Luận văn Thạc sĩ Y khoa Đánh giá tác dụng của phương pháp nhĩ áp kết hợp luyện thở dưỡng sinh điều trị cai nghiện thuốc lá trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá tác dụng của phương pháp nhĩ áp kết hợp luyện thở dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng điều trị cai nghiện thuốc lá trên một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng; Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị.
CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ
Chất liệu nghiên cứu
- Chất liệu nghiên cứu : Hạt Vương bất lưu hành(VBLH)
Mô tả hạt: Hạt tròn cân đối, màu đen Đường kính hạt 1,6mm Hạt VBLH trên miếng dán có đường kính 5mm
Sản xuất tại: Trung Quốc
Hình 2 1 Miếng dán nhĩ áp
+ Ống nghe, huyết áp kế, đồng hồ đếm mạch
+ Bông cồn vô trùng, kẹp, khay quả đậu
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được xác định là nghiện thuốc lá khi đến khám và nhận điều trị tại Phòng tư vấn cai nghiện thuốc lá của Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.
2.2.1 Tiêu chu ẩ n ch ọ n b ệ nh nhân
- Chọn bệnh nhân nghiện thuốc lá không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tuổi từ 18 - 80
- Mức độ quyết tâm cai thuốc lá đánh giá theo bảng Q-MAT ≥ 7 điểm
- Tiêu chuẩn nghiện thuốc lá được chẩn đoán theo DSM – IV:
Dung nạp thuốc lá thể hiện bằng 1 trong 2 dấu hiệu sau:
Phải hút lượng thuốc lá nhiều hơn để đạt được cùng cảm giác “phê” như cũ
Hút cùng một lượng thuốc lá như cũ thì cảm giác “phê” đạt được sẽ giảm đi
Triệu chứng cai nghiện thuốc lá thể hiện bằng các dấu hiệu sau:
Cảm giác kích thích, bứt rứt, khó chịu khi không có thuốc lá hút
Chẩn đoán xác định nghiện thuốc lá khi thỏa mãn ít nhất 3/7 tiêu chuẩn trên kéo dài trong vòng 12 tháng
- Những người nghiện thuốc lá mắc các bệnh truyền nhiễm cấp tính, lao,
K, viêm gan, mắc các bệnh nặng như suy tim, suy gan, suy thận, HIV giai đoạn cuối, bệnh nhân không đủ sức khỏe tham gia nghiên cứu, bệnh nhân có các rối loạn về tâm- thần kinh nặng
- Người nghiện thuốc lá đang bị viêm nhiễm, nhiễm trùng hay chấn thương vùng tai, bệnh nhân dị ứng với miếng dán VBLH
Phụ nữ mang thai, bệnh nhân đang áp dụng phương pháp điều trị khác, những người không tuân thủ quy trình điều trị, và bệnh nhân nghiện nặng hơn có thể được xem xét để ngừng tham gia nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng tư vấn cai nghiện thuốc lá Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương
Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6/2020 – 9/2020
Biến mất các cảm giác khó chịu kể trên khi hút trở lại thuốc lá
3 Hút thuốc lá lâu hơn, nhiều hơn so với dự tính
4 Mong muốn hoặc nỗ lực cai thuốc lá nhiều lần nhưng chưa thành công
5 Dành rất nhiều thời gian và công sức cho việc tìm kiếm và hút thuốc lá
6 Giảm hoặc ngưng các hoạt động, thú vui khác vì dành thời gian cho hút thuốc lá
7 Tiếp tục hút thuốc lá cho dù biết hoặc thậm chí là bị các tác hại do thuốc lá gây ra
Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành theo mô hình thử nghiệm lâm sàng có đối chứng (so sánh trước sau điều trị và so sánh giữa 2 nhóm)
- Ngày đầu tiên đến khám: Người nghiện thuốc lá được khám sơ bộ, phát phiếu điều tra Lựa chọn đối tượng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá cho những người đang gặp khó khăn với việc bỏ thuốc Thời gian tư vấn kéo dài từ 15 đến 30 phút, trong đó chúng tôi sẽ hướng dẫn và hỗ trợ bạn trong quá trình cai nghiện Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp số điện thoại để bạn có thể nhận thêm sự hỗ trợ khi cần thiết.
Để đánh giá sức khỏe, cần đo nhịp tim, huyết áp và nồng độ CO trong hơi thở Ngoài ra, việc thực hiện các xét nghiệm như công thức máu, sinh hóa máu (bao gồm AST, ALT, Ure, Creatinin) và xét nghiệm nước tiểu cũng rất quan trọng.
Bệnh nhân cần được giải thích rõ ràng về phương pháp điều trị cai nghiện, đồng thời hướng dẫn họ tự thư giãn trong 5 phút trước và sau khi thực hiện luyện thở, đặc biệt là đối với nhóm bệnh nhân áp dụng phương pháp luyện thở dưỡng sinh.
- Tiến hành điều trị cai nghiện thuốc lá với hai nhóm như sau:
Nhóm 1: Điều trị bằng phương pháp nhĩ áp kết hợp luyện thở dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng
Bước 1: Hướng dẫn bệnh nhân tự luyện tập tại nhà phương pháp luyện thở dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng theo trình tự:
+ Luyện thở: (15 phút) Ở đây chúng tôi áp dụng phương pháp thở 4 thì có kê mông và giơ chân.[35]
- Tư thế tập: Nằm ngửa, đầu không gối, kê mông cao 10 – 20 cm chân duỗi thẳng, một tay để lên ngực, một tay để lên bụng
Thì một: Hít vào đều, sâu , tối đa, ngực nở, bụng phình và cứng Thời gian bằng ẳ hơi thở tương ứng với cõu “Hớt vào ngực nở, bụng căng”
Trong kỹ thuật thở hai, người tập cần giữ hơi, co thắt cơ hoành và lồng ngực tối đa, trong khi thanh quản mở ra Hai chân được nâng cao khoảng 20cm, và thời gian giữ hơi tương ứng với câu: “Giữ hơi cố gắng hít thêm”.
Thì ba: Thở ra thoải mái, tự nhiên không kìm, không thúc Thời gian bằng ẳ hơi thở tương ứng với cõu: “Thở ra khụng kỡm khụng thỳc”
Thì bốn: Ngừng thở và thư giãn hoàn toàn mang lại cảm giác nặng nề và ấm áp Khi tay chân cảm thấy nặng và ấm, toàn thân cũng sẽ trải nghiệm cảm giác tương tự Thời gian thực hiện phương pháp này tương ứng với hơi thở, giúp bạn cảm nhận sự thư giãn sâu sắc hơn.
Bước 2 Điều trị bằng phương pháp nhĩ áp
4.Tâm 5 Tỳ 6 Miệng 7.Dưới vỏ 8 Giao cảm
Khi sử dụng miếng nhĩ áp, hãy gắn 3-4 điểm trên tai Nếu bệnh nhân cảm thấy thèm thuốc hoặc khó chịu trong quá trình cai thuốc, họ nên ấn vào các điểm đã gắn miếng nhĩ áp trong 5-10 giây để giảm cảm giác thèm thuốc.
- 7 ngày thay miếng dán 1 lần
- Hai bên loa tai thay đổi nhau dán nhĩ áp
- Tùy thuộc vào các triệu chứng của người cai thuốc lá gặp phải mà chọn các điểm dán trên loa tai cho phù hợp
Nhóm 2: Điều trị cai nghiện thuốc lá bằng phương pháp nhĩ áp:
Tiến hành dán miếng dán nhĩ áp với kỹ thuật như trên
Liệu trình điều trị kéo dài 28 ngày, trong đó mỗi bệnh nhân sẽ được thay miếng dán 5 lần vào các ngày D0, D7, D14, D21 và D28 Bên cạnh đó, bệnh nhân cần tự luyện thở theo bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng mỗi ngày 15 phút trong suốt 28 ngày tại nhà theo hướng dẫn.
