùng vỏ cứng trước khi nghiền bằng máy nghiền cơ Sau đó, sản phẩm lạnh đông hoặc lạnh đông sâu cần được tan băng trong bình kín, và toàn bộ nước tan ra phải được chuyển vào máy trộn.

Dùng pipet lấy 5 ml mẫu thử cho vào chén nung

Nếu dịch lỏng có chứa cồn, cần loại bỏ cồn bằng cách đun sôi, sau đó để nguội và thêm nước cho đến khi đạt thể tích ban đầu.

2 Nên sử dụng bệ L'vov với lò.

3.4.5.3.1 Chuẩn bị các dung dịch để bơm

Dùng pipet chuyển 10 ml dung dịch chì chuẩn vào bình định mức một vạch 1 000 ml và pha loãng bằng nước đến vạch.

Lấy 2 ml; 5 ml; 10 ml và 20 ml của dung dịch này và chuyển vào bốn bình định mức một vạch 1000 ml Pha loãng mỗi dung dịch đến vạch bằng axit nitric (Các dung dịch này chứa tương ứng với 0,02 mg; 0,05 mg; 0,10 mg và 0,20 mg chì trên lít).

Chuyển 500 l dung dịch này vào bốn ống phân giải máu và thêm 10 l axit orthophosphoric vào mỗi ống.

Chuyển 500 l dung dịch thu được và thêm 10 l axit orthophosphoric vào ống phân giải máu

3.4.5.3.2 Đặt chương trình cho lò graphit Đặt chương trình cho lò graphit để đáp ứng được ba quá trình vận hành sau đây:

Các điều kiện quy định như sau:

- Tăng từ từ nhiệt độ tới 700 0 C (trong 45 s)

Nguyên tử hóa diễn ra trong vòng 10 giây ở nhiệt độ 2300 độ C, trong khi đó, việc ghi lại sự thay đổi độ hấp thụ được thực hiện Để kéo dài thời gian ở lại trong lò của nguyên tử, dòng khí sạch được ngắt đột ngột, tạo ra hiện tượng "dừng khí".

- Tăng nhiệt tới 2700 0 C để làm sạch lò lúc kết thúc quá trình phân hủy.

Sử dụng micropipet để bơm 10 µl dung dịch hiệu chuẩn vào lò theo chương trình đã đặt, thực hiện ba lần liên tiếp Đo độ hấp thụ của từng lần bơm từ chiều cao của các pic ghi nhận được và tính toán độ hấp thụ trung bình dựa trên các giá trị thu được.

Các độ hấp thụ này tương ứng với 0,0002 g; 0,0005 g; 0,001 g và 0,002 g chì Dựng đường chuẩn.

Sử dụng micropipet để bơm 10 l dung dịch thử vào lò theo chương trình đã thiết lập, thực hiện liên tiếp ba lần Ghi nhận độ hấp thụ tương ứng và tính toán độ hấp thụ trung bình.

Tiến hành thử mẫu trắng sử dụng cùng quá trình phân hủy nhưng thay phần mẫu thử bằng 5ml nước.

Chuẩn bị dung dịch thử trắng.

Dùng micropipet bơm vào lò đã đặt chương trình liên tiếp ba lần, mỗi lần 10 l dung dịch thử trắng Độ hấp thụ phải bằng 0 (zero) hoặc nhỏ hơn 0,005.

CHÚ THÍCH không cần phải thử mẫu trắng nếu đã chắc chắn rằng các thuốc thử được sử dụng không chứa chì.

3.4.5.5.1 Phương pháp tính và công thức

Hàm lượng chì trong mẫu, biểu thị bằng miligam trên lít, được tính theo công thức sau đây:

M1 là khối lượng chì đã được hiệu chỉnh theo mẫu trắng, nếu cần thiết, trong 10µl dung dịch thu được, và được xác định từ đường chuẩn, tính bằng microgam.

