1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại lợn Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

62 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn NáI Sinh Sản Tại Trang Trại Nguyễn Văn Khanh, Huyện Thanh Hà, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Lương Xuân Đức
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Phương Lan
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,53 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài (8)
      • 1.2.1. Mục đích (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (9)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.2. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập (10)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề (14)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái (14)
    • 2.3. Những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước (35)
      • 2.3.1. Kết quả nghiên cứu trong nước (35)
      • 2.3.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước (36)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30 3.1. Đối tượng (37)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (37)
    • 3.3. Nội dung tiến hành (0)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (37)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (37)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (37)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (43)
  • Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại cơ sở (45)
      • 4.1.1 Tình hình chăn nuôi tại trại trong 3 năm 2017-05/2019 (45)
      • 4.1.2 Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái tại trại (46)
    • 4.2. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Nguyễn Văn Khanh (48)
      • 4.2.1. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại (48)
      • 4.2.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Văn Khanh . 42 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở (49)
      • 4.3.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại (50)
      • 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin (51)
    • 4.4. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại (53)
    • 4.5 Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại (0)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (57)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2. Đề nghị (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm nắm vững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. Hiểu rõ tác dụng của các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn. Chẩn đoán, điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái. Rèn luyện tay nghề nâng cao, hiểu biết kinh nghiệm thực tế. Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30 3.1 Đối tượng

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm thực hiện: Trại lợn Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn

- Thực hiện biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sảntại trai

3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện

- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ

- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại

- Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh

- Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh

- Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái và lợn con của trại

3.4.1.2 Phương pháp thực hiện quy trình chăn nuôi lợn trong trại

* Quy trình nuôi duỡng chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con

- Đối với nái đẻ ở trong trại sử dụng thức ăn viên hỗn hợp của Công ty CP Việt Nam

Lợn nái mang thai cần được chuyển đến chuồng đẻ từ 7 đến 10 ngày trước ngày dự kiến sinh Trước khi chuyển lợn, chuồng đẻ phải được dọn dẹp và vệ sinh sạch sẽ Ngoài ra, thông tin đầy đủ về từng con lợn cần được ghi rõ ràng trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 567S giảm dần 0,5kg/ngày

- Khi lợn nái đẻ được 3 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg/ngày đến ngày thứ 5, chia làm bốn bữa sáng, trưa, chiều, tối

- Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tự do

- Phải đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì nái tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít/ngày/nái

- Vệ sinh sát trùng bộ phận sinh dục, bầu vú cho lợn trước và sau khi đẻ

- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất

- Nái bắt đầu đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml

- Nái đẻ hết con tiêm 2ml Oxytocin

- Ngày 2 sau đẻ tiêm 2ml Oxytocin

- Ngày 3 sau đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml + 2ml Oxytocin

- Ngày 5 sau đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml

Bảng 3.1 Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại Giai đoạn Loại cám

Lợn hậu bị ( kg/ngày)

Nái quá gầy ( kg/ngày)

567S Tự do Tự do Tự do

Chuẩn bị lồng úm: Chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm đã được giặt sạch, sát trùng, phơi khô, sau đó khâu lồng úm

Chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn mẹ là bước quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con Cần vệ sinh âm hộ và mông của lợn mẹ bằng nước ấm pha sát trùng khi vỡ ối, đồng thời vệ sinh sàn chuồng để tạo môi trường sạch sẽ Ngoài ra, chuẩn bị thảm lót và lồng úm cho lợn con, cũng như bóng điện úm để giữ ấm cho chúng Đừng quên chuẩn bị các dụng cụ cần thiết như bột lăn Mistral, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn và chỉ để buộc dây rốn.

Cầm chắc lợn bằng một tay, tay còn lại dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân để giúp lợn hô hấp dễ dàng hơn Sau đó, rắc bột lăn Mistral lên toàn bộ cơ thể lợn con để nhanh khô, rồi cho lợn vào trong lồng úm.

