1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

103 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 3,03 MB

Cấu trúc

  • ảng 2. Tổng hợp chỉ tiêu, trọng số và giả thuyết nghiên cứu (0)
  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước (13)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (19)
      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu (19)
      • 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (19)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (20)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 1.5.1. Phương pháp phân tích (20)
      • 1.5.2. Mô hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng (21)
    • 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (21)
    • 1.7. Kết cấu luận văn (22)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (23)
    • 2.1. Các khái niệm về hiệu quả tài chính và đo lường hiệu quả tài chính (23)
      • 2.1.1. Khái niệm (23)
      • 2.1.2. Ý nghĩa của hiệu quả tài chính doanh nghiệp (24)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp (0)
      • 2.2.1. Quy mô doanh nghiệp (25)
      • 2.2.2. Thanh khoản (26)
      • 2.2.3. Cấu trúc vốn (27)
      • 2.2.4. Tuổi công ty (28)
      • 2.2.5. Mức độ tập trung vốn (28)
    • 2.3. Xây dựng mô hình phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty thủy sản niêm yết (29)
      • 2.3.1. Mô hình nghiên cứu (29)
        • 2.3.2.1. Biến phụ thuộc (32)
        • 2.3.2.2. Biến giải thích (32)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (39)
    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu (40)
      • 3.2.1. Dữ liệu thu thập (40)
    • 3.3 Phân tích thống kê mô tả (41)
    • 3.5. Phân tích hồi quy (41)
    • 3.6. Kiểm định mô hình (42)
      • 3.6.1. Kiểm định đa cộng tuyến (42)
      • 3.6.2. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (0)
      • 3.6.3. Kiểm định tự tương quan (0)
      • 3.6.4. Khắc phục khuyết tật cho mô hình (43)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (48)
    • 4.1. Thống kê mô tả (48)
    • 4.2. Phân tích tương quan (49)
    • 4.3. Kiểm định hồi quy (50)
      • 4.3.1. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (0)
      • 4.3.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan (0)
    • 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu (51)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các (58)
    • 5.2. Một số kiến nghị (58)
    • 4.3 Hạn chế nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo (0)
  • PHỤ LỤC (74)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp, giúp gia tăng vốn, ứng phó với rủi ro và phát triển trong môi trường cạnh tranh Một môi trường kinh doanh hiệu quả đảm bảo sự ổn định và bền vững cho doanh nghiệp Để đạt được hiệu quả, doanh nghiệp cần sử dụng nguồn lực một cách hợp lý trong các chiến lược ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với tình hình cụ thể Doanh nghiệp cần đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ của xã hội, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tổn thất Việc so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra là cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực.

Hiệu quả tài chính và hiệu quả phi tài chính là hai loại hiệu quả quan trọng trong doanh nghiệp Hiệu quả tài chính được đánh giá qua ba khía cạnh: năng suất, lợi nhuận và mức đền bù rủi ro thị trường Năng suất thể hiện khả năng chuyển đổi đầu vào thành đầu ra, lợi nhuận đo lường khả năng kiếm tiền vượt chi phí, trong khi mức đền bù rủi ro thị trường phản ánh giá trị thị trường so với giá trị sổ sách Hiệu quả tài chính không chỉ quan trọng cho sự sống còn của tổ chức mà còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc gia Các nhà quản lý cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để đưa ra quyết định đúng đắn, thay vì chỉ tìm kiếm hiệu quả tối ưu.

Hội nghị Quốc tế Công nghiệp thực phẩm Việt Nam năm 2017 tại TP Hồ Chí Minh đã khẳng định ngành thực phẩm là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng góp vào xuất khẩu, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội Phát triển công nghệ chế biến thực phẩm sẽ thúc đẩy sản xuất nông thủy sản, giải quyết đầu ra cho nông sản và tạo thêm việc làm Tuy nhiên, ngành thực phẩm Việt Nam cũng đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm yếu tố đầu vào không ổn định, yêu cầu an toàn thực phẩm khắt khe và sức ép cạnh tranh toàn cầu, đặc biệt khi Hiệp định TPP 2 có hiệu lực.

1 Nguồn: www.moit.gov.vn

2 Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

Với tầm quan trọng và tính cấp bách của hiệu quả tài chính trong ngành thực phẩm, nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Tổng quan các nghiên cứu trước

Hiệu quả tài chính luôn là chủ đề tranh luận giữa các nhà học giả do tính đa chiều của nó Nghiên cứu về hiệu quả công ty bắt nguồn từ lý thuyết tổ chức và quản lý chiến lược, với hiệu quả tài chính được thể hiện qua các giá trị như tối đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận trên tài sản và lợi ích của cổ đông Theo Sandberg và Hoffer, hiệu quả hoạt động của công ty được đo lường qua tăng trưởng doanh thu hoặc thị phần Để đánh giá hiệu quả tài chính, nhiều nghiên cứu sử dụng các chỉ số như tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi tức đầu tư (ROI).

Theo lý thuyết, các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp bao gồm cấu trúc vốn, quy mô công ty, thanh khoản và mức độ tập trung vốn Nhiều lý thuyết, như lý thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả doanh nghiệp cùng với lý thuyết tính kinh tế nhờ quy mô, đã chỉ ra rằng những nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả tài chính của một công ty.

Lý thuyết về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả doanh nghiệp được Modigliani và Miller nghiên cứu lần đầu vào năm 1958, cho rằng trong một thị trường hoàn hảo, giá trị doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn Tuy nhiên, giả định này không phản ánh thực tế, dẫn đến việc họ bổ sung thuế và mở rộng lý thuyết vào năm 1963 để thích ứng với thị trường không hoàn hảo Do đó, doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sử dụng nợ và tận dụng lợi ích từ lá chắn thuế.