- Khi hết liệu trình tiếp tục theo dõi quan sát bệnh nhân thêm 1 tháng để đánh giá hiệu quả của phương pháp can thiệp.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Nghiên cứu này bao gồm 60 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, được chia thành 2 nhóm với sự tương đồng về độ tuổi, giới tính, mức độ bệnh và quyết tâm cai nghiện.
+ Nhóm 1 - Nhóm nghiên cứu(NNC) (30 bệnh nhân): Điều trị bằng phương pháp nhĩ áp kết hợp phương pháp luyện thở dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng
+ Nhóm 2 - Nhóm chứng(NC) (30 bệnh nhân): Điều trị bằng phương pháp nhĩ áp
Phương pháp chọn mẫu: Theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu mỗi nhóm n = 30.
Biến số và chỉ số nghiên cứu
STT Biến số Định nghĩa Loại biến
A Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
A.1 Họ và tên Họ và tên của đối tượng theo đăng ký trong sổ hộ khẩu gia đình
A.2 Giới tính Nam/ nữ Nhị phân Phát vấn
A.3 Tuổi Tuổi dương lịch Rời rạc Phát vấn
A.4 Số năm hút thuốc lá
Tổng số năm hút thuốc Rời rạc Phát vấn
A5 Số điếu hút trong ngày
A5 Lý do bắt đầu hút thuốc lá
Nguyên nhân khiến đối tượng bắt đầu hút thuốc
A6 Tổng số lần bỏ thuốc lá
A7 Lý do cai thuốc lá
Lý do khiến đối tượng cai thuốc lá lần này
Mức độ nghiện phân chia theo thang Fagerstrom
Thứ hạng Phát vấn/ tính toán và phân loại A9 Quyết tâm cai nghiện thuốc
Phân chia theo thang Q- mat
Thứ hạng Phát vấn/ tính toán và phân loại
B1 Các triệu chứng của hội chứng cai
Các triệu chứng xuất hiện sau khi cai
B2 Kết quả tính theo thang
Phân loại kết quả cai nghiện theo thang điểm MPSS( thang đanh giá sự cải thiện triệu chứng)
Thứ hạng Hỏi bệnh, tính toán và phân loại
B3 Nhịp tim Nhịp tim của bệnh nhân trong một phút
Rời rạc Khám lâm sàng
B4 Huyết áp Huyết áp động mạch của bệnh nhân
Liên tục Khám lâm sàng sử dụng máy đo huyết áp
B5 Chỉ số nước tiểu, huyết học, sinh hóa Định lượng về một số chỉ số có trong nước tiểu và máu của bệnh nhân
Liên tục Cận lâm sàng sử dụng máy phân tích chuyên dụng tại khoa cận lâm sàng B6 Nồng độ khí
Nồng độ CO đo trong hơi thở của bệnh nhân
Liên tục Sử dụng máy smokerlyzer
B7 Kết quả cai nghiện dựa theo nồng độ
Dựa vào nồng độ CO đánh giá mức độ nghiện và kết quả cai của bệnh nhân
Thứ hạng Dùng nồng độ CO để phân loại
B8 Kết quả 1 tháng sau đợt điều trị
Sau 1 tháng ngừng điều trị bệnh nhân còn hút thuốc hay không
B9 choáng Cảm giác của bệnh nhân Nhị phân Hỏi
B10 Mẩn ngứa Cảm giác ngứa, nổi sẩn tại vị trí đặt nhĩ áp
Nhị phân Hỏi, quan sát B11 Nhiếm trùng Nhiễm trùng xung quanh vùng đặt nhĩ áp
Nhị phân Hỏi, quan sát
Cách thu thập và đánh giá số liệu
Sử dụng phát vấn và các phương pháp khám lâm sàng, cận lâm sàng là cần thiết để thu thập và theo dõi thông tin cũng như số liệu của đối tượng nghiên cứu.
2.7.2 Các ch ỉ tiêu chung đánh giá đối tượ ng
Tiến hành đánh giá trước khi bệnh nhân được điều trị (D0)
- Nhóm tuổi và giới tính
- Số năm hút thuốc lá
- Lý do hút thuốc lá
- Số điếu thuốc lá hút trong ngày
- Tổng số lần bỏ thuốc lá
- Lý do cai thuốc lá
- Mức độ nghiện thực thể: Thang điểm Fagerstrom
- Quyết tâm cai nghiện thuốc lá: Bảng Q-MAT
2.4.2 Các c hỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị
+ Các dấu hiệu lâm sàng của Hội chứng cai: Theo dõi, đánh giá tại các thời điểm: D0, D7, D14, D21, D28
+ Nhịp tim, huyết áp: Theo dõi tại các thời điểm: D0, D7, D14, D21, D28, đánh giá trước sau điều trị
Phương pháp đếm mạch: đếm tần số mạch ở cổ tay trái trong vòng 1 phút bằng đồng hồ đếm mạch, được tính bằng đơn vị lần/phút
Phương pháp đo Huyết áp: huyết áp đo ở tay trái bằng huyết áp kế đồng hồ của Nhận bản, đo ở tư thế nằm, được tính bằng đơn vị mmHg
Đánh giá hiệu quả của việc giảm triệu chứng hội chứng cai được thực hiện thông qua thang điểm MPSS (Mood and Physical Symptoms Scale) tại hai thời điểm quan trọng: trước và sau điều trị, cụ thể là D0 và D28.
Thang điểm MPSS bao gồm 12 triệu chứng, được đánh giá từ 1 (không có) đến 5 (cực kỳ nhiều) như sau:
Anh/chị hãy chỉ ra những triệu chứng mà Anh/chị cảm thấy trong 24 giờ qua (Khoanh tròn vào câu trả lời)
Có nhưng không đáng kể
Có đáng kể Có nhiều Có rất nhiều
8 Thời gian Anh/ chị cảm thấy thôi thúc phải hút thuốc lá trong 24 giờ vừa qua? (Khoanh tròn vào câu trả lời)
Không có Ít, không đáng kể
Một vài lần trong ngày
Hầu hết thời gian trong ngày
Tất cả thời gian trong ngày
9 Mức độ thôi thúc Anh/chị phải hút thuốc lá trong 24 giờ qua?
(Khoanh tròn vào câu trả lời)
Không có Nhẹ Vừa phải Mạnh Rất mạnh Cực kỳ mạnh
Anh/chị có những triệu chứng này trong 24 giờ qua hay không? (Khoanh tròn vào câu trả lời)
Không có Nhẹ Vừa phải Nhiều Rất nhiều
Tổng điểm tối thiểu: 10 điểm Tổng điểm tối đa: 60
A = Tổng điểm D0 - Tổng điểm D28 Đánh giá kết quả điều trị:
+ Tốt: A ≥ 75% hoặc tất cả các triệu chứng đều về giới hạn tối thiểu sau điều trị
+ Các chỉ số huyết học, sinh hóa, nước tiểu: Theo dõi, đánh giá trước và sau điều trị (D0 và D28)
Các chỉ số xét nghiệm huyết học, sinh hóa, nước tiểu được làm tại các khoa cận lâm sàng tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương
+ Nồng độ khí CO: Theo dõi tại các thời điểm: D0, D7, D14, D21, D28, đánh giá trước và sau điều trị
Nồng độ khí CO trong hơi thở ra được đo bằng máy Smokerlyzer tại phòng tư vấn cai nghiện thuốc lá - Bệnh viện Y học cổ truyền TW
Người được kiểm tra chỉ cần ngậm ống nối, hút không khí vào miệng, giữ hơi thở trong 15 giây, rồi thổi từ từ ra ống Kết quả về nồng độ CO ppm và %COHb sẽ hiển thị trực tiếp trên máy Đánh giá kết quả điều trị dựa trên nồng độ khí CO.
+ Loại tốt: nồng độ khí CO trong hơi thở 1 – 5 ppm
+ Loại khá: nồng độ khí CO trong hơi thở 6 – 10ppm
+ Không kết quả: Bệnh nhân hút thuốc trở lại: nồng độ khí CO trong hơi thở ≥ 11 ppm
Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị
- Tình trạng nghiện nặng hơn….