 Sản phẩm dạng sệt, rắn hoặc khô

Hàm lượng chì trong mẫu, biểu thị miligam trên kilogam, tính theo công thức sau đây:

Trong nghiên cứu này, khối lượng phần mẫu thử được ký hiệu là m0 và được tính bằng gam Đồng thời, khối lượng chì đã được hiệu chỉnh với mẫu trắng, nếu cần thiết, được ký hiệu là m1 và tính bằng microgam trong 10 µl dung dịch thu được từ đường chuẩn.

Nếu biểu thị hàm lượng chì theo chất khô, thì phải tính đến hàm lượng nước của mẫu thử.

Xác định hàm lượng sulfua dioxit (Phương pháp thông thường)

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thường xuyên để xác định hàm lượng sulfua dioxit của sản phẩm rau, quả dạng lỏng.

Chuẩn độ trực tiếp mẫu ở pH từ 0,7 đến 1 bằng iot, sau đó thực hiện phép chuẩn độ trắng trên cùng mẫu thử Sulfua dioxit được giải phóng thông qua quá trình đun hồi lưu hoặc nhờ vào sự liên kết giữa hàm lượng sulfua dioxit tự do và lượng dư của axetaldehyt (etanal) hoặc propioaldehyt (propanal).

Sau khi hoàn tất quá trình chuẩn độ sulfua dioxit tự do, cần khôi phục tính kiềm của mẫu Tiếp theo, sulfua dioxit được giải phóng thông qua quá trình thủy phân với iốt trong môi trường axit.

Chuẩn độ iot lần thứ hai sau khi thủy phân kiềm lần thứ hai cho phép kết hợp chuẩn độ sulfua dioxit sau thủy phân lần thứ nhất, ngay cả khi có axetaldehyt trong mẫu.

Chỉ nên sử dụng các thuốc thử phân tích tinh khiết, đặc biệt là không chứa tạp chất như sulfua dioxit Nước sử dụng cần phải là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương và phải được đun sôi trước khi sử dụng.

Natri hydroxit, dung dịch xấp xỉ 4 mol/l 1)

Hòa tan 160 g natri hydroxit trong nước và pha loãng đến 1 000 ml.

Axit sulfuric (H2SO4), dung dịch 10 % (thể tích) (180 g axit sulfuric trong một lít). Tinh bột, dung dịch 5 g/l chứa 200 g natri clorua (chất bảo quản) trong một lít.

Duy trì dung dịch ở điểm sôi trong 10 min khi chuẩn bị. lot, dung dịch thể tích chuẩn, c(1/2 l2) = 0,05 mol/l 2)

Natri thiosulfat, dung dịch thể tích chuẩn, c(Na2S2O3.5H2O) = 0,005 mol/l 3)

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường, trừ khi có qui định khác và cụ thể như sau:

Bình nón, dung tích 500 ml, phù hợp với ISO 1773.

1)1) Còn được gọi là “dung dịch xấp xỉ 4 N”.

2)2) Còn được gọi là “dung dịch thể tích chuẩn 0,05 N”.

3)3) Còn được gọi là “dung dịch thể tích chuẩn 0,005 N”.

Pipet một vạch, dung tích 5; 10; 20 và 50 ml, phù hợp với yêu cầu của TCVN 7151 (ISO 648).

Buret, dung tích 50 ml, phù hợp với các yêu cầu loại A của TCVN 7149 (ISO 385).

Dụng cụ chiếu sáng đáy bình đun sôi sử dụng chùm sáng chiếu thẳng, với ánh sáng màu vàng từ đèn hơi natri hoặc đèn thông thường Ánh sáng trắng được tạo ra bằng cách lọc qua dung dịch kali cromat.

3.5.5 Thiết bị chưng cất, gồm bình đun sôi 500 ml và bình ngưng hồi lưu.

Chuẩn bị mẫu thửĐồng hóa mẫu thử.