Theo lý thuyết tính kinh tế nhờ quy mô (Aubrey, 1972), các công ty lớn có lợi thế khi hợp tác với các tổ chức tài chính, nhờ vào việc giảm chi phí giao dịch khi mua bán số lượng lớn hàng hóa và dịch vụ Hơn nữa, giá thành sản xuất bình quân giảm khi doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn hơn, cho phép khai thác lợi thế chuyên môn hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên toàn cầu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp, như Abor (2005) đã đo lường khả năng sinh lời qua tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu Các yếu tố này bao gồm cấu trúc vốn, quy mô doanh nghiệp, tài sản, thanh khoản, tăng trưởng, cấu trúc sở hữu và tuổi thọ của công ty.

Nghiên cứu của Abor (2005) chỉ ra rằng cấu trúc vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp niêm yết tại Ghana, với đòn bẩy ngắn hạn có tác động tích cực và đòn bẩy dài hạn có tác động tiêu cực đến ROE Ngược lại, nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007) cho thấy cấu trúc vốn ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả doanh nghiệp, dựa trên dữ liệu của 167 công ty niêm yết tại Amman Stock Exchange (Jordan) trong giai đoạn 1989 – 2003 Nhóm tác giả cũng phát hiện rằng nợ ngắn hạn trên tài sản và yếu tố khủng hoảng có tác động tích cực đến hiệu quả doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Salim và Yadav (2012) dựa trên mẫu 237 công ty niêm yết tại Malaysia từ năm 1995 đến 2011 đã phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và các yếu tố như đòn bẩy tài chính, quy mô và tăng trưởng Hiệu quả tài chính được đo lường qua các chỉ số ROA, ROE, EPS và Tobin Q Kết quả cho thấy cấu trúc vốn có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả tài chính, trong khi hiệu quả tài chính lại có mối quan hệ cùng chiều với quy mô và tăng trưởng.

Theo nghiên cứu của Almajali (2012), hiệu quả tài chính của các công ty bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như đòn bẩy, quy mô, thanh khoản và chỉ số năng lực quản lý Nghiên cứu được thực hiện trên 25 công ty bảo hiểm niêm yết tại Jordan trong giai đoạn 2002 – 2007 Kết quả cho thấy rằng việc gia tăng tài sản và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên có thể cải thiện hiệu quả tài chính của công ty.

Nghiên cứu của Fosu (2013) về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, cạnh tranh thị trường sản phẩm và hiệu quả tài chính đã phân tích dữ liệu của 257 công ty Nam Phi trong giai đoạn 1998 - 2009 Tác giả không chỉ kế thừa các kết quả nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả, mà còn phát triển thêm biến cạnh tranh Sử dụng phương pháp GMM, nghiên cứu cho thấy rằng đòn bẩy và cạnh tranh có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính, trong khi quy mô công ty ảnh hưởng tích cực và tăng trưởng lại có tác động tiêu cực đến hiệu quả tài chính của công ty.

Nghiên cứu của Chadha và Sharma (2015) tại Ấn Độ, dựa trên mẫu 422 công ty niêm yết từ năm 2003 đến 2013, đã chỉ ra rằng các yếu tố như quy mô, tuổi doanh nghiệp, tài sản hữu hình, tăng trưởng doanh thu, vòng quay tài sản và cấu trúc sở hữu đều có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của công ty.

Nghiên cứu của Deitiana và Habibuw (2015) cho thấy quy mô doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là các công ty bất động sản niêm yết tại Indonesia trong giai đoạn nghiên cứu.

3 Tỷ số giữa giá trị thị trường và giá trị thay thế của một tài sản hữu hình (Brainard và Tobin, 1968)

4 Phương pháp GMM là phương pháp dữ liệu bảng động moment tổng quát

Nghiên cứu từ năm 2007 đến 2012 cho thấy đòn bẩy và tuổi công ty có tác động đáng kể đến hiệu quả tài chính, trong khi các yếu tố như thanh khoản, quy mô, quản trị công ty và sở hữu cổ phần không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.

Nghiên cứu của Vithessonthi và Tongurai (2015) trên 159.375 công ty phi tài chính tại Thái Lan từ 2007 đến 2009 cho thấy đòn bẩy có tác động tiêu cực đến hiệu quả, trong khi quy mô công ty và tài sản hữu hình lại có tác động tích cực Đồng thời, hiệu quả công ty có mối quan hệ ngược chiều với tăng trưởng GDP và lãi suất thực Tiếp nối nghiên cứu này, Detthamrong và cộng sự (2017) đã khảo sát 493 công ty phi tài chính tại Thái Lan.

Từ năm 2001 đến 2014, nhóm tác giả đã mở rộng mô hình nghiên cứu bằng cách bổ sung biến quản trị công ty bên cạnh yếu tố đòn bẩy Kết quả từ phương pháp hồi quy OLS cho thấy đòn bẩy có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả, trong khi quy mô của ban kiểm toán lại có tác động tiêu cực đến hiệu quả.

Tại Việt Nam, các học giả như Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Việt Nam từ khi gia nhập WTO đến nay đã có nhiều biến chuyển tích cực, tạo ra cả cơ hội và thách thức Các yếu tố nội tại như tăng trưởng doanh thu, chi phí, quy mô, đòn bẩy tài chính, tài sản cố định và khả năng thanh toán, cùng với các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng GDP và lạm phát, đều ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính Do đó, việc phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp, cụ thể là trong ngành thực phẩm niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam

- Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả tài chính các doanh nghiệp

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Để làm rõ các mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra như sau:

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến đến hiệu quả tài chính các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam?

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là như thế nào đến đến hiệu quả tài chính các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam?

- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam?

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam

Phạm vi thời gian: Bài nghiên cứu được thực hiện trên các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2017

Tính đến ngày 31/12/2017, có 55 doanh nghiệp thực phẩm niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán theo tiêu chuẩn phân ngành của VSIC2007, và tất cả các doanh nghiệp này sẽ được chọn làm mẫu đại diện để phân tích.

Phương pháp nghiên cứu

Phân tích thống kê mô tả giúp nắm bắt các đặc điểm cơ bản của dữ liệu thu thập, cung cấp cái nhìn tổng quát về các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2017.

Phương pháp định lượng sử dụng STATA trong phân tích dữ liệu là một công cụ mạnh mẽ và dễ sử dụng, đặc biệt trong việc xây dựng các mô hình phân tích hồi quy cho dữ liệu dạng bảng STATA hỗ trợ hiệu quả trong việc đoán nhận và phân tích kết quả hồi quy Trong nghiên cứu, phương pháp dữ liệu bảng động moment tổng quát hệ thống (S-GMM) hai bước sẽ được áp dụng để khắc phục hiện tượng nội sinh, phương sai thay đổi và tự tương quan của mô hình S-GMM có ưu điểm vượt trội so với các mô hình dữ liệu bảng tĩnh như OLS, FEM và REM, vì nó giải quyết được tính tương quan giữa biến trễ và sai số thống kê trong mô hình bảng động, đồng thời cung cấp ước lượng vững khi gặp khuyết tật như phương sai thay đổi hay tự tương quan, tránh được sự thiên lệch và không nhất quán cho mô hình (Arellano và Bond, 1991; Blundell và Bond, 1998).

1.5.2 Mô hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng

Tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng từ 55 công ty thực phẩm niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP.HCM, với số liệu đã được kiểm toán Dữ liệu này sau đó được xử lý bằng phương pháp ước lượng hai bước, bao gồm bình phương tối thiểu nhỏ nhất (OLS) và mô hình các yếu tố ngẫu nhiên (REM) cùng với mô hình tác động cố định (FEM), để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết, sử dụng phần mềm Stata 14 Ngoài ra, tác giả cũng áp dụng kiểm định thống kê cho các giả thuyết của mô hình và sử dụng phương pháp S-GMM để khắc phục hiện tượng nội sinh, tự tương quan và phương sai thay đổi trong mô hình.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Nghiên cứu này tổng hợp lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả tài chính và các yếu tố tác động đến nó, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định và đánh giá những yếu tố này trong doanh nghiệp Mặc dù có nhiều nghiên cứu, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong ngành thực phẩm tại Việt Nam vẫn còn hạn chế Mục tiêu của nghiên cứu là cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các doanh nghiệp thực phẩm niêm yết tại Việt Nam, sử dụng nhiều chỉ tiêu để đo lường hiệu quả tài chính từ các góc độ khác nhau, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan hơn Kết quả nghiên cứu đưa ra các hàm ý như cần xây dựng cấu trúc vốn hợp lý, quản lý thanh khoản tốt và cơ cấu sở hữu hợp lý để nâng cao hiệu quả cho các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm.

Kết cấu luận văn

Luận văn gồm có 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5 : Kết luận, gợi ý và khuyến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Các khái niệm về hiệu quả tài chính và đo lường hiệu quả tài chính

Hiệu quả trong tài chính là một khái niệm gây tranh luận giữa các nhà học giả do tính đa chiều của nó Nghiên cứu về hiệu quả công ty bắt nguồn từ lý thuyết tổ chức và quản lý chiến lược, nhấn mạnh khả năng quản lý và sử dụng nguồn lực để phát triển lợi thế cạnh tranh Hiệu quả được đánh giá qua ba khía cạnh: thứ nhất, hiệu suất công ty, thể hiện khả năng chuyển đổi hiệu quả các yếu tố đầu vào thành đầu ra; thứ hai, khả năng tạo ra lợi nhuận vượt trội so với chi phí; và thứ ba, giá trị thị trường cao hơn giá trị sổ sách của công ty.

Hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động là hai khía cạnh chính của hiệu quả doanh nghiệp Hiệu quả tài chính tập trung vào các giá trị liên quan đến báo cáo tài chính, bao gồm tối đa hóa lợi nhuận và lợi ích của cổ đông Ngược lại, hiệu quả hoạt động thể hiện qua tăng trưởng doanh thu và thị phần Hiệu quả tài chính không chỉ đo lường kết quả của các chính sách và hoạt động công ty về mặt tiền tệ mà còn là tiêu chí đánh giá sức khỏe tài chính tổng thể trong một khoảng thời gian nhất định, giúp so sánh các công ty trong cùng ngành hoặc giữa các ngành khác nhau.

2.1.2 Ý nghĩa của hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Hiệu quả tài chính là yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư và chủ nợ, những người cung cấp vốn cho công ty Họ dựa vào khả năng sinh lời và sự an toàn của khoản đầu tư để đánh giá tình hình tài chính Báo cáo tài chính cung cấp thông tin chi tiết về các khoản đầu tư và tài sản, giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về hoạt động của công ty Cải thiện hiệu quả tài chính là điều cần thiết để giữ cho cổ phiếu hấp dẫn Các báo cáo tài chính phản ánh hiệu quả tài chính và là kết quả của quá trình kế toán, cung cấp thông tin giá trị cho nhà đầu tư Hiệu quả tài chính thể hiện sự hoàn thành nhiệm vụ và nỗ lực của cá nhân trong công ty để đạt được mục tiêu, đồng thời minh họa mức độ quan trọng của kết quả so với các mục tiêu đã đề ra (Deitiana và Habibuw, 2015).