Sai số và biện pháp khắc phục
Loại sai số Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
Sai số do chọn mẫu thuận tiện xảy ra khi nhóm đối tượng được chọn để nghiên cứu không đại diện cho toàn bộ quần thể Mẫu thuận tiện thường là những người dễ tiếp cận, nhưng điều này có thể dẫn đến những yếu tố chủ quan, ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả nghiên cứu.
Sai số trong việc ghép cặp bệnh nhân không tương đồng có thể được giảm thiểu bằng cách áp dụng mẫu câu hỏi phân loại và mẫu bệnh án Điều này giúp đảm bảo rằng bệnh nhân tương đồng được ghép cặp chính xác, tránh tình trạng đưa bệnh nhân nhẹ vào nhóm nghiên cứu trong khi bệnh nhân nặng lại được đưa vào nhóm chứng.
Sai số chẩn đoán có thể được giảm thiểu bằng cách áp dụng đúng tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ Việc nâng cao kỹ năng khám và chẩn đoán cho bác sĩ là rất quan trọng, đồng thời cần hỏi bệnh nhân và thăm khám kỹ lưỡng để tránh những sai sót do bệnh nhân nhớ lại hoặc kể bệnh không chính xác.
Loại sai số Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
Do công cụ xét nghiệm cận lâm sàng chưa đạt tiêu chuẩn, độ chính xác chưa cao
Người khám và khảo sát chưa chính xác Đối tượng trả lời không hiểu rõ bộ câu hỏi tự điền
Cần thực hiện kiểm định và sử dụng đồng bộ các công cụ đánh giá để đảm bảo tính nhất quán giữa các đối tượng Bộ câu hỏi cần được thử nghiệm và điều chỉnh trước khi tiến hành điều tra.
Có hướng dẫn điền phiếu cụ thể và giải thích các thuật ngữ mới
Sai số do đối tượng bỏ cuộc
Giải thích rõ về lợi ích khi tham gia nghiên cứu để bệnh nhân được biết.
Cần động viên, giải thích và quan tâm tới bệnh nhân trong quá trình nghiên cứu.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê y sinh học SPSS 20.0 Sử dụng thuật toán:
+ Tính tỷ lệ phần trăm (%)
+ Tính trung bình và độ lệch chuẩn (SD)
+ Student – T test so sánh sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình trước và sau điều trị
Với p > 0,05 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Với p 0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được hội đồng đạo đức và hội đồng khoa học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, bệnh viện YHCT Trung ương thông qua và phê chuẩn
- Đề tài của chúng tôi được tiến hành hoàn toàn nhằm mục đích chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng
Bệnh nhân nhận được tư vấn về cai nghiện thuốc lá trong suốt quá trình điều trị, với sự giải thích chi tiết về tác dụng của nhĩ áp kết hợp với luyện thở dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng, nhằm hỗ trợ hiệu quả trong quá trình phục hồi.
- Nghiên cứu được tiến hành hoàn toàn nhằm mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người bệnh
- Bệnh nhân hoàn toàn đồng ý tham gia nghiên cứu
- Bệnh nhân có thể từ chối tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào
- Kết quả nghiên cứu được công bố cho mọi người
Người nghiện thuốc lá phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu
NNC (n = 30) Áp dụng phương pháp nhĩ áp kết hợp luyện thở dưỡng sinh Nguyễn Văn
NC (n = 30) Áp dụng phương pháp nhĩ áp
Các chỉ số nghiên cứu
Tác dụng không mong muốn
Huyết học, Sinh hóa Nước tiểu
Theo dõi tại các thời điểm:
Theo dõi tại 2 thời điểm:
Xử lý số liệu, so sánh, đánh giá
Lâm sàng Cận lâm sàng
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới tính
B ả ng 3 1 Phân b ố b ệ nh nhân theo tu ổ i
B ả ng 3 2 Phân b ố b ệ nh nhân theo gi ớ i tính
Kết quả từ bảng 3.1 và 3.2 cho thấy cả hai nhóm nghiên cứu đều chỉ có nam giới, chiếm 100%, không có nữ giới nào tham gia Đặc biệt, phần lớn các đối tượng đều từ 40 tuổi trở lên, với nhóm bệnh nhân từ 41 – 60 tuổi chiếm 50% và nhóm chứng trong độ tuổi này chiếm 60%.
Sự khác biệt giữa 2 nhóm về phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính không có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC > 0.05
3.1.2 Lý do b ắt đầ u hút thu ố c lá
Do bản thân Do gia đình Do bạn bè
40% nhóm nghiên cứu nhóm chứng
Bi ểu đồ 3 1 Lý do b ắ t đầ u hút thu ố c lá
Biểu đồ 3.1 chỉ ra rằng lý do bắt đầu hút thuốc lá chủ yếu đến từ bản thân và bạn bè, với tỷ lệ lần lượt là 56,7% và 36,6% trong nhóm nghiên cứu, trong khi ở nhóm chứng là 46,7% và 40% Mặc dù có người hút thuốc trong gia đình là một lý do ít gặp hơn, nhưng nó vẫn đóng vai trò là yếu tố thúc đẩy việc hút thuốc lá của các thành viên khác trong gia đình.
So sánh 2 nhóm chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC > 0.05
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
Bi ểu đồ 3 2 S ố năm hút thuố c lá
Biểu đồ 3.2 cho thấy thời gian hút thuốc lá của các đối tượng nghiên cứu trong cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng đều kéo dài, với tỷ lệ hút thuốc từ 11 – 30 năm là 26,7% và từ 31 – 50 năm là 63,3% ở nhóm nghiên cứu Trong khi đó, nhóm chứng có tỷ lệ hút thuốc tương tự là 40%.
Sự khác biệt giữa 2 nhóm: nhóm nghiên cứu và nhóm chứng về số năm hút thuốc lá không có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC > 0.05
3.1.4 S ố lượng điế u thu ố c hút trong ngày
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
Bi ểu đồ 3 3 S ố lượng điế u thu ố c hút trong ngày
Theo biểu đồ 3.3, tỷ lệ người hút từ 11 – 20 điếu mỗi ngày trong cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng là cao nhất, đạt 50% ở nhóm chứng và 56.7% ở nhóm nghiên cứu.
Sự khác biệt giữa hai nhóm về số lượng điếu hút trên 1 ngày của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC > 0.05
Chưa cai lần nào 1 – 2 lần 3 – 4 lần ≥ 5 lần
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
Bi ểu đồ 3 4 T ổ ng s ố l ầ n b ỏ thu ố c lá
Biểu đồ 3.4 cho thấy tỉ lệ người tham gia cai thuốc lá chưa từng cai thuốc bao giờ và đã cai được 1 – 2 lần chiếm phần lớn, với tỉ lệ 30% và 33,3% ở nhóm nghiên cứu, trong khi ở nhóm chứng, tỉ lệ này là 26,7% và 33,3%.
Sự khác biệt giữa 2 nhóm về tổng số lần cai thuốc lá không có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC > 0.05
< 1 tháng 1 – 3 tháng 3 – 6 tháng 6 – 12 tháng >12 tháng Chưa cai bao giờ
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
Bi ểu đồ 3 5 L ầ n b ỏ thu ố c lâu nh ấ t
Biểu đồ 3.5 cho thấy rằng trong cả hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng, những người đã từng cai thuốc và duy trì thời gian cai từ 1 đến 3 tháng chiếm đa số, với tỉ lệ 30% ở cả hai nhóm.
Sự khác biệt giữa 2 nhóm về thời gian của lần bỏ thuốc lâu nhất không có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC > 0.05
3.1.7 Lý do cai thu ố c lá
Tốn kém Người thân phản đối
Làm gương cho con cái
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
Bi ểu đồ 3 6 Lý do cai thu ố c lá
Biểu đồ 3.6 chỉ ra rằng lý do chính để cai thuốc lá ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng là do tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe, với tỷ lệ tương ứng là 66,7% cho nhóm nghiên cứu và 60% cho nhóm chứng.