Dùng pipet chuyển 50 ml mẫu thử vào bình nón 500 ml

Thêm 3 ml dung dịch axit sulfuric và 5 ml dung dịch tinh bột vào bình nón chứa mẫu Chuẩn độ ngay bằng dung dịch iôt cho đến khi hỗn hợp có màu xanh Làm mất màu bằng một lượng tối thiểu cần thiết của dung dịch natri thiosulfat Trừ một phần mười thể tích của dung dịch này từ thể tích của dung dịch iôt đã sử dụng, thu được Vo.

Thêm 8 ml dung dịch natri hydroxit Chỉ khuấy một lần và để yên trong 5 min Xoay bình một lần và khuấy mạnh, rót 10 ml dung dịch axit sulfuric từ cốc có mỏ Chuẩn độ ngay bằng dung dịch iôt cho đến khi hỗn hợp có màu xanh Làm mất màu bằng một lượng tối thiểu cần thiết của dung dịch natri thiosulfat Trừ một phần 10 thể tích của dung dịch này từ thể tích của dung dịch iôt đã sử dụng, thu được V1.

Thêm 20 ml dung dịch natri hydroxit Khuấy và để yên trong 5 min.

Pha loãng bằng 200 ml nước ở nhiệt độ khoảng 0 o C.

Xoay và khuấy đều bình, sau đó rót 30 ml dung dịch axit sulfuric từ cốc có mỏ Tiến hành chuẩn độ sulfua dioxit giải phóng bằng dung dịch iôt cho đến khi hỗn hợp chuyển sang màu xanh Để làm mất màu, sử dụng một lượng tối thiểu dung dịch natri thiosulfat cần thiết Cuối cùng, trừ một phần 10 thể tích của dung dịch natri thiosulfat từ thể tích dung dịch iôt đã sử dụng để thu được V2.

Một số chất, đặc biệt là axit ascorbic, có thể bị oxi hóa bởi iot trong môi trường axit, dẫn đến kết quả sai trong phép chuẩn độ bằng iot Do đó, cần xác định mẫu thử khử sulfua bằng một trong các phương pháp sau đây.

3.5.8.1 Khử sulfua bằng đun đối lưu

Để tiến hành phân tích, lấy 100 ml mẫu cần phân tích cho vào bình nón 500 ml của thiết bị chưng cất Thiết bị này cần được gắn với bình ngưng đối lưu và đun sôi đều trong ít nhất 30 phút.

Bình ngưng cần có kích thước ngắn và rộng để sulfua dioxit có thể thoát ra với tốc độ đủ để khuyếch tán Trước khi tháo ra, cần để nguội bình ngưng Sau đó, chuyển 50 ml dịch lỏng không chứa sulfua dioxit vào bình nón 500 ml.

3.5.8.2 Khử sulfua bằng kết hợp với aldehyt

Lấy 50 ml mẫu cần phân tích cho vào bình nón 500 ml và thêm 5 ml dung dịch axetaldehyt hoặc 5 ml dung dịch propionaldehyt Đậy bình và để yên ít nhất 30 min.

Tiến hành theo quy trình sử dụng 50 ml mẫu đã khử sulfua Sau đó, trừ đi một phần mười thể tích của dung dịch thu được từ thể tích dung dịch iôt đã sử dụng để tính toán V3.

Tiến hành hai lần xác định trên cùng mẫu thử

3.5.12 Phương pháp tính và công thức

Hàm lượng sulfua dioxit tự do của mẫu, biểu thị bằng miligam trên lít, được tính theo công thức sau 1) ;

Hàm lượng sulfua dioxit tổng số của mẫu, biểu thị bằng miligam trên lít, tính được theo công sau:

Hàm lượng sulfua dioxit liên kết của mẫu, biểu thị bằng miligam trên lít, tính được theo công thức sau:

V0 là thể tích hiệu chuẩn của dung dịch iot, tính bằng mililít (ml);

V1 là thể tích hiệu chuẩn của dung dịch iot, tính bằng mililít (ml);

V2 là thể tích hiểu chuẩn của dung dịch iot, tính bằng mililít (ml);

V3 là thể tích hiểu chuẩn của dung dịch iot, tính bằng mililít (ml);

1,6 là khối lượng của hàm lượng sulfua dioxit tương ứng với 1 ml dung dịch iot 0,05 mol/l.

