1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại toàn án nhân dân huyện châu thành, tỉnh bến tre (luận văn thạc sỹ luật)

57 37 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất Tại Tòa Án Nhân Dân Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre
Tác giả Nguyễn Chí Đức
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đình Huy
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Luật
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bến Tre
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 750,75 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (11)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn (12)
  • 7. Bố cục của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT (14)
    • 1.1. Những vấn đề lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (14)
      • 1.1.1. Khái niệm về thừa kế quyền sử dụng đất (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất (17)
      • 1.1.3. Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (18)
    • 1.2. Vai trò, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (20)
      • 1.3.1. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa người thừa kế theo di chúc với người thừa kế theo pháp luật (21)
      • 1.3.2. Tranh chấp giữa những người thừa kế theo di chúc với nhau (22)
      • 1.3.3. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa những người thừa kế theo pháp luật với nhau vì việc phân chia di sản không đồng đều (23)
      • 1.3.4. Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, do không xác định được chính xác về di sản thừa kế (24)
      • 1.3.5. Tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất (24)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN (28)
    • 2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre (28)
    • 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre (29)
      • 2.2.1. Xác định không đúng cách chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất và công sức quản lý di sản (29)
      • 2.2.2. Chưa xác định rõ phần di sản QSDĐ của người chết để lại trong khối tài sản tài chung với người khác vào thời điểm chết và thời hiệu chia di sản thừa kế chuyển sang chia tài sản chung (34)
    • 2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (44)
      • 2.3.1. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật (44)
      • 2.3.2. Hoàn thiện công tác xét xử của Tòa án nhân dân (48)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn này là nghiên cứu quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về vấn đề giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng để phân tích các văn bản pháp luật, đề tài nghiên cứu và bài viết bình luận, nhằm giải quyết tranh chấp liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ).

Phương pháp phân tích, so sánh và thống kê được áp dụng để đưa ra những nhận định và đánh giá về quy định pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật, cũng như các số liệu liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.

Phương pháp tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu luận văn, giúp đưa ra kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) trong bối cảnh hiện nay.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Nghiên cứu này mang lại ý nghĩa khoa học quan trọng bằng cách hệ thống hóa thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại Tòa án nhân dân Luận văn sẽ cung cấp cơ sở phân tích và đánh giá, phục vụ cho việc nghiên cứu sâu về loại tranh chấp này, đồng thời tổng kết thực tiễn và nghiên cứu những vướng mắc để đề xuất giải pháp cải thiện pháp luật dân sự, đặc biệt là pháp luật về thừa kế QSDĐ Về mặt thực tiễn, tác giả đã tiến hành đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các tranh chấp này.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được chia thành hai chương:

Chương 1 Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Chương 2 Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre và kiến nghị hoàn thiện.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Những vấn đề lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

1.1.1 Khái niệm về thừa kế quyền sử dụng đất

Khi nghiên cứu về thừa kế, cần xem xét mối liên hệ giữa thừa kế và quyền thừa kế Thừa kế là hiện tượng xã hội xảy ra khi một người qua đời và để lại tài sản, dẫn đến sự chuyển giao tài sản đó cho người khác Trong xã hội có nhà nước và pháp luật, quá trình chuyển giao tài sản của người chết được điều chỉnh bởi pháp luật, và sự tác động này được gọi là quyền thừa kế Vì vậy, thừa kế là một hiện tượng xã hội, trong khi quyền thừa kế lại là hiện tượng pháp luật.

Thừa kế và để lại thừa kế là quyền cơ bản của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự, thể hiện tính tự do ý chí và quyền định đoạt của họ Con người, như bất kỳ chủ thể nào khác, cần có cơ sở vật chất để tồn tại và phát triển Tài sản do con người tạo ra hợp pháp sẽ thuộc sở hữu của họ, cho phép họ chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó Khi chủ sở hữu qua đời, tài sản của họ sẽ được chuyển giao cho người khác thông qua quá trình thừa kế, là sự chuyển dịch tài sản của người đã mất.

3 Phạm Văn Tuyết – Lê Kim Giang: Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp – Nxb

Thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam là một hiện tượng xã hội tồn tại trong mọi chế độ sở hữu Khi một cá nhân qua đời, tài sản của họ có thể được chuyển giao cho người khác thông qua di chúc hoặc theo quy trình pháp luật dân sự Thừa kế phản ánh sự chuyển dịch tài sản từ người đã mất sang người thừa kế, và do đó, nó chính là sự tiếp nối của quyền sở hữu.

Thừa kế và sở hữu luôn có mối liên hệ chặt chẽ trong mọi hình thái kinh tế xã hội Sở hữu tạo ra nhu cầu về thừa kế, trong khi thừa kế lại là phương tiện để duy trì và củng cố quyền sở hữu.