Sự khác biệt giữa 2 nhóm về lý do cai thuốc lá không có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC > 0.05
3.1.8 M ức độ nghi ệ n th ự c th ể theo thang điể m Fagerstrom
Bi ểu đồ 3 7 M ức độ nghi ệ n th ự c th ể theo thang điể m Fagerstrom
Biểu đồ 3.7 cho thấy sự tương đồng trong mức độ nghiện thực thể giữa hai nhóm nghiên cứu và chứng Cả hai nhóm đều có tỷ lệ nghiện thực thể trung bình cao, với 50% ở nhóm nghiên cứu và 60% ở nhóm chứng.
Sự khác biệt về mức độ nghiện thực thể giữa 2 nhóm nghiên cứu và chứng không có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC > 0.05
3.1.9 Quy ế t tâm cai thu ố c lá
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
Bi ểu đồ 3 8 Quy ế t tâm cai thu ố c lá
Biểu đồ 3.8 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có quyết tâm cai nghiện cao và trung bình ở cả nhóm chứng và nhóm nghiên cứu đều rất cao, với 53.3% và 46.7% tương ứng cho nhóm nghiên cứu, trong khi nhóm chứng đạt 50% Đặc biệt, không có bệnh nhân nào trong cả hai nhóm có quyết tâm cai nghiện thấp.
Sự khác biệt về quyết tâm cai nghiện giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC > 0.05.
Kết quả điều trị
3.2.1 Sự cải thiện các triệu chứng của hội chứng cai
B ả ng 3 3 Các tri ệ u ch ứ ng c ủ a h ộ i ch ứ ng cai
Nhìn vào bảng 3.3, triệu chứng cai nghiện xuất hiện nhiều nhất trong khoảng thời gian từ ngày đầu tiên đến ngày thứ 7, với các triệu chứng phổ biến như thèm thuốc, căng thẳng, giảm tập trung, lo lắng, cáu gắt, mất ngủ và tăng cân Phương pháp cai thiệp đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm triệu chứng hội chứng cai, với sự cải thiện rõ rệt từ ngày thứ 14 và giảm mạnh vào ngày thứ 21 So sánh giữa hai nhóm cho thấy nhóm nghiên cứu có tỷ lệ xuất hiện hội chứng cai thấp hơn và mức độ giảm triệu chứng rõ rệt hơn so với nhóm chứng.
3.2.2 Đánh giá kết quả dựa trên thang điểm MPSS
B ả ng 3 4 K ế t qu ả theo thang MPSS
Bảng 3.4 cho thấy kết quả điều trị theo thang điểm MPSS giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng Nhóm nghiên cứu đạt tỷ lệ kết quả tốt cao hơn, với 56.7%, so với 30% của nhóm chứng Ngược lại, tỷ lệ kết quả kém của nhóm nghiên cứu chỉ là 6.7%, trong khi nhóm chứng có tỷ lệ 26.7%.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC < 0.05
3.2.3 Thay đổi nồng độ khí CO trước và sau điều trị
B ả ng 3 5 N ồng độ khí CO
Nồng độ khí CO (ppm) p NNC-NC
Bảng 3.5 cho thấy sự giảm rõ rệt nồng độ khí CO trong hơi thở của bệnh nhân ở cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng sau 7 ngày điều trị Cụ thể, nhóm nghiên cứu có nồng độ khí CO giảm từ 16±2.12 xuống còn 13.17±2.89 sau 7 ngày, và sau 28 ngày, chỉ số này tiếp tục giảm xuống còn 5.77±4.51 Nhóm chứng cũng ghi nhận sự giảm nồng độ khí CO sau 7 ngày.
15.27±2.3 xuống chỉ còn 13.23±2.33 và sau 28 ngày chỉ số này chỉ còn 8.47±5.32 Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p sau 7 ngày và p trước sau điều trị đều < 0.05
So sánh giữa 2 nhóm ta thấy có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC < 0.05
3.2.4 Đánh giá kết quả điều trị dựa trên nồng độ CO
B ả ng 3 6 K ế t qu ả d ự a theo n ồng độ CO
Nhóm nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kết quả tốt cao hơn so với nhóm chứng, với 63.3% so với 46.7% Đồng thời, tỷ lệ không có kết quả của nhóm nghiên cứu là 26.7%, thấp hơn nhóm chứng là 33.3% Sự khác biệt này cho thấy hiệu quả rõ rệt của can thiệp trong nhóm nghiên cứu.
Kết quả sự thay đổi về nồng độ CO có sự khác biệt giữa hai nhóm với p NNC-NC < 0.05
3.2.5 Tương quan giữa kết quả điều trị và một số đặc điểm của bệnh nhân
B ả ng 3 7 Tương quan giữ a k ế t qu ả điề u tr ị nhóm tu ổ i
Nhận xét: Nhìn vào bảng 3.7 cho ta thấy kết quả điều trị tốt ở nhóm nghiên cứu lứa tuổi từ 21 – 40 chiếm 15,8%, tuổi từ 41 – 60 chiếm 52.6%,
> 60 tuổi chiếm 31.6%, ở nhóm chứng kết quả điều trị tốt ở lứa tuổi từ 21 –
Tỷ lệ người trong độ tuổi 40 và trên 60 tuổi đều đạt 21.4%, trong khi nhóm từ 41 đến 60 tuổi chiếm 57.2% Kết quả điều trị khả quan ở nhóm nghiên cứu cho thấy 66.7% thuộc nhóm trên 60 tuổi và 33.3% ở nhóm 41-60 tuổi Đối với nhóm chứng, 66.7% người thuộc nhóm từ 41-60 tuổi và 33.3% thuộc nhóm trên 60 tuổi Kết quả này cho thấy sự tương đồng giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu, với kết quả khả quan chủ yếu ở nhóm đối tượng từ 41-60 tuổi.
B ả ng 3 8 Tương quan giữ a k ế t qu ả điề u tr ị và m ức độ nghi ệ n
Nhẹ Trung bình Nặng Nhẹ Trung bình Nặng
Kết quả điều trị tốt được ghi nhận trong bảng 3.8, cho thấy hai nhóm nghiên cứu chủ yếu đạt hiệu quả ở những người có mức độ nghiện nhẹ và trung bình Cụ thể, trong nhóm nghiên cứu, 26.3% người có mức độ nghiện nhẹ và 63.15% người có mức độ nghiện trung bình đạt kết quả tốt Tương tự, ở nhóm chứng, tỷ lệ người có mức độ nghiện nhẹ và trung bình đạt kết quả tốt đều là 42.85%.
B ả ng 3 9 Tương quan giữ a k ế t qu ả điề u tr ị và quy ế t tâm cai
Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao
Bảng 3.9 cho thấy rằng kết quả điều trị tốt nhất tập trung ở những người có quyết tâm cao, với 59.7% trong nhóm nghiên cứu đạt kết quả điều trị tốt, so với 42.1% ở nhóm có quyết tâm trung bình Đối với kết quả điều trị khá, 66.7% người có quyết tâm cao đạt được, trong khi chỉ có 33.3% ở nhóm có quyết tâm trung bình Tương tự, trong nhóm chứng, tỷ lệ điều trị tốt ở người có quyết tâm cao là 66.7%, trong khi chỉ có 33.3% ở người có quyết tâm trung bình.
B ả ng 3 10 Tương quan giữ a k ế t qu ả điề u tr ị và thang MPSS
Tốt Khá Trung bình Kém Tốt Khá Trung bình Kém Tốt 16(84,2%) 3(15,8%) 0 0 6(42,86%) 7(50%) 1(7,14%) 0
Nhìn vào bảng 3.10, chúng ta thấy rằng cả nhóm chứng và nhóm nghiên cứu đều có tỷ lệ điều trị tốt cao nhất ở nhóm có tỷ lệ MPSS tốt và khá Kết quả điều trị cao nhất được ghi nhận ở nhóm MPSS khá và trung bình, trong khi nhóm MPSS trung bình và kém có kết quả không cao nhất.