CHÚ THÍCH: Nếu mẫu chứa axetaldehyt, nhìn chung V2 bằng 5% đến 15% so với V1.

Các lưu ý về cách tiến hành

1)1) Nếu sử dụng dung dịch iôt có nồng độ c(1/2 l 2 ) = 0,02 mol/l thì thay hệ số 32 bằng hệ số 12,8.

 Đối với mẫu có hàm lượng sulfua dioxit thấp, thì tốt nhất là sử dụng dung dịch iot pha loãng hơn, ví dụ: nồng độ dung dịch là c(1/2 l2) = 0,02 mol/l.

Đối với mẫu có độ màu cao, việc sử dụng thiết bị chiếu sáng bằng chùm ánh sáng vàng nhạt sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn trong việc chiếu sáng đáy bình chứa mẫu thử.

Cần thực hiện trong phòng tối và quan sát độ trong của mẫu và sẽ thấy mờ khi tinh bột chuyển màu.

Báo cáo thử nghiệm cần nêu rõ phương pháp đã áp dụng và các kết quả đạt được Đồng thời, báo cáo cũng phải đề cập đến những chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn hoặc những yếu tố tùy ý, cùng với bất kỳ sự cố nào có thể tác động đến kết quả.

Báo cáo thử nghiệm phải đưa ra mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử.

Định lượng vitamin C bằng phương pháp chuẩn độ 2,6 dichloroindophenol (AOAC 985.33)

Acid ascorbic được định lượng bằng phương pháp chuẩn độ tạo phức với 2,6 dichloroindophenol, EDTA là chất chỉ thị được thêm vào với mục đích loại bỏ Fe và

Cu có thể bị lẫn vào mẫu. a, Dung dịch tạo tủa:

Hòa tan 15g tinh thể HPO3 trong 40ml CH3COOH và thêm 150ml H2O, sau đó lắc đều.

Pha loãng rồi định mức đến 250ml với nước cất và lọc nhanh qua giấy lọc vào cốc thủy tinh 500ml.

Hòa tan 0,9g EDTA trong 200ml nước cất, lắc đều và pha loãng đến vạch 250ml.

Trước khi tiến hành chuẩn độ cần pha trộn hai thể tích dung dịch EDTA và HPO3 với nhau.

Chuẩn độ acid ascorbic với nồng độ 1mg/mL yêu cầu cân 50mg acid ascorbic trong bình hút ẩm để tránh ánh sáng mặt trời Sau đó, định mức dung dịch đến vạch 50ml và pha loãng thể tích với dung dịch tạo tủa đã chuẩn bị trước đó.

Hòa tan 0,0625g muối 2,6 dichloroindophenol Natri trong 50ml nước cất vào bình định mức 250ml đã có 0,0525g thuốc thử NaHCO3 Lắc mạnh cho đến khi dung dịch hòa tan hoàn toàn, sau đó định mức đến 250ml với nước cất Cuối cùng, lọc nhanh qua giấy lọc và bảo quản ở nhiệt độ lạnh.

Cho 2ml acid ascorbic vào bình Erlen 50ml có dung dịch tạo tủa Sử dụng buret 25ml nạp đầy dung dịch 2,6 dicloroindophenol và tiến hành chuẩn độ cho đến khi dung dịch chuyển sang màu hồng bền trong 5 giây Lặp lại thí nghiệm 3 lần, đảm bảo mỗi lần sai số không vượt quá 0,1ml.