Thừa kế bao gồm hai quyền cơ bản: quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế Tuy nhiên, nhiều người thường bỏ qua việc thực hiện quyền này do ảnh hưởng của phong tục tập quán và tình cảm gia đình Hơn nữa, một số trường hợp người để lại thừa kế lập di chúc nhưng không tuân thủ quy định pháp luật, dẫn đến tranh chấp giữa các bên thừa kế Do đó, việc hiểu rõ các quy định về thừa kế là vô cùng cần thiết để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực này.

Theo Điều 609 BLDS năm 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản và để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật Điều luật cũng quy định rằng người thừa kế không chỉ là cá nhân mà còn bao gồm cả pháp nhân và tổ chức Do đó, người thừa kế cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, trong khi người thừa kế là pháp nhân hay tổ chức chỉ có thể nhận di sản theo các quy định cụ thể.

Nguyễn Quang Lộc đã bàn về thời hiệu thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015, nhấn mạnh quyền thừa kế theo di chúc Luật quy định rằng mọi cá nhân đều có quyền bình đẳng trong việc để lại tài sản cho người khác và hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế phải là cá nhân còn sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc là người đã được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, với điều kiện đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời Nếu người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân, thì họ cũng phải tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, di sản được hiểu là tài sản của người đã khuất để lại cho những người còn sống Thuật ngữ di sản xuất hiện trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, kinh tế, pháp luật, khảo cổ học và nghệ thuật, nhưng trong pháp luật về thừa kế, nó chủ yếu đề cập đến tài sản thừa kế.

Trong lĩnh vực thừa kế, di sản được hiểu là toàn bộ tài sản mà cá nhân để lại sau khi qua đời Theo Pháp lệnh thừa kế năm 1990, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và quyền về tài sản do họ để lại Luật Dân sự năm 2015 đã cập nhật quy định về di sản tại Điều 612, khẳng định rõ ràng hơn về khái niệm này.

Di sản bao gồm tài sản riêng của người đã khuất và phần tài sản của họ trong tài sản chung với người khác Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, di sản được xác định là tài sản mà người chết để lại.

“ 1 Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản

2 Tài sản bao gồm bất động sản và động sản Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

7 Khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh về thừa kế ngày 30/8/1990

Theo quy định trên thì tài sản bao gồm có bất động sản và động sản, BLDS

Năm 2015, pháp luật đã công nhận bất động sản bao gồm cả đất đai, với quyền sử dụng đất (QSDĐ) được chứng nhận cho cá nhân Việc thừa kế QSDĐ, hay còn gọi là di sản thừa kế, diễn ra khi người chết để lại tài sản cho người thừa kế, có thể có hoặc không có di chúc, theo quy định của pháp luật Dân sự và Luật Đất đai.

1.1.2 Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất

Theo BLDS 2015, thừa kế có những đặc điểm chung với các loại di sản khác, bao gồm mối quan hệ huyết thống giữa các bên tham gia như cha, mẹ, con, anh, chị, em, cũng như quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng Tuy nhiên, thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) còn có những đặc điểm riêng biệt.

Thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) không chỉ tuân theo các quy định chung về thừa kế tài sản mà còn phải tuân thủ các quy định cụ thể của Luật Đất đai, vì QSDĐ được coi là một loại tài sản đặc biệt.

Vai trò, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) là một vấn đề phức tạp và khó khăn hiện nay Phương pháp hiệu quả nhất để giải quyết loại tranh chấp này là thông qua con đường tố tụng Việc quy định rõ ràng và minh bạch về trình tự, thủ tục liên quan đến thừa kế QSDĐ sẽ giúp giảm thiểu các tranh chấp, từ đó tạo ra sự ổn định trong xã hội.

Giải quyết hiệu quả vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất không chỉ củng cố sự đoàn kết trong gia đình và dòng tộc mà còn góp phần tạo ra một trật tự xã hội ổn định.

Giải quyết vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) một cách hiệu quả sẽ thúc đẩy QSDĐ tham gia vào các giao dịch dân sự và kinh tế, mở ra tiềm năng lớn cho đất đai Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động như chuyển nhượng, cầm cố, cho thuê, thế chấp và góp vốn bằng giá trị QSDĐ Nhờ đó, việc sử dụng đất đai sẽ trở nên hiệu quả hơn, góp phần tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.