3.2.6 S ự thay đổ i nh ị p tim và huy ế t áp
B ả ng 3 11 S ự thay đổ i nh ị p tim và huy ế t áp
Nhóm chứng (n0) Trước điều trị
Sau điều trị p Trước điều trị
Kết quả từ bảng 3.11 cho thấy không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về nhịp tim và huyết áp trước và sau điều trị, với giá trị p lớn hơn 0.05.
B ả ng 3 12 Các ch ỉ s ố nướ c ti ể u
Nhóm chứng (n0) Trước điều trị
Sau điều trị p Trước điều trị
Nhóm chứng (n0) Trước điều trị
Sau điều trị p Trước điều trị
B ả ng 3 14 Các ch ỉ s ố sinh hóa máu
Nhóm chứng (n0) Trước điều trị
Sau điều trị p Trước điều trị
Kết quả từ các bảng 3.12, 3.13 và 3.14 cho thấy không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê trước và sau điều trị đối với các chỉ số như tỷ trọng, pH nước tiểu, hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và các chỉ số sinh hóa máu, với p đều lớn hơn 0.05.
3.3.8 Theo dõi tác dụng không mong muốn
B ả ng 3 15 Tác d ụ ng không mong mu ố n
Kết quả từ bảng 3.15 cho thấy phương pháp điều trị bằng Nhĩ áp kết hợp với luyện thở dưỡng sinh trên bệnh nhân cai nghiện thuốc lá không ghi nhận bất kỳ tai biến nào xảy ra.
3.2.9 Đánh giá kế t qu ả cai nghi ệ n thu ố c lá 1 tháng sau đợt điề u tr ị
B ả ng 3 16 K ế t qu ả 1 tháng sau đợt điề u tr ị
Sau khi kết thúc đợt điều trị, hiệu quả cai nghiện vẫn duy trì, với 73.3% người tham gia nhóm nghiên cứu không còn hút thuốc, trong khi nhóm chứng có 66.7% người không còn hút Bảng 3.16 cho thấy không có sự thay đổi đáng kể về kết quả cai nghiện giữa hai nhóm.
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 60 bệnh nhân cai nghiện thuốc lá, tất cả đều là nam giới, không có bệnh nhân nữ Nhóm tuổi phổ biến nhất trong cả hai nhóm là từ 41-60 tuổi, với tỷ lệ 50% ở nhóm nghiên cứu và 60% ở nhóm chứng Nhóm tuổi trên 60 cũng có tỷ lệ cao, chiếm 40% ở nhóm nghiên cứu và 23.3% ở nhóm chứng Nhóm tuổi từ 21-40 chiếm 10% ở nhóm nghiên cứu và 16.7% ở nhóm chứng Cả hai nhóm đều không có bệnh nhân nào thuộc nhóm tuổi ≤ 20.
26 tuổi, lớn nhất là 81 tuổi Sự khác biệt giữa 2 nhóm về phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính không có ý nghĩa thống kê với p NNC-NC > 0.05
Theo điều tra toàn cầu năm 2015, tỷ lệ nam giới Việt Nam hút thuốc lá là 45,3%, trong khi nữ giới chỉ là 1,1% Độ tuổi từ 25 đến 64 chiếm 53,9% số người hút thuốc, trong khi tỷ lệ ở độ tuổi ≥ 65 và 15 – 24 lần lượt là 14,9% và 12,6% Nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù có quy mô nhỏ, cho thấy tương đồng với thực trạng tại Việt Nam, với 60% nam giới trong độ tuổi từ 21 đến 60 trong nhóm nghiên cứu và 76,7% trong nhóm chứng Tuy nhiên, tỷ lệ người trên 60 tuổi lại cao hơn so với nhóm tuổi 21 – 40, điều này có thể do đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những người nghiện thuốc muốn cai thuốc Người trên 60 tuổi có sức khỏe suy giảm và nhiều thời gian hơn để chăm sóc sức khỏe, dẫn đến tỷ lệ mong muốn cai thuốc lá cao hơn.
So sánh với nghiên cứu của Trần Thái Hà, Trương Thị Xuân Hòa, Đào Hữu Minh (2017), nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá chiếm 97.6%, trong khi nữ giới chỉ có 1 người, chiếm 2.4% Độ tuổi hút thuốc chủ yếu nằm trong khoảng 40-60 tuổi, chiếm 68.5% Nghiên cứu của Dương Trọng Nghĩa, Hoàng Lam Dương (2017) cũng ghi nhận độ tuổi hút thuốc từ 20-60 tuổi chiếm 71.8%, và trên 60 tuổi chiếm 26.1% Những dữ liệu này cho thấy sự tương đồng giữa nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu trước đó.
So sánh với các nghiên cứu trong nước, kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 49.18% và nữ giới chỉ chiếm 0.5% (Nguyễn Thị Thi Thơ, 2017) Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hoa (2014) chỉ ra rằng tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất ở độ tuổi 24-55 với 61%, tiếp theo là nhóm trên 55 tuổi với 28.9%, và nhóm 18-24 tuổi chỉ chiếm 10.1%.
4.1.2 Lý do bắt đầu hút thuốc lá
Biểu đồ 3.1 chỉ ra rằng lý do bắt đầu hút thuốc lá của bệnh nhân nghiện thuốc lá chủ yếu xuất phát từ bản thân, với tỷ lệ cao nhất là 56.7% ở nhóm nghiên cứu và 46.7% ở nhóm chứng Những lý do này bao gồm mong muốn thể hiện bản thân, hút thử để tìm kiếm cảm giác mới mẻ, hoặc sử dụng thuốc lá như một cách để giảm căng thẳng trong cuộc sống và công việc hàng ngày Ngoài ra, những tư tưởng cố hữu như việc tìm đến thuốc lá trong lúc vui buồn và quan niệm hút thuốc là biểu tượng của sự nam tính cũng là những yếu tố thúc đẩy nhiều người lựa chọn hút thuốc.
Nguyên nhân xuất phát từ bạn bè chiếm tỉ lệ cao, với 36.6% ở nhóm nghiên cứu và 40% ở nhóm chứng, trong khi yếu tố gia đình có tỉ lệ thấp hơn, với 6.7% ở nhóm chứng và 13.3% ở nhóm nghiên cứu Theo điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ hai (SAVY) của Bộ Y tế và Tổng cục thống kê (2010), có đến 54% thanh thiếu niên Việt Nam chịu ảnh hưởng từ bạn bè trong các quyết định liên quan đến hành vi.
Theo khảo sát, lý do chính khiến nhiều người bắt đầu hút thuốc là do ảnh hưởng từ bạn bè (13%) và để giảm căng thẳng (3.4%) Đặc biệt, có 11.3% người cho biết họ hút thuốc vì mọi người xung quanh cũng hút Trong số những người hút thuốc lá, 57.8% có cha hút thuốc, 20% có anh trai hút thuốc, và 3% có mẹ hút thuốc, cho thấy môi trường gia đình có tác động lớn đến thói quen hút thuốc Tại Việt Nam, môi trường xung quanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và sử dụng thuốc lá Nghiên cứu này cũng cho thấy sự tương đồng về tỷ lệ hút thuốc so với các nghiên cứu trước đó.
Biểu đồ 3.2 cho thấy hầu hết đối tượng nghiên cứu đã hút thuốc trong nhiều năm, với 63.3% đã hút thuốc từ 31-50 năm, và tổng tỷ lệ nhóm này cùng với những người hút thuốc 11-30 năm chiếm tới 90% Trong khi đó, nhóm chứng có 40% hút thuốc từ 11-30 năm và 31-50 năm, với tỷ lệ hút thuốc ≤ 10 năm là 16.7% Sự tương đồng giữa hai nhóm này được thể hiện qua p NNC-NC > 0.05.