2.1.3 Phương pháp đo lường hiệu quả tài chính Đại lượng phổ biến đo lường hiệu quả tài chính của công ty chính là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Những đại lượng đo lường hiệu quả tài chính về

Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp

kế toán và các báo cáo thu nhập (Demsetz và Lehn, 1985; Ang và cộng sự, 2000)

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA)

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là một chỉ số tài chính quan trọng, dùng để đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp dựa trên mỗi đồng tài sản Đây là thước đo được các nhà phân tích tài chính ưa chuộng, phản ánh khả năng của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận Tỷ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo cho tổng giá trị tài sản trung bình của doanh nghiệp trong cùng kỳ ROA đánh giá mức độ sinh lời của doanh nghiệp từ tài sản mà nó sở hữu, cho thấy khả năng tạo ra tỷ suất lợi nhuận ròng cao từ các tài sản hiện có.

2.2 Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Quy mô công ty được giải thích qua lý thuyết tính kinh tế nhờ quy mô, cho thấy rằng các công ty lớn có lợi thế khi hợp tác với các tổ chức tài chính Cụ thể, lợi ích bao gồm việc giảm chi phí giao dịch khi mua bán hàng hóa với số lượng lớn, cùng với việc sản xuất quy mô lớn giúp giảm chi phí bình quân Hơn nữa, quy mô sản lượng lớn hơn cho phép doanh nghiệp tận dụng lợi thế chuyên môn hóa, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Quy mô doanh nghiệp được đánh giá qua tài sản, doanh thu, nguồn vốn và nhân lực Doanh nghiệp lớn có lợi thế về uy tín, thương hiệu, thị phần và sức mạnh tài chính, giúp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn Họ khai thác lợi thế kinh tế nhờ quy mô để giảm chi phí đầu vào và tăng hiệu quả Lợi thế này xuất phát từ việc chi phí cố định không thay đổi khi sản lượng tăng, dẫn đến giảm chi phí bình quân cho mỗi sản phẩm Ngoài ra, quy mô lớn còn giúp tiết kiệm chi phí giao dịch và tận dụng lợi thế chuyên môn hóa.

Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính Cụ thể, nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007) chỉ ra rằng các công ty lớn thường có chi phí phá sản thấp, điều này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu của Margaritis và Psillaki (2007) cũng như Mirza và Javed (2013).

Tính thanh khoản là khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nghĩa vụ nợ ngắn hạn và dài hạn, bao gồm chi phí hoạt động hàng ngày và các tình huống khẩn cấp Để duy trì tính thanh khoản, công ty cần có tỷ lệ tiền mặt hợp lý trong tổng tài sản lưu động, qua đó tạo dựng hình ảnh tích cực với khách hàng và chủ nợ Quyết định về tỷ lệ thanh khoản phù hợp là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài sản, nhằm tối đa hóa lợi ích cho cổ đông Thanh khoản không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả ngắn hạn của công ty mà còn là mối quan tâm hàng đầu của cổ đông và nhà đầu tư Quản trị thanh khoản cần tập trung vào việc tối đa hóa khả năng sinh lời, đồng thời giảm thiểu rủi ro ngắn hạn và tránh đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn Tuy nhiên, việc quá chú trọng vào tính thanh khoản có thể dẫn đến quyết định đầu tư không hiệu quả, làm giảm lợi nhuận và tạo ra rủi ro khi các nhà quản lý có thể đầu tư vào các dự án có giá trị hiện tại ròng âm.

(Adams, 1996; Adams và Buckle, 2003) Vì vậy, các nhà nghiên cứu cho rằng có sự đánh đổi giữa thanh khoản và hiệu quả tài chính công ty (Deitiana và Habibuw,

Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính doanh nghiệp được nghiên cứu lần đầu bởi Modigliani và Miller (1958) trong lý thuyết M&M, cho rằng trong một thị trường hoàn hảo, giá trị doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn Tuy nhiên, giả định này không phản ánh thực tế, dẫn đến việc Modigliani và Miller (1963) bổ sung yếu tố thuế, cho rằng doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận nhờ sử dụng nợ và lợi ích từ lá chắn thuế Khi chi phí nợ thấp, doanh nghiệp có thể gia tăng nợ để tận dụng lá chắn thuế, nhưng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao có thể làm tăng chi phí vốn chủ sở hữu và giảm hiệu quả tài chính Theo lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory) của Bradley và cộng sự (1984) và Harris và Raviv (1991), mỗi công ty đều có tỷ lệ nợ tối ưu, cân bằng giữa lợi ích và chi phí của đòn bẩy tài chính, nhằm tối đa hóa giá trị thị trường của công ty (Liargovas và Skandalis, 2008).

Theo lý thuyết M&M về cấu trúc vốn, Zeitun và Tian (2007) chỉ ra rằng chỉ tiêu nợ trên vốn chủ sở hữu là một trong bốn chỉ tiêu quan trọng phản ánh yếu tố cấu trúc vốn Nghiên cứu của họ cho thấy rằng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có tác động nghịch đối với hiệu quả hoạt động Thêm vào đó, các nghiên cứu khác như của Onaolapo và Kajola cũng hỗ trợ quan điểm này.

Nghiên cứu của Margaritis và Psillaki (2007), Pouraghajan và Malekian (2012), Pervan và Višić (2012), cùng với Gleason và các cộng sự (2000) đã chỉ ra rằng tỷ lệ nợ có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động, với mức độ tác động khác nhau.

Nghiên cứu cho thấy tuổi thọ của công ty có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động (Batra, 1999; Lumpkin và Dess, 1999) Sorensen và Stuart (2000) chỉ ra rằng các công ty lâu năm thường thiếu linh hoạt trong tổ chức, khiến họ khó thích ứng với biến động của môi trường kinh doanh Điều này tạo cơ hội cho các công ty mới và nhỏ hơn chiếm lĩnh thị phần, mặc dù họ gặp phải những thách thức như thiếu vốn, thương hiệu và uy tín (Kakani và cộng sự, 2001).