Bài viết "Giải quyết tranh chấp chia thừa kế QSDĐ từ thực tiễn xét xử của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau" của tác giả Trần Cẩm Hồng, thuộc luận văn thạc sĩ Luật học năm 2017, được thực hiện tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học xã hội, phân tích các vấn đề pháp lý liên quan đến việc phân chia quyền sử dụng đất trong bối cảnh tranh chấp thừa kế Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực tiễn xét xử, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai tại địa phương.

Ngô Thị Huyền đã trình bày trong luận văn thạc sĩ Luật học năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội về quyền thừa kế sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam Nội dung nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất và những vấn đề phát sinh trong quá trình thừa kế Luận văn cung cấp cái nhìn sâu sắc về khung pháp lý và thực tiễn áp dụng, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất.

Giải quyết hiệu quả tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) không chỉ giúp Tòa án nâng cao vai trò trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, mà còn góp phần vào công tác quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai Từ đó, khẳng định vị trí quan trọng của TAND trong hệ thống pháp luật và quản lý hành chính.

1.3 Các dạng tranh chấp phổ biến về thừa kế quyền sử dụng đất được giải quyết tại Tòa án

1.3.1 Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa người thừa kế theo di chúc với người thừa kế theo pháp luật

Tranh chấp này nảy sinh từ việc người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản lo ngại rằng việc phân chia di sản theo di chúc sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của họ Họ cho rằng di chúc không có hiệu lực pháp luật, dẫn đến bản chất của tranh chấp là về hiệu lực của di chúc.

Tình trạng tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp trong thực tiễn giải quyết những vấn đề này.

Đầu tiên, tính xác thực của di chúc là yếu tố quan trọng mà người thừa kế theo pháp luật cần xem xét khi khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu Những lý do dẫn đến việc yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật thường liên quan đến sự không hợp lệ của di chúc.

Người lập di chúc cần tuân thủ đúng trình tự pháp luật về đất đai và luật dân sự, vì đất đai là tài sản đặc biệt Nếu không tuân thủ các quy định này, di chúc có thể bị coi là vô hiệu, tạo điều kiện cho những người có quyền lợi liên quan khởi kiện để xác định tính hợp lệ của di chúc.

Luận văn thạc sĩ của Lê Anh Sơn, năm 2017, tại Viện Đại học Mở Hà Nội, nghiên cứu về pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) từ thực tiễn tại TAND Tp Hải Phòng Nội dung nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp lý liên quan và thực tiễn áp dụng trong giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ, nhằm nâng cao hiệu quả và tính công bằng trong quá trình xét xử.

19 Phạm Văn Tuyết – Lê Kim Giang: Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp – Nxb

Tư pháp Hà Nội - 2107 khuyến cáo rằng khi để lại di sản, người lập di chúc nên chọn hình thức có công chứng, chứng thực Tuy nhiên, nếu không tuân thủ đúng quy định như không ký tên tại nơi công chứng, chứng thực, di chúc sẽ bị coi là không hợp lệ và không đúng trình tự lập di chúc.

Di chúc không tuân thủ quy định pháp luật có thể dẫn đến tranh chấp về quyền sử dụng đất Di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc bằng miệng Đối với di chúc bằng văn bản, nó có thể được viết tay hoặc đánh máy, nhưng cần phải tuân thủ các quy định pháp luật Cụ thể, di chúc bằng miệng phải có ít nhất hai người làm chứng và xác nhận, trong khi di chúc bằng văn bản phải được viết hoặc đánh chữ trên giấy và có chữ ký xác nhận.

Di chúc sẽ bị coi là vô hiệu nếu người chứng thực, công chứng, hoặc người làm chứng không đủ năng lực hoặc thực hiện công chứng, chứng thực không đúng theo trình tự luật định.

Thứ hai, người lập di chúc không có năng lực hành vi dân sự

Người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu Tòa án xác định di chúc vô hiệu nếu họ cho rằng người lập di chúc không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tại thời điểm lập di chúc Điều này có thể xảy ra khi người lập di chúc mất khả năng nhận thức hoặc không đủ minh mẫn, sáng suốt để thực hiện quyền lập di chúc.

Thứ ba, do thiếu tính tự nguyện của người lập di chúc

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

Tình hình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre

án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre

TAND huyện Châu Thành có địa chỉ trụ sở tại: Khu phố 1, thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre

Tòa án Nhân dân huyện Châu Thành được thành lập vào năm 1976 tại ấp Phước Hòa, xã Phú An Hòa, tỉnh Bến Tre, với đội ngũ ban đầu chỉ có 3 người, bao gồm 1 Thẩm phán và 2 Thư ký, xử lý trung bình khoảng 20 vụ án mỗi năm Sau 43 năm hoạt động, hiện nay đơn vị đã mở rộng lên 21 biên chế, bao gồm 12 Thẩm phán (1 Chánh án, 1 Phó Chánh án, 1 Chánh văn phòng, 1 Phó Chánh văn phòng), 7 Thư ký, 1 Kế toán trưởng và 1 Kỹ thuật viên vi tính Trong 3 năm gần đây, số lượng án đã tăng lên đáng kể, với hơn 1.000 vụ/năm, cụ thể là 1.088 vụ vào năm 2016, 1.007 vụ vào năm 2017 và 1.281 vụ vào năm 2018.