Tính toán lượng thuốc thử:

1ml dung dịch chuẩn indophenol = mg acid ascorbic ml thuốc thử(ml thuốc thử−mẫu trắng)

Kết quả được tính trung bình của 3 lần chuẩn độ ở trên. d, Chuẩn bị dung dịch thuốc thử

Sử dụng pipet để hút 25-30 ml mẫu thử và dung dịch tạo tủa đã đồng nhất vào cốc thủy tinh 125ml Tổng thể tích là V ml, trong đó thể tích của hỗn hợp được quy ước là E ml Tiến hành lọc kết tủa qua giấy lọc để xác định kết quả.

Sử dụng pipet để hút 3 lần, mỗi lần 10ml, vào bình Erlen 50ml để tiến hành chuẩn độ với indophenol Lặp lại quá trình chuẩn độ với 2 bình khác, bao gồm dung dịch tạo tủa và thể tích nước tương ứng trong từng thí nghiệm.

Chuẩn độ tại điểm cuối quan sát sự mất màu của mẫu.

Kết quả : khối lượng acid ascorbic (mg) = ( X- Y ) x F E x V Y x 1000

X: Thể tích trung bình của dung dịch thử đem chuẩn độ (ml)

B: Thể tích trung bình dung dịch chuẩn độ trắng (ml)

F: Khối lượng acid ascorbic tương ứng với 1ml indolphenol (mg) Ê: Khối lượng hỗn hợp chiết xuất (mg)

V: Thể tích dung dịch được chuẩn độ (ml)

Y: Thể tích dung dịch mẫu chuẩn độ = 10ml, chuyển từ lít sang 1000 mililit

Xác định chất rắn (nước không tan) trong Trái cây và sản phẩm trái cây ( AOAC 922.10)

Sử dụng Bunchner, chuẩn bị giấy lọc với kích thước lỗ trung bình hoặc đĩa tròn có thấm bông với đường kính trung bình 80mm để lọc cặn.

Cân 1,5g mẫu đã được xử lý hoặc ở dạng thô Chuẩn bị bộ lọc gồm đĩa tròn có đường kính 8mm (giấy lọc đường kính 7-15cm).

Sử dụng phễu lọc cặn, bông thấm, giấy lọc 12,5cm.

Rửa lọc cặn bằng nước nóng và sau đó sấy khô qua đêm ở nhiệt độ 100-110 độ C Phần cần sấy được đặt trong đĩa nhôm có đáy phẳng, kích thước phù hợp và được đậy kín.

Lấy ra làm mát rồi đặt trong bình hút ẩm 1 giờ trước khi đem cân.

Cân 25 hoặc 50 g mẫu thử , chính xác đến 0,1g, cho vào cốc thủy tinh 400ml, pha loãng với 200 ml nước nóng , lắc đều và đun sôi nhẹ trong khoảng 15 - 20 phút , cho thêm nước vào để bổ sung lượng nước bị mất do bay hơi Bộ lọc có thể bằng bông hoặc giấy có kích thước lỗ trung bình giúp giữ lại lượng chất rắn không tan trong nước Rửa qua với 800ml nước, cho bay hơi hết lượng nước, loại bỏ lượng nước còn sót lại bằng cách lọc từ từ qua phễu lọc hoặc hút trên Bunchner Sấy khô trong khoảng nhiệt độ 100- 110 0 C rồi đem làm lạnh 1h trong bình hút ẩm và cân.

3.7.2 Phương pháp 2 ( Phương pháp thử nhanh) a, Thiết bị Đĩa cân bằng nhôm hoặc bằng thép tráng thiếc, đường kính trung bình khoảng 13cm, chiều cao 1,9cm có nắp đậy.