Mặt khác các đối tượng nghiên cứu của chúng tôi nằm trong độ tuổi 41-
Nghiên cứu cho thấy, nhóm bệnh nhân nghiện thuốc lá chủ yếu ở độ tuổi 60, cho thấy họ đã bắt đầu hút thuốc từ rất sớm và duy trì thói quen này trong nhiều năm Điều này phù hợp với thực tế tại Việt Nam, nơi mà phần lớn người nghiện thuốc lá bắt đầu hút ở độ tuổi trẻ Theo điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên, tuổi trung bình khi thanh thiếu niên Việt Nam hút điếu thuốc lá đầu tiên là 16,9 tuổi, với 71,7% nam thanh niên từng hút thuốc vẫn tiếp tục duy trì thói quen này.
So với nghiên cứu của Trần Thái Hà, Trương Thị Xuân Hòa, Đào Hữu Minh (2017), nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người nghiện thuốc lá bắt đầu hút thuốc ở độ tuổi dưới 20 chiếm 61,0%, điều này phản ánh sự tương đồng đáng kể với kết quả của họ.
4.1.4 S ố điế u thu ố c lá hút trong ngày
Biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ người hút thuốc từ 11 – 20 điếu cao nhất ở cả nhóm nghiên cứu (50%) và nhóm chứng (56.7%) Tiếp theo, tỷ lệ người hút từ 21 – 30 điếu chiếm 23.3% ở nhóm nghiên cứu và 10% ở nhóm chứng Đối với tỷ lệ người hút ≤ 10 điếu, nhóm nghiên cứu là 20% trong khi nhóm chứng là 26.7%.
30 điếu là ít nhất với 6.7% ở cả 2 nhóm Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về số lượng điếu hút với p NNC-NC > 0.05
Theo nghiên cứu GATS 2015, tỉ lệ người hút từ 11 – 20 điếu thuốc chiếm 38.3%, trong khi tỉ lệ người hút ≥ 20 điếu là 37.6% Mặc dù cỡ mẫu của nghiên cứu chúng tôi nhỏ, nhưng kết quả vẫn tương đồng với nghiên cứu quy mô quốc gia Điều này cho thấy tỉ lệ người hút thuốc ở Việt Nam khá cao, một phần do việc tiếp cận thuốc lá rất dễ dàng và giá thành thấp, khiến hầu hết mọi người đều có khả năng mua và sử dụng.
Biểu đồ 3.4 cho thấy tỷ lệ cai thuốc ở nhóm nghiên cứu cao nhất là 33.3% cho những người cai từ 1 – 2 lần, trong khi nhóm chứng cũng có tỷ lệ 33.3% cho cả hai nhóm cai từ 1 – 2 lần và 3 – 4 lần Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là bệnh nhân nghiện thuốc lá trong độ tuổi lao động từ 21 - 60, với thời gian hút thuốc lâu, đặc biệt là nhóm đã hút từ 31 - 50 năm Đáng chú ý, gần 30% người hút thuốc chưa từng thử cai, cho thấy họ chưa tiếp cận hiệu quả các biện pháp cai nghiện Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cai thuốc lá, vì số lần cai trước đó có liên quan đến khả năng cai thành công trong tương lai Theo nghiên cứu của Timea R Partos và cộng sự (2013), khoảng 94% người hút thuốc đã từng thử cai, và những người đã cai trên 2 lần có xu hướng muốn thử lại hơn so với người mới cai lần đầu Thay vì nản lòng, họ có động lực hơn để tiếp tục cố gắng cai thuốc lá.
Kết quả nghiên cứu này không tương đồng với nghiên cứu của Trần Thái Hà, Trương Thị Xuân Hòa, Đào Hữu Minh (2017), trong đó tỷ lệ bệnh nhân chưa cai nghiện lần nào chỉ chiếm 31.7%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân đã từng cai 1-3 lần chiếm 65.9% Sự khác biệt này có thể do cả hai nghiên cứu đều thực hiện trên cỡ mẫu nhỏ, dẫn đến việc đánh giá chỉ tiêu này chưa có sự tương thích.
Biểu đồ 3.5 cho thấy thời gian cai thuốc chủ yếu từ 1 – 3 tháng chiếm 30% ở cả nhóm chứng và nhóm nghiên cứu Thời gian cai dưới 1 tháng là 20% ở nhóm nghiên cứu và 10% ở nhóm chứng, trong khi thời gian cai từ 3 – 6 tháng là 6.7% ở nhóm nghiên cứu và 20% ở nhóm chứng Thời gian cai từ 6 – 12 tháng có tỉ lệ 6.7% ở nhóm nghiên cứu và 3.3% ở nhóm chứng, còn thời gian cai trên 12 tháng là 6.6% ở nhóm nghiên cứu và 10% ở nhóm chứng Cả hai nhóm đều cho thấy số lần cai thuốc ít và thời gian cai ngắn, điều này phản ánh sự khó khăn trong việc cai thuốc lá Người cai thuốc thường phải đối mặt với rào cản như hội chứng cai, trầm cảm, và cảm giác thèm thuốc, cùng với áp lực từ môi trường xung quanh như gia đình và bạn bè, ảnh hưởng đến thành công trong quá trình cai thuốc Những yếu tố này góp phần vào sự thất bại trong điều trị của các đối tượng nghiên cứu.
Kết quả điều trị của bệnh nhân nghiên cứu
4 2.1 Sự cải thiện các triệu chứng của hội chứng cai
Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy triệu chứng của hội chứng cai thuốc lá được theo dõi ở các thời điểm khác nhau, với sự xuất hiện cao nhất vào ngày đầu và ngày thứ 7 sau khi cai Các triệu chứng phổ biến bao gồm thèm thuốc (83.3% ở nhóm nghiên cứu và 80% ở nhóm chứng), lo lắng (20% ở nhóm nghiên cứu, 26.6% ở nhóm chứng), căng thẳng (36.6% ở nhóm nghiên cứu, 33.3% ở nhóm chứng), cáu gắt (16.6% ở cả hai nhóm), giảm tập trung (30% ở nhóm nghiên cứu, 36.6% ở nhóm chứng), và mất ngủ (13.3% ở nhóm nghiên cứu, 6.67% ở nhóm chứng) Đặc biệt, triệu chứng thèm thuốc là vấn đề chính mà hầu hết bệnh nhân phải đối mặt Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp cai thiệp, các triệu chứng bắt đầu giảm từ ngày thứ 14 và giảm mạnh vào ngày thứ 21.
Sau 7 ngày điều trị, người cai thuốc gặp nhiều khó khăn do nồng độ nicotine trong máu giảm, dẫn đến tăng cường triệu chứng thèm thuốc gần 100% ở cả hai nhóm Sự giảm tập trung cũng tăng lên 40% ở nhóm nghiên cứu và 36.6% ở nhóm chứng, trong khi căng thẳng tăng 43.3% ở nhóm nghiên cứu Tuy nhiên, triệu chứng mất ngủ đã có sự cải thiện ở nhóm nhĩ áp kết hợp luyện thở dưỡng sinh.
Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân áp dụng phương pháp nhĩ áp giảm từ 4 xuống còn 2 bệnh nhân, trong khi nhóm chỉ dùng phương pháp này từ 2 bệnh nhân mất ngủ tăng lên 3 bệnh nhân Đến ngày thứ 7, triệu chứng tăng cân bắt đầu xuất hiện ở người cai nghiện thuốc lá, do nicotin làm tăng trao đổi chất và giảm thèm ăn, dẫn đến việc cai nghiện khiến cơ thể tiêu thụ ít calo hơn và ăn ngon miệng hơn Sau ngày thứ 14, người cai nghiện dần quen với sự giảm nồng độ nicotin trong máu, các triệu chứng cai giảm ở cả hai nhóm Đến ngày thứ 28, tỷ lệ thèm thuốc ở nhóm nghiên cứu còn 26.6%, nhóm chứng là 33.3% Các triệu chứng căng thẳng và mất ngủ đều còn 3.3% ở nhóm chứng, trong khi giảm tập trung và tăng cân còn 6.67% ở cả hai nhóm; các triệu chứng khác như cáu gắt, lo lắng, đau đầu, ho, ngứa họng không còn xuất hiện.