Các công ty hoạt động lâu năm thường có nhiều kinh nghiệm, giúp họ đạt hiệu suất cao và hưởng lợi từ hiệu ứng danh tiếng, dẫn đến lợi nhuận cao hơn Tuy nhiên, những công ty này cũng có thể gặp bất lợi do tính quan liêu, khiến họ khó thích ứng với thay đổi trong điều kiện thị trường Do đó, có mối quan hệ nghịch đảo giữa tuổi công ty và lợi nhuận doanh nghiệp (Liargovas và Skandalis, 2008).

2.2.5 Mức độ tập trung vốn

Mối quan hệ giữa mức độ tập trung vốn và hiệu quả tài chính đã thu hút sự quan tâm trong nghiên cứu quản trị doanh nghiệp Các lý thuyết về sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, cùng với vấn đề đại diện, đã được nghiên cứu từ lâu Theo Jensen và Meckling (1976), xung đột lợi ích giữa cổ đông và Hội đồng quản trị (HĐQT) tạo ra chi phí đại diện, chi phí này tăng lên khi HĐQT không sở hữu cổ phần công ty Để giảm thiểu vấn đề này, bên cạnh các giải pháp khuyến khích HĐQT, việc các thành viên HĐQT nắm giữ cổ phần trong công ty cũng là một giải pháp quan trọng Demsetz (1983) và Fama cùng Jensen (1983) đã chỉ ra rằng khi HĐQT kiểm soát một lượng cổ phần đáng kể, họ có thể có quyền biểu quyết lớn hơn và bảo vệ công việc của mình, dẫn đến khả năng theo đuổi lợi ích cá nhân mà không tối đa hóa giá trị công ty, từ đó làm trầm trọng thêm vấn đề đại diện cho cổ đông.

Xây dựng mô hình phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty thủy sản niêm yết

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố nội bộ ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, bao gồm quy mô doanh nghiệp, thanh khoản, tỷ lệ nợ, tuổi doanh nghiệp, tỷ lệ cổ phiếu do Ban quản trị nắm giữ và tỷ lệ cổ phiếu do cổ đông lớn sở hữu, mà không xem xét các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lãi suất thị trường hay lạm phát Chỉ tiêu ROA được sử dụng để phân tích và so sánh hiệu quả tài chính giữa các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm.

Dựa trên tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm của Fosu (2013), Deitiana và Habibuw (2015), mô hình nghiên cứu có bổ sung thêm biến nội sinh

ROA it-1 được sử dụng để phân tích mối quan hệ nhân quả giữa hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ở năm t và năm t-1 Hiệu quả tài chính năm trước có thể tác động tích cực đến hiệu quả năm nay, vì nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài sẽ tăng, tạo điều kiện cho việc mở rộng nguồn lực tài chính và đầu tư kinh doanh Tuy nhiên, sự thành công của các doanh nghiệp năm trước cũng dẫn đến sự gia nhập của nhiều doanh nghiệp mới, làm gia tăng cạnh tranh trong ngành, từ đó có thể dẫn đến sự phân chia lại lợi nhuận và làm giảm tỷ suất lợi nhuận trong năm tiếp theo (Lê Thị Phương Vy và Phan Thị Bích Nguyệt, 2017).

ROA it = β 0 + β 1 ROA it-1 + β 2 SIZE it + β 3 LIQ it + β 4 LEV it + β 5 AGE it + β 6 MO it + β 7 BO it + u it

: Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp i trong năm t

ROA it-1 : Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp i trong năm t-1

: Quy mô tổng tài sản của doanh nghiệp i trong năm t

: Thanh khoản của doanh nghiệp i trong năm t

: Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp i trong năm t

MO it : Tỷ lệ cổ phiếu sở hữu bởi ban quản trị của doanh nghiệp i trong năm t

BO it : Tỷ lệ cổ phiếu sở hữu bởi cổ đông lớn của doanh nghiệp i trong năm t

: số hạng sai số; i: doanh nghiệp thứ i, i 1,…, N; t: năm nghiên cứu

Biến phụ thuộc được mô tả trong bảng sau:

Bảng 2.1: Tổng hợp các biến phụ thuộc Tên biến Ký hiệu Cách tính Tham khảo cách tính

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

ROA Lợi nhuận sau thuế chia tổng tài sản

Vithessonthi và Tongurai (2015); Deitiana và Habibuw

(2015) (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Biến độc lập được mô tả trong bảng sau:

Bảng 2.2: Tổng hợp các biến độc lập Tên biến Ký hiệu Cách tính Tham khảo cách tính

SIZE Logarit tự nhiên của tổng tài sản

Onaolapo và Kajola (2010), Vithessonthi và Tongurai

(2015) Thanh khoản LIQ Tài sản ngắn hạn chia nợ ngắn hạn

Onaolapo và Kajola (2010), Zeitun và Tian (2007)

Cấu trúc vốn LEV Nợ phải trả chia tổng tài sản

(2015) Tuổi công ty AGE (năm hiện tại - năm thành lập)

Almajali và cộng sự (2012), Dethamrong và cộng sự

Tỷ lệ sở hữu của ban quản trị

MO Số lượng cổ phiếu sở hữu bởi ban quản trị chia tổng số cổ phiếu đang lưu hành

Sự tập trung vốn BO Số lượng cổ phiếu sở hữu bởi cổ đông lớn chia tổng số cổ phiếu đang lưu hành

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

2.3.2 Cơ sở lựa chọn biến và kỳ vọng dấu

Mô hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thực phẩm niêm yết trên Sàn Chứng khoán Việt Nam Mục tiêu là tìm hiểu sự khác biệt của các yếu tố quyết định hiệu quả tài chính so với các thị trường khác Hiệu quả tài chính được đo lường bằng nhiều phương pháp, trong nghiên cứu này, sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) để đánh giá.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp bao gồm quy mô doanh nghiệp, được thể hiện qua tổng tài sản, thanh khoản, cơ cấu vốn, tuổi thọ của công ty, tỷ lệ sở hữu của Hội đồng quản trị và sở hữu của cổ đông lớn.

Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính qua nhiều khía cạnh, với các công ty lớn thường tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mô, dẫn đến hiệu quả cao hơn so với doanh nghiệp nhỏ Những doanh nghiệp lớn thường có thương hiệu mạnh, uy tín và được biết đến rộng rãi, đồng thời sở hữu sức mạnh tài chính, tài sản, công nghệ và khả năng quản lý vượt trội, giúp họ tối ưu hóa chi phí đầu vào và nâng cao hiệu quả đầu ra, từ đó giảm giá thành sản phẩm Ngược lại, doanh nghiệp nhỏ thường gặp khó khăn trong việc cạnh tranh, đặc biệt trong các thị trường có tính cạnh tranh cao Nghiên cứu của Onaolapo và Kajola (2010) cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính, điều này cũng được Abor (2005) và Vithessonthi cùng Tongurai (2015) xác nhận Do đó, có thể kỳ vọng một mối quan hệ tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu quả tài chính.

Giả thuyết H1: Có mối quan hệ tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và hiệu quả tài chính các công ty ngành thực phẩm

Thanh khoản là khả năng hoàn thành nghĩa vụ nợ trong vòng 12 tháng tới, có thể được đảm bảo từ tiền mặt hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt Khả năng thanh khoản phản ánh khả năng quản lý vốn lưu động của công ty và cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền nhanh chóng Công ty có thể sử dụng tài sản lưu động để tài trợ cho hoạt động và đầu tư khi nguồn tài chính bên ngoài không khả dụng hoặc quá tốn kém Thanh khoản cao giúp công ty xử lý các tình huống bất ngờ và đáp ứng các nghĩa vụ trong giai đoạn thu nhập thấp Do đó, thanh khoản được kỳ vọng có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính.

Giả thuyết H2: Có mối quan hệ tích cực giữa thanh khoản doanh nghiệp và hiệu quả tài chính các công ty ngành thực phẩm

Các lý thuyết về cấu trúc vốn chỉ ra rằng việc vay nợ mang lại lợi thế về lá chắn thuế, giúp giảm chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) khi nợ tăng Tuy nhiên, khi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng, chi phí vốn chủ sở hữu cũng tăng do yêu cầu lợi tức cao hơn từ các cổ đông Ở mức nợ cao, chi phí nợ cũng gia tăng do rủi ro không trả được nợ tăng lên Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, với những tác động khác nhau ở các mức nợ khác nhau Một số nghiên cứu ở Hoa Kỳ và Pháp cho thấy nợ cao có thể cải thiện hiệu suất công ty, trong khi các nghiên cứu tại Jordan, Ghana, Nam Phi và Ấn Độ lại chỉ ra tác động tiêu cực của đòn bẩy đến hiệu suất Việc đánh giá thấp chi phí phá sản có thể dẫn đến nợ vượt mức cần thiết, làm giảm hiệu suất công ty Hơn nữa, vai trò của nợ như một kênh giám sát trong các thị trường mới nổi là không đáng kể, và dòng tiền lớn từ nợ có thể khiến nhà quản lý có những hành vi tiêu cực, do đó tác động của đòn bẩy tài chính được kỳ vọng là âm đến hiệu quả doanh nghiệp.

Giả thuyết H3: Có mối quan hệ tiêu cực giữa cấu trúc vốn doanh nghiệp và hiệu quả tài chính các công ty ngành thực phẩm

Theo Ross và cộng sự (2009), tuổi công ty được tính từ năm thành lập hoặc từ khi công ty bắt đầu hoạt động (Lee, 2008) Các công ty lâu năm thường hưởng lợi từ danh tiếng, giúp gia tăng lợi nhuận (Keown và cộng sự, 2005) Tuy nhiên, theo Deitiana và Habibuw (2015), tuổi công ty lại có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả tài chính, điều này cũng được Almajali và cộng sự đồng thuận.

Năm 2012, tác giả kỳ vọng rằng tuổi thọ của công ty sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Biến số tuổi công ty được tính toán theo một công thức cụ thể.

Giả thuyết H4: Có mối quan hệ tiêu cực giữa tuổi doanh nghiệp và hiệu quả tài chính các công ty ngành thực phẩm

Tỷ lệ sở hữu của ban quản trị là một chỉ số quan trọng để đo lường sự tập trung vốn trong các công ty cổ phần Việt Nam, nơi mà mô hình quản trị thường có sự tập trung cao và thông tin công bố hạn chế So với các quốc gia phát triển, nơi sở hữu phân tán và cổ đông thiểu số được bảo vệ tốt hơn, các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông Tỷ lệ sở hữu của ban quản trị ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh các nền kinh tế mới nổi, nơi mà thành viên ban quản trị nắm giữ phần lớn cổ phần Sự gia tăng cổ phần sở hữu của ban quản trị có thể nâng cao động lực và giám sát đối với ban giám đốc, từ đó cải thiện hiệu quả công ty Do đó, tỷ lệ cổ phiếu sở hữu bởi ban quản trị được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp.