Thiết bị hút ẩm Moisture Teller, mã số 276, được sản xuất bởi công ty George Fisher DISA tại 407 Hadley St, PO Box 40, Holly, MI 48442, Mỹ Để tiến hành, đặt bộ giấy lọc vào phễu lọc Buchner để lọc các chất rắn trong dung dịch, sau đó rửa sạch mẫu bằng nước nóng trước khi sấy khô ở nhiệt độ 100 độ C.

Chuẩn bị bao bì, đĩa cân, giấy lọc, lò sấy Thời gian sấy trong vòng 5 phút ở khoảng nhiệt độ 102 ± 3 0 C.

Cân 25 hoặc 50g mẫu thử, cho vào máy xay nhỏ, trộn với tốc độ cao đến khi còn khoảng 10mg Chuyển vào cốc thủy tinh 400ml và thêm nước nóng đến vạch 200ml rồi lắc đều., đun sôi nhẹ trong vài phút Gắn bộ hút vào phễu lọc Buchner.

Rót từ từ 50 – 100ml nước nóng vào bộ lọc cho đến khi bộ lọc ổn định rồi tiếp tục chuyển lần lượt từng phần mẫu thử vào.

Chất rắn không tan vừa được lọc được rửa qua bằng nước nóng, phần dịch lọc thu được pha loãng để thu được 850 – 900ml.

Khi rửa tủa, cần giữ nguyên bề mặt chất rắn bằng cách cho nước nóng chảy từ từ Sau đó, chuyển chất rắn vào giấy lọc và đặt vào bình hút ẩm Moisture Teller để sấy khô ở nhiệt độ 102 ± 3 °C trong 15 phút, tùy thuộc vào lượng chất thu được.

Sau khi đã sấy xong, lấy giấy lọc ra đặt vào đĩa cân, để nguội và đem cân.

% chất rắn không hòa tan = khối lượng chất rắn thu được khối lượng mẫu

3.8 Xác định lượng tinh dầu cam, chanh có trong phần dịch chiết (AOAC 925.33) a, Dựa trên sự phân cực

Nếu không pha loãng, dung dịch chiết xuất sẽ phân cực trong ống 200mm Chỉ số đọc được nhân với 3,2 cho dịch chiết chanh và 5,2 cho dịch chiết cam Nếu không có chất hoạt quang hóa, lượng dầu được tính theo phần trăm thể tích Để tính % trọng lượng dầu từ % khối lượng, nhân khối lượng với 0,86 cho chiết xuất chanh và 0,85 cho chiết xuất cam, sau đó chia kết quả cho khối lượng riêng của dịch chiết xuất ban đầu Phương pháp này dựa vào sự kết tủa.

Dùng pipet hút 20ml dịch chiết vào ống Babcock Thêm 1ml HCl, sau đó thêm vào 25-

Để thực hiện thí nghiệm, đầu tiên bạn cần 28 ml nước ấm ở nhiệt độ 60°C Sau đó, tiến hành li tâm trong 5 phút, rồi thêm nước ấm vào bình và từ từ rót vào cổ ống nghiệm có chia độ Tiếp tục li tâm trong 2 phút và cuối cùng, đặt bình vào nước ấm khoảng 60°C trong vài phút.

Lưu ý: tính % dầu theo thể tích.

Nếu lượng dầu tồn tại > 2% thì cộng thêm 0,4 vào kết quả của dầu đã pha loãng. Nếu 1% < lượng dầu < 2% thì cộng 0,3% vào kết quả có được.

Để tính phần trăm khối lượng dầu, ta nhân phần trăm thể tích với 0,86 đối với chanh và 0,85 đối với dịch từ quả cam Kết quả này sau đó được chia cho khối lượng dịch chiết xuất ban đầu.

Tiêu chuẩn AOAC cung cấp nhiều phương pháp phân tích cụ thể cho các chất có trong cam, chủ yếu dựa trên các phương pháp hóa lý hiện đại đang được áp dụng rộng rãi.

Ngày đăng: 12/07/2021, 20:51

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w