Khi so sánh với nhóm chứng, việc áp dụng hai phương pháp nhĩ áp kết hợp luyện thở dưỡng sinh đã cho thấy tỷ lệ xuất hiện hội chứng cai thấp hơn và hiệu quả giảm triệu chứng của hội chứng cai cao hơn Cụ thể, vào ngày đầu tiên cai nghiện, nhóm nghiên cứu ghi nhận 65 triệu chứng cai, trong khi nhóm chứng có 63 triệu chứng Sau 14 ngày, nhóm nghiên cứu giảm xuống còn 23 triệu chứng và sau 28 ngày chỉ còn 12 triệu chứng; trong khi đó, nhóm chứng sau 14 ngày vẫn có 35 triệu chứng và 16 triệu chứng sau 28 ngày Sự thay đổi triệu chứng ở cả hai nhóm trước và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với p(D0 – D28) < 0.05.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Trần Thái Hà, Trương Thị Xuân Hòa, Đào Hữu Minh (2017), khi ghi nhận các triệu chứng cai thuốc phổ biến như thèm thuốc, căng thẳng, cáu gắt và giảm khả năng tập trung Thời gian bắt đầu giảm các triệu chứng này thường diễn ra vào ngày thứ 14 sau khi cai nghiện.
4.2.2 Đánh giá dựa trên thang điểm MPSS
Hội chứng cai thuốc lá theo tiêu chuẩn DSM IV (1994) bao gồm các triệu chứng như chán nản, lo âu, dễ nổi giận, bồn chồn, cảm giác thèm ăn và/hoặc tăng cân, khó tập trung, khó ngủ và giảm nhịp tim Mặc dù cảm giác thèm thuốc không phải là tiêu chuẩn chẩn đoán chính, nhưng nó vẫn là triệu chứng quan trọng cần theo dõi Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sau khi bỏ thuốc, người dùng có thể gặp các triệu chứng khác như táo bón, triệu chứng cảm cúm (ho, đau họng, chảy mũi, sốt, đau đầu, đau mỏi cơ) và loét miệng Các thử nghiệm lâm sàng hiện nay chú trọng đến những triệu chứng này để đánh giá hiệu quả điều trị, vì việc giảm thèm thuốc và triệu chứng cai sẽ tăng khả năng thành công trong việc cai thuốc lá.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng thang điểm MPSS để theo dõi các đối tượng trước và sau điều trị cai nghiện thuốc lá MPSS bao gồm 12 triệu chứng được đánh giá từ không có đến có rất nhiều, với kết quả dựa trên tổng điểm trước và sau khi cai Kết quả cho thấy phương pháp nhĩ áp kết hợp luyện thở dưỡng sinh có tác dụng tích cực trong việc cải thiện các triệu chứng lâm sàng của hội chứng cai, với tỷ lệ cải thiện đạt 56.7% tốt, 20% khá, 16.7% trung bình và 6.7% kém.
So sánh giữa hai nhóm nghiên cứu cho thấy nhóm nghiên cứu đạt kết quả điều trị theo thang điểm MPSS cao hơn nhóm chứng, với tỷ lệ 30% tốt, 33.3% khá, 10% trung bình và 26.7% kém ở nhóm chứng (p < 0.05) Một trong những rào cản lớn trong việc cai nghiện thuốc lá là khi ngừng hút, nồng độ nicotine trong cơ thể giảm, khiến bệnh nhân phải đối mặt với các triệu chứng khó chịu của hội chứng cai Do đó, cải thiện các triệu chứng này là mục tiêu chính của phương pháp nhĩ áp kết hợp với luyện thở dưỡng sinh, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp bệnh nhân đạt được kết quả tốt trong quá trình cai nghiện.
4.2.3 Đánh giá kết quả điều trị dựa theo nồng độ CO
Nồng độ CO trong hơi thở có mối liên hệ thuận với số điếu thuốc hút hàng ngày, do đó, việc giảm số điếu thuốc sẽ dẫn đến giảm nồng độ CO Chúng tôi sử dụng kết quả nồng độ CO trong hơi thở để đánh giá tình trạng hút thuốc của đối tượng nghiên cứu, từ đó xác định họ hút nhiều hay ít, chủ động hay thụ động Các đối tượng thường thấy sự khác biệt rõ rệt ngay sau những nỗ lực bỏ thuốc lá đầu tiên, điều này giúp họ củng cố động lực để tiếp tục điều trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ khí CO trong hơi thở của bệnh nhân giảm đáng kể trong quá trình điều trị Sau 7 ngày, nồng độ CO giảm từ 16±2.12 xuống 13.17±2.89, và đến ngày 28, chỉ số này tiếp tục giảm còn 5.77±4.51 Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê rõ rệt với p < 0.05 sau 7 ngày và p < 0.05 sau khi điều trị.
Khi so sánh với nhóm chứng, tỷ lệ nồng độ khí CO ở nhóm nghiên cứu giảm chậm hơn Cụ thể, nồng độ khí CO của nhóm chứng vào ngày đầu tiên là 15.27±2.3 và sau 28 ngày chỉ số này giảm xuống còn 8.47±5.32, vẫn cao hơn so với nhóm nghiên cứu Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p NNC-.
Phương pháp nhĩ áp kết hợp luyện thở dưỡng sinh cho thấy hiệu quả điều trị với tỷ lệ 63.3% bệnh nhân đạt kết quả tốt, 10.0% khá và 26.7% không có kết quả, dựa vào nồng độ khí CO trong hơi thở.
Kết quả so sánh giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng cho thấy việc kết hợp nhĩ áp với luyện thở dưỡng sinh mang lại hiệu quả điều trị cao hơn Cụ thể, tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả tốt và khá ở nhóm kết hợp lên tới 73.3%, trong khi nhóm chỉ áp dụng nhĩ áp đạt 66.7% Sự thay đổi nồng độ CO giữa hai nhóm cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa với p NNC-NC < 0.05.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả tương đồng với các nghiên cứu về cai nghiện thuốc lá trong nước và quốc tế Cụ thể, Michael C Fiore và các cộng sự đã tổng hợp 17 nghiên cứu liên quan đến miếng dán nicotine, khẳng định tính hiệu quả của phương pháp này trong việc hỗ trợ người cai thuốc.
(1994) cho thấy tỷ lệ bỏ thuốc lá thành công dao động từ 14.4% - 69% ở nhóm nghiên cứu và 4.9% - 51.2% ở nhóm đối chứng[53]
Nghiên cứu của Tăng Khánh Hồng (2009) cho thấy việc kết hợp nhĩ châm với các huyệt toàn thân có thể giúp cai thuốc lá đạt tỷ lệ thành công 87% trong vòng 7 ngày Tô Minh Lan và Trương Quang Anh từ Bệnh viện Miên Dương số 3 Trung Quốc cũng ghi nhận tỷ lệ hiệu quả 92,6% khi áp dụng nhĩ châm kết hợp điều trị tâm lý cho 27 bệnh nhân, với 11 trường hợp hoàn toàn khỏi và không ai tái nghiện sau 1 năm Châu Bằng Phi (2003) đạt tỷ lệ thành công 96,9% khi châm huyệt Liệt khuyết trong 4 tuần Mặc dù các nghiên cứu này đều cho thấy hiệu quả cao mà không cần sử dụng thuốc, nhưng thời gian theo dõi ngắn hạn có thể làm giảm sự đánh giá toàn diện về tác dụng điều trị.
Các huyệt sử dụng trong nghiên cứu và luyện thở dưỡng sinh
Nhĩ áp kết hợp với luyện thở dưỡng sinh có thể làm thay đổi mùi vị của thuốc lá, đồng thời cải thiện các triệu chứng của hội chứng cai thuốc.