Giả thuyết H5 cho rằng tỷ lệ sở hữu của Ban quản trị doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của các công ty trong ngành thực phẩm Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tham gia của Ban quản trị trong việc nâng cao hiệu suất tài chính, từ đó khẳng định mối liên hệ giữa quyền sở hữu và kết quả kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm.

Tập trung vốn vào một số cổ đông lớn có thể tạo ra rào cản cho các cổ đông khác tham gia quản trị doanh nghiệp, đồng thời đo lường mức độ tập trung vốn của doanh nghiệp Sự tập trung này phát sinh khi một nhóm nhà đầu tư nắm giữ tỷ lệ lớn cổ phần, dẫn đến việc hình thành liên kết giữa các cổ đông trong nhóm thống trị để kiểm soát chung Tuy nhiên, nhóm cổ đông có thể phát sinh mâu thuẫn về quyền lợi và chiến lược của công ty, đồng thời khi có một nhà đầu tư nắm giữ quyền biểu quyết lớn, các nhà đầu tư nhỏ hơn có thể chỉ làm tăng chi phí tập trung do giảm tính thanh khoản và giá trị thông tin của cổ phiếu Theo cấu trúc cổ đông của doanh nghiệp Việt Nam, số lượng cổ đông lớn (trên 5% vốn) không nhiều, và tỷ lệ cổ phần của cổ đông lớn nhất thường vượt trội so với các cổ đông khác Nghiên cứu của Demsetz và Lehn (1985) xác định ba cổ đông lớn nhất trong công ty, cho thấy quyền biểu quyết nằm trong tay một số cổ đông lớn có thể giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn và giảm thiểu chi phí mâu thuẫn nội bộ Do đó, tỷ lệ cổ phiếu sở hữu bởi cổ đông lớn được kỳ vọng có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Giả thuyết H6: Có mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn và hiệu quả tài chính các công ty ngành thực phẩm

Bảng 2.3: Tổng hợp chỉ tiêu, trọng số và giả thuyết nghiên cứu

Biến Đo lường Giả thuyết

(ROA) Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản

Quy mô tổng tài sản

(SIZE) Logarit tự nhiên của Tổng tài sản +

(LIQ) Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn +

Biến Đo lường Giả thuyết

(LEV) Nợ phải trả/Tổng tài sản -

(AGE) Năm hiện tại – Năm thành lập -

Tỷ lệ sở hữu của ban quản trị (MO)

Số lượng cổ phiếu sở hữu bởi ban quản trị/Tổng số cổ phiếu đang lưu hành

Tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn (BO)

Số lượng cổ phiếu sở hữu bởi cổ đông lớn/Tổng số cổ phiếu đang lưu hành

+ gu n: ổng h p t các ài nghiên c u tr ớc

Chương 2 đã tóm tắt khái niệm, cách thức đo lường hiệu quả tài chính và cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp Đồng thời lược khảo sơ về các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính

Trong chương 3, tác giả sẽ trình bày mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cho luận văn này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 12/07/2021, 11:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Huyền và Ngô Thị Quyên (2015), ‘Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính: Nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh’, ạp chí Kinh tế và Phát triển, 215, 59-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ạp chí Kinh tế và Phát triển
Tác giả: Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Huyền và Ngô Thị Quyên
Năm: 2015
2. Ngô Mỹ Trân và Lê Thị Trang (2018), ‘Mức độ tập trung vốn và hiệu quả hoạt động cảu các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh’, ạp chí Khoa học r ờng Đại học Cần hơ, 7D, 138-145 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ạp chí Khoa học r ờng Đại học Cần hơ
Tác giả: Ngô Mỹ Trân và Lê Thị Trang
Năm: 2018
4. Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo (2014), ‘Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, ạp chí Khoa học r ờng Đại học Cần hơ, 33, 65-71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ạp chí Khoa học r ờng Đại học Cần hơ
Tác giả: Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo
Năm: 2014
5. Trần Thị Tuấn Anh và Đặng Thị Thu Thủy (2017), ‘Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam: Tiếp cận bằng hồi quy phân vị’, ạp chí Khoa học Đại học Mở hành phố H Chí Minh, 56 (5), 3-12.Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ạp chí Khoa học Đại học Mở hành phố H Chí Minh
Tác giả: Trần Thị Tuấn Anh và Đặng Thị Thu Thủy
Năm: 2017
1. Abor, J. (2005), ‘The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis of listed firms in Ghana’, The Journal of Risk Finance, 6 (5), 438- 444 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Journal of Risk Finance
Tác giả: Abor, J
Năm: 2005
2. Adams, M. (1996), ‘Investment earnings and the characteristics of life insurance firms: New Zealand evidence’, Australian Journal of Management, 21, 41-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Australian Journal of Management
Tác giả: Adams, M
Năm: 1996
3. Adams, M. and Buckle, M. (2003), ‘The determinants of corporate financial performance in the Bermuda insurance market’, Applied Financial Economics, 13 (2), 133-143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Financial Economics
Tác giả: Adams, M. and Buckle, M
Năm: 2003
4. Almajali, A Y. (2012), ‘Factors Affecting the Financial Performance of Jordanian Insurance Companies Listed at Amman Stock Exchange’, Journal of Management Research, 4 (2), 266-289 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Management Research
Tác giả: Almajali, A Y
Năm: 2012
5. Ang, J S., Cole, R A. and Lin, J W. (2000), ‘Agency Costs and Ownership Structure’, Journal of Finance, 55 (1), 81-106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance
Tác giả: Ang, J S., Cole, R A. and Lin, J W
Năm: 2000
6. Arellano, M. and Bond, S. (1991), ‘Some tests of specification for panel data: Monte Carlo evidence and an application to employment equations’, The review of economic studies, 58 (2), 277-297 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The review of economic studies
Tác giả: Arellano, M. and Bond, S
Năm: 1991
7. Aubrey, S. (1972), ‘Economies of Scale in Theory and Practice’, Economic Journal, 82 (325), 369-391 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic Journal
Tác giả: Aubrey, S
Năm: 1972
8. Batra, G. (1999), ‘Job Reallocation, the Export Market, and Firm Performance: Microeconomic Evidence’, World Bank Policy and Research;Business Environment Unit, 10 (1), 683-726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Bank Policy and Research; "Business Environment Unit
Tác giả: Batra, G
Năm: 1999
9. Berger, A N. and Bonaccorsi di Patti, E. (2006), ‘Capital structure and firm performance: A new approach to testing agency theory and an application to the banking industry’, Journal of Banking and Finance, 30 (4), 1065-1102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking and Finance
Tác giả: Berger, A N. and Bonaccorsi di Patti, E
Năm: 2006
10. Blundell, R. and Bond, S. (1998), ‘Initial conditions and moment restriction in dynamic panel data models’, Journal of Econometrics, 87 (1), 115-143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Econometrics
Tác giả: Blundell, R. and Bond, S
Năm: 1998
11. Bradley, M., Jarrell, G. and Kim, E. (1984), ‘On the existence of an optimal capital structure: theory and evidence’, Journal of Finance, 39 (3), 857-880 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance
Tác giả: Bradley, M., Jarrell, G. and Kim, E
Năm: 1984
12. Brainard, W C. and Tobin, J. (1968), ‘Pitfalls in Financial Model-Building’, American Economic Review, 58 (2), 99-122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Economic Review
Tác giả: Brainard, W C. and Tobin, J
Năm: 1968
13. Breusch, T S. and Pagan, A R. (1979), ‘A Simple Test for Heteroskedasticity and Random Coefficient Variation’, Econometrica, 47 (5), 1287-1294 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Econometrica
Tác giả: Breusch, T S. and Pagan, A R
Năm: 1979
14. Brickley, J A., Lease, R C. and Smith Jr, C W. (1988), ‘Ownership structure and voting on antitakeover amendments’, Journal of Financial Economics, 20, 267-291 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Economics
Tác giả: Brickley, J A., Lease, R C. and Smith Jr, C W
Năm: 1988
15. Chadha, S. and Sharma, A K. (2015), ‘Determinants of capital structure: an empirical evaluation from India’, Journal of Advances in Management Research, 12 (1), 3-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Advances in Management Research
Tác giả: Chadha, S. and Sharma, A K
Năm: 2015
16. Chakravarthy, B S. (1986), ‘Measuring strategic performance’, Strategic Management Journal, 7 (5), 437-458 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategic Management Journal
Tác giả: Chakravarthy, B S
Năm: 1986