Cắt rốn cho lợn con cần thực hiện sau khi chúng khô Đầu tiên, thắt dây rốn cách cuống rốn 3 cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt khoảng 1,5 cm Cuối cùng, sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.

- Cho lợn con vào lồng úm tº 3-35ºC

Trước khi cho lợn con bú, cần lau sạch vú lợn mẹ bằng nước ấm và lót thảm để đảm bảo vệ sinh Vào mùa đông, nên lắp thêm bóng đèn ở vị trí bú để giữ ấm cho lợn con.

Cần theo dõi lợn nái liên tục cho đến khi quá trình đẻ hoàn tất, bao gồm cả việc nhau ra hết và lợn nái trở lại trạng thái yên tĩnh để cho con bú Không nên can thiệp vào quá trình đẻ nếu mọi thứ diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ gặp khó khăn và rặn đẻ lâu.

* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó

- Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ

Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do sức ép từ việc rặn đẻ mạnh Đuôi lợn cong lên khi lợn con đã đến cổ tử cung, nhưng không thể ra ngoài do trọng lượng lợn con quá lớn hoặc do ngôi thai bị ngược.

- Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục

- Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do qúa trình rặn đẻ nhiều nên kiệt sức

* Cách can thiệp lợn đẻ khó:

Khi lợn nái có thời gian đẻ lâu, cần cho lợn uống nước ấm pha muối và hỗ trợ bằng tay trong quá trình đẻ Việc xoa bầu vú hoặc cho lợn con bú trước cũng có thể kích thích lợn mẹ đẻ nhanh hơn.

Trong trường hợp lợn rặn đẻ quá lâu hoặc đã đẻ từ 3-4 con trở lên, có thể can thiệp bằng cách sử dụng thuốc Oxytoxin với liều lượng 2ml cho mỗi con.

Nếu các biện pháp trước không hiệu quả, cần can thiệp bằng tay Đầu tiên, rửa sạch âm hộ của lợn nái và tay bằng xà phòng Sau đó, đeo găng tay cao su đã bôi vazơlin, rồi đưa tay vào cơ quan sinh dục của lợn nái sâu khoảng 10-15cm Cuối cùng, kéo từng thai ra ngoài theo nhịp rặn của lợn mẹ.

3.4.2.2 Phương pháp thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại

Vệ sinh phòng bệnh là yếu tố thiết yếu trong chăn nuôi, bao gồm việc sát trùng chuồng trại, vệ sinh môi trường xung quanh, đất và nước Hàng ngày, công nhân thực hiện công việc quét dọn, thu gom phân rác và nước tiểu để nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn Trong quá trình học tập và thực tập tại trại, tôi đã cùng các anh chị công nhân kỹ sư thực hiện nghiêm túc các quy định vệ sinh mà trại đề ra.

Hằng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, các kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải đi ủng, mặc quần áo bảo hộ và thực hiện việc sát trùng để đảm bảo an toàn vệ sinh.

- Giao nhận ca với ca đêm, kiểm tra qua một lượt chuồng trại

- Cho lợn nái ăn, cào phân, thu phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân

- Lau máng tập ăn cho lợn con, chuẩn bị thức ăn, rắc thức ăn cho lợn con tập ăn

- Vệ sinh sàn sạch sẽ, quét đường đi lại giữa dãy chuồng

- Vệ sinh máng sạch sẽ, chở thức ăn, chuẩn bị thức ăn cho heo nái

Để đảm bảo vệ sinh chuồng trại, cần định kỳ phun thuốc sát trùng, quét vôi và dội vôi gầm chuồng, đồng thời quét mạng nhện trong chuồng Ngoài ra, rắc vôi bột ở cửa ra vào cũng là một biện pháp quan trọng trong việc giữ gìn sạch sẽ cho khu vực chăn nuôi.

Sau khi lợn con cai sữa, chúng được chuyển xuống chuồng cai sữa và tham gia tháo dỡ các tấm đan Những tấm đan này sẽ được ngâm trong bể sát trùng với dung dịch NaOH 10% trong 12 giờ, sau đó được xịt áp lực để làm sạch và phơi khô Ô chuồng và khung chuồng cũng được xịt sạch và phun khử trùng, trước khi lắp lại các tấm đan và đuổi lợn chờ đẻ vào.

- Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, không được tự tiện sang các khu khác đặc biệt là khu cách ly

- Các phương tiện ra vào trại phải được sát trùng kỹ tránh phát tán mầm bệnh từ bên ngoài vào

Bảng 3.2 Lịch vệ sinh chuồng trại

Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly Chuồng thịt

Quét hoặc rắc vôi hành lang

Phun sát trùng + rắc vôi

Quét hoặc rắc vôi hành lang

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Quét hoặc rắc vôi đường đi

Phun sát trùng Rắc vôi

Phun sát trùng + xả vôi xút gầm

Phun ghẻ Phun sát trùng

Quét vôi đường liên chuồng

Phun sát trùng + rắc vôi

Vệ sinh tổng khu Chủ nhật

Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại

Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Đường đưa thuốc

Tuần 10 Dịch tả Tiêm bắp 2

Sau đẻ 15 ngày Khô thai Tiêm bắp 2

4 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

6 tuần tuổi Circo Tiêm bắp 1

8 tuần tuổi LMLM Tiêm bắp 2

10 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn bao gồm việc theo dõi hàng ngày tình trạng sức khỏe của đàn lợn thông qua chẩn đoán lâm sàng Chúng tôi chú ý đến các biểu hiện như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm và phân, sau đó ghi chép cẩn thận vào sổ theo dõi hàng ngày để xác định tình hình nhiễm bệnh chính xác.

Từ các triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) ∑sốlợnmắcbệnh x 100

Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = ∑số con khỏi bệnh x 100

- Thời gian điều trị trung bình (ngày)=  thời gian điều trị từng con (ngày)

Số lợn điều trị (con)

- Tỷ lệ động dục trở lại sau điều trị (%) số lợn động dục trở lại(con) x100

 số lợn điều trị khỏi (con)

- Thời gian động dục lại

TB sau ĐT (ngày) =  thời gian ĐD lại của từng con

 số lợn động dục lại sau điều trị

- Tỷ lệ thụ thai (%)  số lợn phối giống đạt (con) x 100

 số con được phối giồng sau điều trị Các số liệu thu thập được sử lý trên phầm mề micorsoft excel 2007

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện

- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ

- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại

- Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh

- Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh

- Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái và lợn con của trại

3.4.1.2 Phương pháp thực hiện quy trình chăn nuôi lợn trong trại

* Quy trình nuôi duỡng chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con

- Đối với nái đẻ ở trong trại sử dụng thức ăn viên hỗn hợp của Công ty CP Việt Nam

Lợn nái chửa cần được chuyển đến chuồng đẻ trước 7 - 10 ngày so với ngày dự kiến Trước khi chuyển lợn, chuồng phải được dọn dẹp và vệ sinh sạch sẽ Thông tin đầy đủ của lợn chuyển lên phải được ghi rõ ràng trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 567S giảm dần 0,5kg/ngày

- Khi lợn nái đẻ được 3 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg/ngày đến ngày thứ 5, chia làm bốn bữa sáng, trưa, chiều, tối

- Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tự do

- Phải đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì nái tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít/ngày/nái

- Vệ sinh sát trùng bộ phận sinh dục, bầu vú cho lợn trước và sau khi đẻ

- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất

- Nái bắt đầu đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml

- Nái đẻ hết con tiêm 2ml Oxytocin

- Ngày 2 sau đẻ tiêm 2ml Oxytocin

- Ngày 3 sau đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml + 2ml Oxytocin

- Ngày 5 sau đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml

Bảng 3.1 Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại Giai đoạn Loại cám

Lợn hậu bị ( kg/ngày)

Nái quá gầy ( kg/ngày)

567S Tự do Tự do Tự do

Chuẩn bị lồng úm: Chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm đã được giặt sạch, sát trùng, phơi khô, sau đó khâu lồng úm

Chuẩn bị cho lợn mẹ đẻ là rất quan trọng, bao gồm việc vệ sinh âm hộ và mông bằng nước ấm pha sát trùng khi vỡ ối Cần vệ sinh sàn chuồng sạch sẽ, chuẩn bị thảm lót và lồng úm cho lợn con, cùng với bóng điện để giữ ấm cho chúng Ngoài ra, cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ như bột lăn Mistral, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn và chỉ để buộc dây rốn.