Do vậy về nhĩ áp, chúng tôi sử dụng các huyệt:
Huyệt Thần Môn nằm tại hố tam giác của tai, chịu ảnh hưởng từ nhánh tai trán của dây thần kinh hàm dưới thuộc dây thần kinh sinh ba Huyệt này có tác dụng kích thích hệ phó giao cảm, đồng thời là điểm quan trọng trong việc gây tê và giảm đau Việc tác động vào huyệt Thần Môn có thể làm tăng lượng endorphin, chất giảm đau tự nhiên, giúp ngăn chặn sự phụ thuộc vào nicotine Điều trị kiên trì tại huyệt này có thể tích lũy hiệu quả, từ đó hỗ trợ người dùng cai thuốc lá.
Vỏ có tác dụng trấn tĩnh và an thần, giúp điều chỉnh chức năng của vỏ não Nó có khả năng ức chế cảm giác hưng phấn của vỏ não, đặc biệt khi sử dụng thuốc lá và rượu.
Phế nằm ở phần trên của lỗ tai ngoài, chịu sự chi phối của thần kinh tai lớn và thần kinh chẩm bé Vùng sau huyệt này được chi phối bởi nhánh tai của thần kinh lang thang (dây X), giúp điều chỉnh phế khí và ức chế phản xạ có điều kiện liên quan đến việc hút thuốc trước đây.
Tỳ vị đóng vai trò quan trọng trong hậu thiên, và việc kích thích các huyệt vị có thể giúp cường kiện tỳ vị, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể Đồng thời, phương pháp này cũng hỗ trợ điều trị các triệu chứng thèm ăn và tăng cân liên quan đến hội chứng cai.
Giao cảm có khả năng điều chỉnh chức năng của hệ thần kinh thực vật, từ đó cải thiện các rối loạn liên quan Việc kết hợp với Miệng giúp giảm cảm giác buồn nôn và lợm giọng, trong khi phối hợp với huyệt Phế có thể hỗ trợ trong việc ức chế thói quen hút thuốc.
Tâm có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các rối loạn chức năng của tạng Tâm, giúp định chí và an thần Nó cũng có tác dụng giảm triệu chứng cáu gắt, khó chịu và mất ngủ trong quá trình cai nghiện thuốc lá.
Thận đóng vai trò quan trọng trong việc tác động toàn thân, giúp tăng cường yếu tố tiên thiên và điều trị các rối loạn chức năng của tạng Thận Những rối loạn này có thể dẫn đến các triệu chứng như suy giảm tinh trùng và sinh lý kém.
Về luyện thở dưỡng sinh:
Bệnh nhân hút thuốc lá thường gặp triệu chứng hô hấp như ho và rát họng, dẫn đến khó thở do viêm mạn tính ở đường dẫn khí Luyện thở là phương pháp hỗ trợ điều trị hiệu quả, giúp cải thiện thông khí phổi Phân tích các thì thở trong Luyện thở dưỡng sinh cho thấy thì hít vào sâu tối đa giúp tăng cường hoạt động mô phổi, cải thiện lưu lượng thở và trao đổi khí Thì giữ hơi cơ hoành và lồng ngực kết hợp với vận động chân giúp thông đường dẫn khí và kéo dài thời gian trao đổi oxy Thì thở ra từ từ giúp giảm lượng khí cặn trong phổi, trong khi thì điều hòa giúp cơ thể thư giãn, chuẩn bị cho các thì thở tiếp theo.
Khi cai thuốc lá, người bệnh không chỉ phải đối mặt với triệu chứng hô hấp mà còn gặp phải hội chứng cai như lo lắng, cáu gắt, hồi hộp, và mất ngủ Theo y học cổ truyền, những triệu chứng này phản ánh sự mất cân bằng âm dương và khí huyết trong cơ thể, liên quan đến rối loạn của các tạng phủ như Tâm, Can, Tỳ, Thận Để giảm thiểu triệu chứng, cần lập lại cân bằng này thông qua luyện thở, đặc biệt là phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng, chú trọng vào thở cơ hoành và các kỹ thuật thở bốn thì Việc này không chỉ giúp cải thiện chức năng của tạng Thận, giảm triệu chứng mất ngủ và lo lắng, mà còn giúp Tâm an định, giảm hồi hộp và căng thẳng Đồng thời, Tỳ hoạt động hiệu quả hơn, giúp giảm cảm giác đắng miệng và thèm thuốc Do đó, kết hợp các bài tập thở sẽ nâng cao hiệu quả điều trị cho những triệu chứng do hội chứng cai thuốc lá gây ra.
Tác dụng không mong muốn
4.4.1 Thay đổi nhịp tim và huyết áp trước và sau điều trị
Kết quả từ bảng 3.11 chỉ ra rằng phương pháp cai nghiện thuốc lá bằng nhĩ áp kết hợp với luyện thở dưỡng sinh không gây ra sự thay đổi về nhịp tim và huyết áp của người cai nghiện.
Nhịp tim và huyết áp của đối tượng nghiên cứu trước và sau điều trị đều nằm trong khoảng giá trị trung bình, với nhịp tim trước cai nghiện là 72.33 ± 9.27 lần và sau cai là 72.73 ± 8.63 lần Huyết áp tối đa trước cai đạt 121.33 ± 6.81 mmHg và sau cai là 119.83 ± 7.25 mmHg, trong khi huyết áp tối thiểu trước cai là 73.50 ± 4.76 mmHg và sau cai là 73.5 ± 9.75 mmHg Các chỉ số này phù hợp với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nam giới trong độ tuổi từ 41-60.
Kết quả về sự thay đổi nhịp tim và huyết áp trước và sau điều trị không có ý nghĩa thống kê với p trước sau đều > 0.05
Nghiên cứu của Trần Thái Hà, Trương Thị Xuân Hòa, Đào Hữu Minh
Nghiên cứu năm 2017 cho thấy nhĩ áp không ảnh hưởng đến mạch và huyết áp của người cai nghiện thuốc lá, tương tự như kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
4.4.2 Các chỉ số xét nghiệm trước và sau điều trị
Phương pháp nhĩ áp kết hợp luyện thở dưỡng sinh không ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học, sinh hóa máu và nước tiểu của bệnh nhân Ngoài ra, phương pháp này cũng không làm thay đổi hình ảnh XQ tim phổi và kết quả nội soi tai mũi họng trước và sau điều trị.
Kết quả từ bảng 3.12, 3.13, và 3.14 cho thấy các trị số huyết học như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, cùng với tỷ trọng và pH nước tiểu, cũng như các chỉ số sinh hóa như Ure, Creatinin, Glucose, GOT, GPT, Cholesterol, Triglycerid, HDL, và LDL đều nằm trong giá trị trung bình Phương pháp can thiệp không có tác động đáng kể đến các chỉ số này, với sự thay đổi gần như không đáng kể trước và sau khi điều trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt thống kê đáng kể về các chỉ số huyết học, sinh hóa máu và nước tiểu trước và sau điều trị, với giá trị p đều lớn hơn 0.05.
4.4.3 Theo dõi tác dụng không mong muốn
Trong nghiên cứu của chúng tôi tại phòng tư vấn cai nghiện bệnh viện Y học cổ truyền trung ương, phương pháp điều trị nhĩ áp kết hợp luyện thở dưỡng sinh cho bệnh nhân cai nghiện thuốc lá không ghi nhận bất kỳ tai biến nào, bao gồm choáng, mẫn ngứa tại vị trí miếng dán nhĩ áp, nhiễm trùng hay các vấn đề khác.
So với nghiên cứu của Trần Thái Hà, Trương Thị Xuân Hòa, Đào Hữu Minh (2017), nghiên cứu này không ghi nhận bất kỳ tai biến nào xảy ra đối với bệnh nhân cai nghiện thuốc lá khi sử dụng miếng dán nhĩ áp Điều này chứng tỏ rằng phương pháp nhĩ áp kết hợp với luyện thở dưỡng sinh là an toàn và có thể áp dụng hiệu quả cho bệnh nhân trong quá trình cai nghiện thuốc lá.