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

FEM Mô hình tác động cố định (Fixed Effect) GDP  Tổng sản phẩm quốc nội  - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
h ình tác động cố định (Fixed Effect) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Trang 5)
Bảng 2.2: Tổng hợp các biến độc lập - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
Bảng 2.2 Tổng hợp các biến độc lập (Trang 31)
Bảng 2.1: Tổng hợp các biến phụ thuộc - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
Bảng 2.1 Tổng hợp các biến phụ thuộc (Trang 31)
Bảng 2.3: Tổng hợp chỉ tiêu, trọng số và giả thuyết nghiên cứu - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
Bảng 2.3 Tổng hợp chỉ tiêu, trọng số và giả thuyết nghiên cứu (Trang 36)
Theo kết quả trong bảng 3.2 thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua  ROA  lần  lượt  có  giá  trị  trung  bình  là  0.075  trong  khi  độ  lệch  chuẩn  của  là  0.076 - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
heo kết quả trong bảng 3.2 thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua ROA lần lượt có giá trị trung bình là 0.075 trong khi độ lệch chuẩn của là 0.076 (Trang 48)
Bảng 4.2: Ma trận tương quan của các biến trong mô hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
Bảng 4.2 Ma trận tương quan của các biến trong mô hình (Trang 49)
P_value của kiểm định F cũng nhỏ hơn 0.05 cho thấy mô hình là phù hợp. Một ràng buộc  khác  khi  sử  dụng  phương  pháp  S-GMM  cũng  được  thỏa  mãn  đó  là  số  biến  công cụ không được vượt quá số nhóm quan sát - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
value của kiểm định F cũng nhỏ hơn 0.05 cho thấy mô hình là phù hợp. Một ràng buộc khác khi sử dụng phương pháp S-GMM cũng được thỏa mãn đó là số biến công cụ không được vượt quá số nhóm quan sát (Trang 52)
PHỤ LỤC 2: CÁC BƯỚC HỒI QUY MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH  - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
2 CÁC BƯỚC HỒI QUY MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH (Trang 76)
PHỤ LỤC 2: CÁC BƯỚC HỒI QUY MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH  - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
2 CÁC BƯỚC HỒI QUY MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH (Trang 76)
- Kết quả hồi quy cho mô hình OLS - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
t quả hồi quy cho mô hình OLS (Trang 77)
Bước 5: Thực hiện các hồi quy OLS, REM và FEM cho mô hình nghiên cứu. Sau  đó  tiến  hành  kiểm  định  Hausman  để  lựa  chọn  mô  hình  phù  hợp - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
c 5: Thực hiện các hồi quy OLS, REM và FEM cho mô hình nghiên cứu. Sau đó tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp (Trang 77)
- Kết quả hồi quy cho mô hình REM - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
t quả hồi quy cho mô hình REM (Trang 78)
- Kết quả hồi quy cho mô hình FEM - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
t quả hồi quy cho mô hình FEM (Trang 78)
PHỤ LỤC 4: BẢNG SỐ LIỆU CÁC BIẾN - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
4 BẢNG SỐ LIỆU CÁC BIẾN (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w