Trong ba năm qua, TAND huyện Châu Thành đã nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhờ sự lãnh đạo và chỉ đạo từ các cấp, cùng với sự đoàn kết trong công việc Kết quả đạt được cho thấy chất lượng phán quyết ngày càng nâng cao, đảm bảo tính pháp lý và tạo sự đồng thuận trong xã hội, từ đó xây dựng niềm tin trong nhân dân TAND huyện Châu Thành đã trở thành nơi bảo vệ công bằng và quyền lợi hợp pháp cho tổ chức và cá nhân, với tình hình thụ lý và giải quyết các vụ việc dân sự, hình sự được thể hiện qua những con số ấn tượng trong thời gian qua.

Năm 2016, thụ lý 1.088 vụ, đã giải quyết 982 vụ, đạt tỷ lệ 90,25; Năm

2017, thụ lý 1.007 vụ, đã giải quyết 941 vụ, đạt tỷ lệ 93,44%, tăng 3,19% so với năm 2016 (93,44/90,25%); Năm 2018, thụ lý 1.267 vụ, đã giải quyết 1.216 vụ, đạt tỷ lệ 95,97%, tăng 2,53% so với năm 2017 (95,97/93,44%) 22

Trong ba năm qua, trung bình mỗi năm có hơn 1000 vụ, việc được ghi nhận, trong đó các vụ án tranh chấp di sản thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) chiếm khoảng 15 vụ Tòa án nhân dân huyện Châu Thành đã giải quyết dứt điểm các vụ án này với tỷ lệ thành công tương đối cao mỗi năm.

Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre

án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre

Trong giai đoạn 2016-2018, TAND huyện Châu Thành đã đạt được những kết quả tích cực trong việc giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai, đặc biệt là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế, như chất lượng phán quyết chưa cao do việc áp dụng pháp luật chưa thống nhất và đúng đắn Sự khác biệt trong cách hiểu cùng một quy định pháp luật, cũng như sự thiếu rõ ràng giữa các văn bản pháp luật, đã dẫn đến việc nhiều bản án và quyết định của Tòa án bị hủy, sửa, và phải xét xử lại nhiều lần, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan Bài viết này sẽ trình bày các dạng sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và đưa ra nhận xét cá nhân về việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này.

2.2.1 Xác định không đúng cách chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất và công sức quản lý di sản

22 Báo cáo tổng kết công tác xét xử của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre các năm 2016,

1/ Ông Huỳnh Văn A (chết) Người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông A: bà Huỳnh Thị Lẹ, sinh năm 1945; bà Huỳnh Thị Ngọc Bích, sinh năm 1977; bà Huỳnh Thị Muội, sinh năm 1983; bà Huỳnh Thị Nguyệt, sinh năm 1964 Cùng địa chỉ: ấp Phước Thiện, xã Phước Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre

2/ Bà Huỳnh Thị Bê, sinh năm 1940 Địa chỉ: ấp 1, xã Hữu Định, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre

3/ Bà Phan Thị Mỹ, sinh năm 1955 (là người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Huỳnh Văn Đẹt) Địa chỉ: 1464, khu phố 3, tỉnh lộ 10, phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

Bị đơn: Huỳnh Thị Bé, sinh năm 1947 Địa chỉ: ấp 1, xã Hữu Định, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre

Ông Huỳnh Văn Đó và bà Nguyễn Thị Thà có năm người con, bao gồm Huỳnh Văn A, Huỳnh Thị Bê, và Huỳnh Văn Rê, người đã qua đời.

Vào năm 1953, bà Thà đã mua một phần đất gần 3000m² từ ông Phạm Văn Ngà sau khi chồng bà, ông Đó, qua đời vào năm 1950 Trong quá trình quản lý, bà Bé, con gái của bà Thà, đã bán một phần đất với sự đồng ý của mẹ, để lại 1.290,4m² thửa 79 và 589,5m² thửa 133 tại xã Hữu Định, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre Bà Thà sống chung với bà Bé do tuổi cao, và bà Bé đã thực hiện nghĩa vụ kê khai đất đai cho mẹ Năm 1997, bà Bé đã kê khai phần đất này, và vào năm 2004, sau khi bà Thà qua đời mà không để lại di chúc, bà Bé được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tuy nhiên, nguyên đơn cho rằng bà Bé đã kê khai trái phép và yêu cầu chia thừa kế đất đai thành 5 phần bằng nhau, trong khi bị đơn cho rằng mình có công nuôi dưỡng bà Thà và được cho đất, nhưng không có chứng cứ để chứng minh.