Cầm chắc lợn bằng một tay, dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân để giúp lợn hô hấp dễ dàng hơn Sau đó, rắc bột lăn Mistral lên toàn bộ cơ thể lợn con để nhanh khô, rồi cho chúng vào lồng úm.

Cắt rốn cho lợn con là bước quan trọng sau khi chúng khô Để thực hiện, thắt dây rốn cách cuống rốn 3 cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt khoảng 1,5 cm Cuối cùng, sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.

- Cho lợn con vào lồng úm tº 3-35ºC

Trước khi cho lợn con bú, cần vệ sinh sạch sẽ vú của lợn mẹ bằng nước ấm Để tạo điều kiện tốt nhất, hãy lót thảm và trong mùa đông, nên lắp thêm bóng đèn ở khu vực bú để giữ ấm cho lợn con.

Trong quá trình lợn nái đẻ, cần phải theo dõi liên tục cho đến khi lợn nái hoàn tất việc sinh con, nhau thai được tống ra hết và trở về trạng thái yên tĩnh để cho con bú Chỉ can thiệp khi lợn mẹ gặp khó khăn hoặc rặn đẻ lâu, còn nếu quá trình diễn ra bình thường thì không nên can thiệp.

* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó

- Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ

Lợn rặn đẻ liên tục với bụng căng phồng và đuôi cong lên, điều này cho thấy lợn con đã đến cổ tử cung nhưng không thể ra ngoài do trọng lượng quá lớn hoặc do ngôi thai bị ngược.

- Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục

- Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do qúa trình rặn đẻ nhiều nên kiệt sức

* Cách can thiệp lợn đẻ khó:

Khi lợn nái có thời gian đẻ lâu, cần cho lợn uống nước ấm pha muối và hỗ trợ bằng cách xoa bầu vú Ngoài ra, có thể cho lợn con bú trước để kích thích lợn mẹ đẻ.

Trong trường hợp lợn rặn đẻ quá lâu hoặc đã đẻ được từ 3-4 con trở lên, có thể can thiệp bằng cách sử dụng thuốc Oxytoxin với liều 2ml cho mỗi con.

Nếu các biện pháp can thiệp trước đó không hiệu quả, cần phải thực hiện can thiệp bằng tay Đầu tiên, rửa sạch âm hộ của lợn nái và tay bằng xà phòng, sau đó đeo găng tay cao su đã bôi vazơlin Tiếp theo, đưa tay vào cơ quan sinh dục của lợn nái sâu từ 10-15cm và nhẹ nhàng kéo từng thai ra ngoài theo nhịp rặn của lợn mẹ.

3.4.2.2 Phương pháp thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại

Vệ sinh phòng bệnh là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi, bao gồm vệ sinh môi trường xung quanh, đất, nước và chuồng trại Hàng ngày, công nhân thực hiện việc quét dọn, thu gom phân rác và nước tiểu để nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn Trong quá trình học tập và thực tập tại trại, tôi đã nghiêm túc thực hiện các quy định vệ sinh mà trại đề ra cùng với các anh, chị công nhân kỹ sư.

Hằng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, các kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải đi ủng, mặc quần áo bảo hộ và thực hiện quy trình sát trùng để đảm bảo an toàn vệ sinh.

- Giao nhận ca với ca đêm, kiểm tra qua một lượt chuồng trại

- Cho lợn nái ăn, cào phân, thu phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân

- Lau máng tập ăn cho lợn con, chuẩn bị thức ăn, rắc thức ăn cho lợn con tập ăn

- Vệ sinh sàn sạch sẽ, quét đường đi lại giữa dãy chuồng

- Vệ sinh máng sạch sẽ, chở thức ăn, chuẩn bị thức ăn cho heo nái

Để đảm bảo vệ sinh cho chuồng trại, cần định kỳ phun thuốc sát trùng, quét vôi và dội vôi gầm chuồng Ngoài ra, việc quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào cũng rất quan trọng.