Tại bản án dân sự sơ thẩm số 45/2016/DS-ST ngày 29/7/2016 của TAND huyện Châu Thành, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đã được chấp nhận một phần Cụ thể, tổng diện tích đất là 1.879,9m2 với giá trị 1.405.930.000đ theo định giá Bản án ghi nhận công sức của bà Bé trong việc quản lý, kê khai di sản và nuôi dưỡng bà Thà, nên chỉ chấp nhận chia giá trị bằng tiền cho mỗi kỷ phần là 39.312.000đ Phần còn lại, bà Bé được hưởng trọn và phải hoàn lại giá trị cho các nguyên đơn.

Bản án phúc thẩm số 28/2017/DS-PT của TAND tỉnh Bến Tre đã không chấp nhận bản án sơ thẩm và đồng ý với kháng cáo của nguyên đơn, xác định nguồn gốc đất do bà Thà tạo lập Sau khi bà Thà qua đời năm 2003 mà không để lại di chúc, việc bà Bé đứng tên quyền sử dụng đất là không có cơ sở, do đó phần đất này được coi là di sản thừa kế và phải chia thành 5 phần bằng nhau Mặc dù trên đất có công trình kiến trúc của bà Bé, nhưng việc không cho đo đạc đã ảnh hưởng đến việc chia giá trị di sản Tổng diện tích đất là 1.879,9m², trong đó có 300m² đất thổ cư trị giá 1.000.000đ/m² và 1.579,9m² đất nông nghiệp trị giá 700.000đ/m² Giá trị mỗi phần thừa kế được xác định là 281.186.000đ, số tiền mà bị đơn phải hoàn trả cho nguyên đơn và được quyền quản lý sử dụng toàn bộ diện tích đất.

Bản án sơ thẩm và phúc thẩm đã xác định quyền sử dụng đất (QSDĐ) là di sản của người chết để lại, do một trong những người thừa kế kê khai đứng tên Tuy nhiên, việc kê khai này không phản ánh ý chí của người để lại di sản Do đó, việc xác định QSDĐ không có di chúc và chia theo pháp luật là hợp lý, nhưng quá trình chia di sản vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.

23 Bản án số 45/2016/DS-ST ngày 29/7/2016 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre (trang số 6, 7)

Bản án số 28/2017/DS-PT ngày 16/01/2017 của TAND tỉnh Bến Tre xác nhận việc chia di sản thừa kế QSDĐ phù hợp với quy định pháp luật Trong vụ án, các nguyên đơn yêu cầu chia đất thành 5 phần bằng nhau, nhưng bị đơn không hợp tác trong việc đo đạc và thẩm định, gây khó khăn cho quá trình thu thập chứng cứ Do đó, phán quyết sơ thẩm và phúc thẩm cho phép các nguyên đơn nhận giá trị di sản thừa kế mà không chia QSDĐ là hợp lý, và các đương sự không có khiếu nại nào về quyết định này.

Cấp sơ thẩm đã cho rằng bà Bé có nhiều công sức trong việc quản lý phần di sản, do đó chỉ chấp nhận cho các nguyên đơn hưởng 39.312.000đ, trong khi giá trị thực tế là 281.186.000đ, cho thấy sự chênh lệch lớn Hơn nữa, cấp sơ thẩm chưa đánh giá toàn diện vụ án, vì di sản này do bà Thà để lại không có di chúc, thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật Việc công nhận phần lớn di sản cho bà Bé là không đúng quy định, vì theo luật, các kỷ phần thừa kế phải có giá trị bằng nhau Mặc dù bà Bé có công quản lý, nhưng sự chênh lệch trong việc chia di sản không thể lớn như cấp sơ thẩm đã quyết định, do đó, việc chỉ chấp nhận một phần khởi kiện của các nguyên đơn là không phù hợp.

Cấp phúc thẩm nhận định rằng quyết định của cấp sơ thẩm chỉ chấp nhận một phần khởi kiện của nguyên đơn đã ảnh hưởng đến quyền lợi của các nguyên đơn Do đó, việc sửa án sơ thẩm là có căn cứ pháp lý, và kỷ phần sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế theo pháp luật, với tổng số tiền là 281.186.000đ, tuy nhiên không xem xét đến công sức quản lý.

Theo Khoản 1 Điều 675 BLDS 2005, bà Bé cho rằng bà đã bán một phần đất thuộc di sản thừa kế trước đó Việc xác định và chia đều di sản cho các thừa kế của bà Thà không phù hợp, vì di sản này đã được bà Thà thừa nhận là do bà Bé quản lý Mặc dù bà Bé đã bán một phần đất của bà Thà vào năm 1998, nhưng bà Thà biết và đồng ý với việc này Hơn nữa, các đồng thừa kế không có tranh chấp hay yêu cầu nào đối với phần đất đã bán, do đó việc chia di sản không tính vào giá trị quyền sử dụng đất mà bà Bé đã bán và không ảnh hưởng đến phần kỷ phần của các thừa kế.

Theo Điều 658 BLDS 2015, quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán chi phí bảo quản di sản không được cụ thể hóa như trước đây Chi phí này bao gồm các khoản tiền cần thiết mà người quản lý di sản đã chi trong thời gian quản lý, như tu sửa hư hỏng tự nhiên và chăm sóc súc vật, cùng với khoản thù lao nếu có Điều này tạo ra sự khác biệt so với quy định trước đây của Pháp lệnh thừa kế về "công sức bảo quản và giữ gìn di sản".

Theo quy định năm 2005, chi phí bảo quản di sản bao gồm chi phí trả cho người quản lý di sản mà người thụ hưởng phải chi trả Bà Bé đã quản lý di sản trong thời gian dài, do đó, công sức của bà trong việc bảo quản di sản được xem là một phần của chi phí bảo quản di sản ưu tiên thanh toán, theo Án lệ số 05 28 Căn cứ vào các chứng cứ liên quan, việc thanh toán chi phí này là hợp lý.

27 Phạm Văn Tuyết – Lê Kim Giang: Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp- Nxb

Án lệ số 05/2016/AL, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua và công bố vào ngày 06 tháng 4 năm 2016, cho phép bà Bé có thể được hưởng di sản nhiều hơn so với những người thừa kế khác, cụ thể là gấp đôi phần di sản Tuy nhiên, trong quá trình cấp phúc thẩm, Tòa án không xem xét công sức quản lý và giữ gìn di sản của bà Bé, dẫn đến việc xác định quyền hưởng di sản không công bằng và chưa toàn diện.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

2.3.1 Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật

Đổi mới và tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự và khiếu kiện hành chính là yêu cầu cần thiết để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp trong xã hội Tuy nhiên, khung pháp lý hiện tại còn thiếu sót, cản trở việc áp dụng mô hình này Để cải cách đột phá trong lĩnh vực này, Tòa án nhân dân tối cao đã trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét bổ sung dự án Luật Hòa giải, đối thoại vào chương trình xây dựng Luật năm 2019 Do đó, cần quy định bắt buộc về hòa giải tiền tố tụng cho tất cả tranh chấp liên quan đến đất đai, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp.

Theo bài viết của Nguyễn Thúy Hiền trên TAND TC, việc hòa giải trong tranh chấp dân sự hành chính là bắt buộc, với các bên phải thực hiện hòa giải qua cơ sở hòa giải trước khi nộp đơn khởi kiện Đối với tranh chấp đất đai, theo quy định tại LĐĐ 2013, nếu không hòa giải thành, các bên phải gửi đơn đến UBND cấp xã để hòa giải Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP quy định rằng tranh chấp quyền sử dụng đất phải hòa giải tại UBND xã, nhưng một số tranh chấp liên quan khác không yêu cầu hòa giải tại đây mà vẫn phải thực hiện theo BLTTDS Mặc dù tranh chấp đất đai và thừa kế quyền sử dụng đất đều liên quan đến quyền và nghĩa vụ, nhưng chúng có sự khác biệt trong mục đích và đối tượng tranh chấp Do đó, tác giả cho rằng cần quy định thủ tục hòa giải tiền tố tụng là bắt buộc cho tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất để đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong giải quyết tranh chấp.

39 Nguyễn Thị Thanh Vân – Thể chế hòa giải tại Việt Nam - Tạp chí TAND số 04/2019

40 Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP TAND tối cao ngày 03/12/2012

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) là một loại tranh chấp đất đai, và khi xảy ra mâu thuẫn giữa những người thừa kế, việc hòa giải là cần thiết Điều này phù hợp với quy định pháp luật về đất đai, yêu cầu hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất Chỉ khi không thể hòa giải, các thủ tục giải quyết tại cấp có thẩm quyền mới được tiến hành.

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thường xảy ra giữa những người có quan hệ gần gũi như gia đình, bạn bè hoặc người thân Những tranh chấp này không chỉ liên quan đến tài sản mà còn gây ra rạn nứt về tình cảm và sự đoàn kết giữa các thành viên trong gia đình.

Một số vụ tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) thường không phức tạp và xuất phát từ sự thiếu hiểu biết pháp luật của các bên liên quan Khi được hòa giải và phân tích, họ có thể nhận ra những vấn đề đúng, sai và đạt được thỏa thuận mà không cần đưa ra xét xử Nếu Tòa án giải quyết vụ án một cách khách quan và chính xác, vấn đề tranh chấp tài sản giữa các thành viên trong gia đình có thể được giải quyết Tuy nhiên, việc hàn gắn tình cảm và sự đoàn kết giữa các thành viên là rất khó khăn Do đó, hòa giải trong các tranh chấp thừa kế QSDĐ là cần thiết, không chỉ giúp các bên ngồi lại với nhau mà còn tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí Vì vậy, cần quy định hòa giải tranh chấp thừa kế QSDĐ là thủ tục bắt buộc trước khi yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Thời hiệu thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ ràng về thời hạn yêu cầu chia thừa kế đối với động sản và bất động sản Cụ thể, thời hiệu yêu cầu phân chia di sản được xác định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người thừa kế Việc nắm rõ các quy định này là cần thiết để đảm bảo quyền lợi trong quá trình thừa kế.

Rất tiếc, không tìm thấy trang này.

Theo Khoản 1 Điều 623 BLDS 2015, thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đối với bất động sản là 30 năm, tuy nhiên, thời gian này có thể xem xét rút ngắn Thực tế cho thấy nhiều người thừa kế không yêu cầu phân chia di sản do giá trị ban đầu không cao, nhưng khi giá trị tài sản, đặc biệt là quyền sử dụng đất, tăng lên, họ mới phát sinh yêu cầu Điều này gây khó khăn cho Tòa án và các bên liên quan trong việc thu thập chứng cứ chứng minh quyền thừa kế, nhất là khi đã gần 30 năm trôi qua kể từ thời điểm mở thừa kế Hơn nữa, việc kéo dài thời hiệu thừa kế dẫn đến gia tăng số vụ án tranh chấp, đặc biệt là đối với tài sản có giá trị cao như nhà đất, trong khi các giấy tờ nguồn gốc tài sản thường khó xác định tính hợp pháp Do đó, cần thiết phải rút ngắn thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đối với bất động sản để giảm bớt những bất cập hiện tại.

- Theo quy định tại Điều 43d của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày

Theo Nghị định sửa đổi bổ sung ngày 06/01/2017 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2013, UBND cấp tỉnh có quyền quy định diện tích tối thiểu cho phép tách thửa đất phù hợp với điều kiện địa phương Để thực hiện quy định này, UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND vào ngày 04/9/2018, quy định diện tích tối thiểu cho các loại đất được tách thửa.

44 Điều 3 Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 của UBND tỉnh Bến Tre

Theo quy định, các bản án và quyết định của Tòa án phải được thực hiện mà không có ngoại lệ Tuy nhiên, trong thực tế xét xử, việc giải quyết các tranh chấp đất đai, đặc biệt là liên quan đến di sản thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ), gặp nhiều khó khăn Khi xác định ai được hưởng di sản và diện tích đất thừa kế, nếu diện tích không đủ điều kiện tách thửa theo quyết định của UBND tỉnh, hoặc phần đất có công trình kiến trúc kiên cố hoặc mang tính truyền thống gia tộc, việc giải quyết trở nên phức tạp TAND tối cao đã đề xuất giải pháp hoàn trả giá trị chênh lệch cho người nhận tài sản mà không chia tài sản tranh chấp, nhằm đảm bảo bản án được thi hành Tuy nhiên, giải pháp này chỉ giải quyết một phần vấn đề, vì nếu người được nhận đất thừa kế không có đất ở khác và giá trị đất thừa kế không đủ để mua đất mới, họ sẽ gặp bất lợi lớn.

Kiến nghị sửa đổi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ nhằm làm rõ các trường hợp không áp dụng theo Quyết định của UBND tỉnh về diện tích tối thiểu Điều này nhằm bảo đảm quyền lợi cho đương sự khi có yêu cầu giải quyết, phù hợp với thực tiễn đời sống.

2.3.2 Hoàn thiện công tác xét xử của Tòa án nhân dân

Một trong những nguyên nhân gây tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) là do công tác quản lý nhà nước, dẫn đến giá trị đất tăng cao so với giá quy định Để giảm thiểu tranh chấp, ngoài việc hàng năm UBND tỉnh công bố và điều chỉnh giá trị QSDĐ, cơ quan nhà nước cần thiết lập quy định chế tài cho những trường hợp giá đất tăng đột biến Cần kịp thời xác định nguyên nhân tăng giá không có lợi cho người dân để có chính sách phù hợp và quy định chế tài về chuyển nhượng QSDĐ tại các khu vực có sự gia tăng giá trị đột biến.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên tại cơ sở, cần tăng cường công tác đào tạo cho họ, đồng thời cải thiện năng lực cho công chức xã có nhiệm vụ tham mưu trong công tác hòa giải, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai và thừa kế quyền sử dụng đất.

Tiếp tục hoàn thiện và hiện đại hóa bản đồ địa chính cùng hồ sơ địa chính trên toàn quốc sẽ giúp cơ quan Tòa án dễ dàng truy cập các chứng cứ và tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất Qua đó, việc nắm bắt tình trạng thửa đất, thay đổi hiện trạng và chủ sở hữu qua các thời kỳ, cũng như xác định lại ranh giới các thửa đất sẽ được thực hiện hiệu quả hơn, từ đó hạn chế tranh chấp đất đai trong tương lai.

Cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan tư pháp để nhanh chóng giải quyết các tranh chấp phát sinh tại cơ sở Đồng thời, cần thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa Tòa án và các cơ quan quản lý đất đai nhằm cung cấp thông tin kịp thời liên quan đến giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

Ngày đăng: 12/07/2021, 11:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Phan Thị Vân Hương – Đặng Thị Phượng “ Áp dụng thời hiệu thừa kế đối với di sản là bất động sản từ ngày 01/01/2017” – TAND tối cao, đăng trên Tạp chí TAND số 15/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng thời hiệu thừa kế đối với di sản là bất động sản từ ngày 01/01/2017
12. Tưởng Duy Lượng “ Một số vấn đề về thừa kế quyền sử dụng đất” bài viết đăng trên Tạp chí Nghề luật số 1 năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về thừa kế quyền sử dụng đất
1. Nguyễn Thị Mai Dung – Các dạng vi phạm khi giải quyết tranh chấp thừa kế đăng trên https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/cac-dang-vi-pham-khi-giai-quyet-vu-an-tranh-chap-ve-thua-ke Link
2. Đoàn Thị Ngọc Hải – Chế định quyền thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam đăng trên https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/che-dinh-quyen-thua-ke-trong-phap-luat-dan-su-viet-nam Link
4. Tưởng Duy Lượng – Một số vấn đề về thừa kế quyền sử dụng đất, đăng trên https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2010/02/23/4416-2/ Link
5. Tưởng Duy Lượng – Chia di sản chung hay bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện đăng trênhttp://hvta.toaan.gov.vn/portal/page/portal/tandtc/baiviet?p_page_id=17541 0&p_cateid=1751909&item_id=149804108&article_details=1 Link
6. Nguyễn Quang Lộc – Bàn về thời hiệu thừa kế của BLDS 2015 đăng trên https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/ban-ve-thoi-hieu-thua-ke-cua-bo-luat-dan-su-2015 Link
7. Những bất cập liên quan đến thừa kế QSDĐ đăng trên https://danluat.thuvienphapluat.vn/nhung-bat-cap-lien-quan-den-thua-ke quyen-su- dung-dat-164175.aspx Link
8. Xác định thời hiệu chia di sản thừa kế là bất động sản http://baophapluat.vn/tu-van-365/xac-dinh-thoi-hieu-chia-di-san-thua-ke-la-bat-dong-san-375888.html Link
6. Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2011 Khác
13. Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 Khác
14. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 Khác
15. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết về Luật Đất đai Khác
16. Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về áp dụng pháp luật trong trường giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình Khác
2. Bản án số 209/2016/DS-PT ngày 07/9/2016 của TAND tỉnh Bến Tre; Bản án số 28/2017/DS-PT ngày 16/01/2017 của TAND tỉnh Bến Tre ; Bản án số 97/2017/DS-PT ngày 12/4/2017 của TAND tỉnh Bến Tre Khác
3. Báo cáo tổng kết công tác xét xử của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre các năm 2016, 2017, 2018 Khác
4. Nguyễn Văn Cừ - Trần Thị Huệ (Đồng chủ biên 2017), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự 2015 Khác
5. Trần Hồng Cẩm (2017), Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học Viện khoa học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Khác
6. Giải đáp số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 của Tòa án nhân dân tối cao về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế Khác
7. Phạm Văn Tuyết –Lê Kim Giang (Đồng tái bản 2017), Pháp luật về thừa kế và Thực tiễn giải quyết tranh chấp – Nxb Tư pháp – Hà Nội 2017 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w