Sau khi lợn con cai sữa, chúng sẽ được chuyển xuống chuồng cai sữa Các tấm đan cần được tháo dỡ và ngâm trong bể sát trùng với dung dịch NaOH 10% trong vòng 12 giờ Sau đó, các tấm đan sẽ được xịt áp lực để làm sạch và phơi khô Ô chuồng và khung chuồng cũng sẽ được xịt sạch và phun khử trùng trước khi lắp đặt lại các tấm đan, sau đó sẽ cho lợn chờ đẻ vào chuồng.

- Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, không được tự tiện sang các khu khác đặc biệt là khu cách ly

- Các phương tiện ra vào trại phải được sát trùng kỹ tránh phát tán mầm bệnh từ bên ngoài vào

Bảng 3.2 Lịch vệ sinh chuồng trại

Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly Chuồng thịt

Quét hoặc rắc vôi hành lang

Phun sát trùng + rắc vôi

Quét hoặc rắc vôi hành lang

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Quét hoặc rắc vôi đường đi

Phun sát trùng Rắc vôi

Phun sát trùng + xả vôi xút gầm

Phun ghẻ Phun sát trùng

Quét vôi đường liên chuồng

Phun sát trùng + rắc vôi

Vệ sinh tổng khu Chủ nhật

Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại

Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Đường đưa thuốc

Tuần 10 Dịch tả Tiêm bắp 2

Sau đẻ 15 ngày Khô thai Tiêm bắp 2

4 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

6 tuần tuổi Circo Tiêm bắp 1

8 tuần tuổi LMLM Tiêm bắp 2

10 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn bao gồm việc theo dõi hàng ngày tình hình nhiễm bệnh trong đàn lợn thông qua chẩn đoán lâm sàng Chúng tôi chú ý đến các biểu hiện như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm và phân, và ghi chép cẩn thận vào sổ theo dõi hàng ngày để đảm bảo quản lý sức khỏe đàn lợn hiệu quả.

Từ các triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) ∑sốlợnmắcbệnh x 100

Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = ∑số con khỏi bệnh x 100

- Thời gian điều trị trung bình (ngày)=  thời gian điều trị từng con (ngày)

Số lợn điều trị (con)

- Tỷ lệ động dục trở lại sau điều trị (%) số lợn động dục trở lại(con) x100

 số lợn điều trị khỏi (con)

- Thời gian động dục lại

TB sau ĐT (ngày) =  thời gian ĐD lại của từng con

 số lợn động dục lại sau điều trị

- Tỷ lệ thụ thai (%)  số lợn phối giống đạt (con) x 100

 số con được phối giồng sau điều trị Các số liệu thu thập được sử lý trên phầm mề micorsoft excel 2007

Ngày đăng: 11/07/2021, 22:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
2. Trần Minh Châu (1996), Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm
Tác giả: Trần Minh Châu
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
4. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
5. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
6. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
7. Dwane R., Zimmernan., Edepurkhiser. (1992), Quản lý lợn nái, lợn hậu bị để có hiệu quả, Nxb Bản đồ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý lợn nái, lợn hậu bị để có hiệu quả
Tác giả: Dwane R., Zimmernan., Edepurkhiser
Nhà XB: Nxb Bản đồ
Năm: 1992
8. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình truyền giống nhân tạo vật nuôi , Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình truyền giống nhân tạo vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
9. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng
Năm: 2000
10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
11. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Quang Linh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
12. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
13. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông
Năm: 2002
14. Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoahọc Nông nghiệp Việt Nam, tập 14, số 5, tr 720 – 726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, "Tạp chí Khoahọc Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2016
15. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2009
16. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Nhà XB: Nxb Đại học Hùng Vương
Năm: 2016
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
18. Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm, Nxb Lao động và xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Lao động và xã hội
Năm: 2004
19. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2002), Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
20. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh sinh sản gia súc
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2016

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN