Mục đích của Khoá luận nhằm nắm vững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. Hiểu rõ tác dụng của các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn. Chẩn đoán, điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái. Rèn luyện tay nghề nâng cao, hiểu biết kinh nghiệm thực tế. Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30 3.1 Đối tượng
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm thực hiện: Trại lợn Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn
- Thực hiện biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn
- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sảntại trai
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện
- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ
- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh
- Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh
- Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái và lợn con của trại
3.4.1.2 Phương pháp thực hiện quy trình chăn nuôi lợn trong trại
* Quy trình nuôi duỡng chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con
- Đối với nái đẻ ở trong trại sử dụng thức ăn viên hỗn hợp của Công ty CP Việt Nam
Lợn nái mang thai cần được chuyển đến chuồng đẻ từ 7 đến 10 ngày trước ngày dự kiến sinh Trước khi chuyển lợn, chuồng đẻ phải được dọn dẹp và vệ sinh sạch sẽ Ngoài ra, thông tin đầy đủ về từng con lợn cần được ghi rõ ràng trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 567S giảm dần 0,5kg/ngày
- Khi lợn nái đẻ được 3 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg/ngày đến ngày thứ 5, chia làm bốn bữa sáng, trưa, chiều, tối
- Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tự do
- Phải đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì nái tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít/ngày/nái
- Vệ sinh sát trùng bộ phận sinh dục, bầu vú cho lợn trước và sau khi đẻ
- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất
- Nái bắt đầu đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml
- Nái đẻ hết con tiêm 2ml Oxytocin
- Ngày 2 sau đẻ tiêm 2ml Oxytocin
- Ngày 3 sau đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml + 2ml Oxytocin
- Ngày 5 sau đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml
Bảng 3.1 Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại Giai đoạn Loại cám
Lợn hậu bị ( kg/ngày)
Nái quá gầy ( kg/ngày)
567S Tự do Tự do Tự do
Chuẩn bị lồng úm: Chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm đã được giặt sạch, sát trùng, phơi khô, sau đó khâu lồng úm
Chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn mẹ là bước quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con Cần vệ sinh âm hộ và mông của lợn mẹ bằng nước ấm pha sát trùng khi vỡ ối, đồng thời vệ sinh sàn chuồng để tạo môi trường sạch sẽ Ngoài ra, chuẩn bị thảm lót và lồng úm cho lợn con, cũng như bóng điện úm để giữ ấm cho chúng Đừng quên chuẩn bị các dụng cụ cần thiết như bột lăn Mistral, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn và chỉ để buộc dây rốn.
Cầm chắc lợn bằng một tay, tay còn lại dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân để giúp lợn hô hấp dễ dàng hơn Sau đó, rắc bột lăn Mistral lên toàn bộ cơ thể lợn con để nhanh khô, rồi cho lợn vào trong lồng úm.
Cắt rốn cho lợn con cần thực hiện sau khi chúng khô Đầu tiên, thắt dây rốn cách cuống rốn 3 cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt khoảng 1,5 cm Cuối cùng, sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.
- Cho lợn con vào lồng úm tº 3-35ºC
Trước khi cho lợn con bú, cần lau sạch vú lợn mẹ bằng nước ấm và lót thảm để đảm bảo vệ sinh Vào mùa đông, nên lắp thêm bóng đèn ở vị trí bú để giữ ấm cho lợn con.
Cần theo dõi lợn nái liên tục cho đến khi quá trình đẻ hoàn tất, bao gồm cả việc nhau ra hết và lợn nái trở lại trạng thái yên tĩnh để cho con bú Không nên can thiệp vào quá trình đẻ nếu mọi thứ diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ gặp khó khăn và rặn đẻ lâu.
* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó
- Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ
Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do sức ép từ việc rặn đẻ mạnh Đuôi lợn cong lên khi lợn con đã đến cổ tử cung, nhưng không thể ra ngoài do trọng lượng lợn con quá lớn hoặc do ngôi thai bị ngược.
- Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục
- Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do qúa trình rặn đẻ nhiều nên kiệt sức
* Cách can thiệp lợn đẻ khó:
Khi lợn nái có thời gian đẻ lâu, cần cho lợn uống nước ấm pha muối và hỗ trợ bằng tay trong quá trình đẻ Việc xoa bầu vú hoặc cho lợn con bú trước cũng có thể kích thích lợn mẹ đẻ nhanh hơn.
Trong trường hợp lợn rặn đẻ quá lâu hoặc đã đẻ từ 3-4 con trở lên, có thể can thiệp bằng cách sử dụng thuốc Oxytoxin với liều lượng 2ml cho mỗi con.
Nếu các biện pháp trước không hiệu quả, cần can thiệp bằng tay Đầu tiên, rửa sạch âm hộ của lợn nái và tay bằng xà phòng Sau đó, đeo găng tay cao su đã bôi vazơlin, rồi đưa tay vào cơ quan sinh dục của lợn nái sâu khoảng 10-15cm Cuối cùng, kéo từng thai ra ngoài theo nhịp rặn của lợn mẹ.
3.4.2.2 Phương pháp thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại
Vệ sinh phòng bệnh là yếu tố thiết yếu trong chăn nuôi, bao gồm việc sát trùng chuồng trại, vệ sinh môi trường xung quanh, đất và nước Hàng ngày, công nhân thực hiện công việc quét dọn, thu gom phân rác và nước tiểu để nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn Trong quá trình học tập và thực tập tại trại, tôi đã cùng các anh chị công nhân kỹ sư thực hiện nghiêm túc các quy định vệ sinh mà trại đề ra.
Hằng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, các kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải đi ủng, mặc quần áo bảo hộ và thực hiện việc sát trùng để đảm bảo an toàn vệ sinh.
- Giao nhận ca với ca đêm, kiểm tra qua một lượt chuồng trại
- Cho lợn nái ăn, cào phân, thu phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân
- Lau máng tập ăn cho lợn con, chuẩn bị thức ăn, rắc thức ăn cho lợn con tập ăn
- Vệ sinh sàn sạch sẽ, quét đường đi lại giữa dãy chuồng
- Vệ sinh máng sạch sẽ, chở thức ăn, chuẩn bị thức ăn cho heo nái
Để đảm bảo vệ sinh chuồng trại, cần định kỳ phun thuốc sát trùng, quét vôi và dội vôi gầm chuồng, đồng thời quét mạng nhện trong chuồng Ngoài ra, rắc vôi bột ở cửa ra vào cũng là một biện pháp quan trọng trong việc giữ gìn sạch sẽ cho khu vực chăn nuôi.
Sau khi lợn con cai sữa, chúng được chuyển xuống chuồng cai sữa và tham gia tháo dỡ các tấm đan Những tấm đan này sẽ được ngâm trong bể sát trùng với dung dịch NaOH 10% trong 12 giờ, sau đó được xịt áp lực để làm sạch và phơi khô Ô chuồng và khung chuồng cũng được xịt sạch và phun khử trùng, trước khi lắp lại các tấm đan và đuổi lợn chờ đẻ vào.
- Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, không được tự tiện sang các khu khác đặc biệt là khu cách ly
- Các phương tiện ra vào trại phải được sát trùng kỹ tránh phát tán mầm bệnh từ bên ngoài vào
Bảng 3.2 Lịch vệ sinh chuồng trại
Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly Chuồng thịt
Quét hoặc rắc vôi hành lang
Phun sát trùng + rắc vôi
Quét hoặc rắc vôi hành lang
Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Quét hoặc rắc vôi đường đi
Phun sát trùng Rắc vôi
Phun sát trùng + xả vôi xút gầm
Phun ghẻ Phun sát trùng
Quét vôi đường liên chuồng
Phun sát trùng + rắc vôi
Vệ sinh tổng khu Chủ nhật
Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại
Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Đường đưa thuốc
Tuần 10 Dịch tả Tiêm bắp 2
Sau đẻ 15 ngày Khô thai Tiêm bắp 2
4 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2
6 tuần tuổi Circo Tiêm bắp 1
8 tuần tuổi LMLM Tiêm bắp 2
10 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2
Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn bao gồm việc theo dõi hàng ngày tình trạng sức khỏe của đàn lợn thông qua chẩn đoán lâm sàng Chúng tôi chú ý đến các biểu hiện như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm và phân, sau đó ghi chép cẩn thận vào sổ theo dõi hàng ngày để xác định tình hình nhiễm bệnh chính xác.
Từ các triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) ∑sốlợnmắcbệnh x 100
Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = ∑số con khỏi bệnh x 100
- Thời gian điều trị trung bình (ngày)= thời gian điều trị từng con (ngày)
Số lợn điều trị (con)
- Tỷ lệ động dục trở lại sau điều trị (%) số lợn động dục trở lại(con) x100
số lợn điều trị khỏi (con)
- Thời gian động dục lại
TB sau ĐT (ngày) = thời gian ĐD lại của từng con
số lợn động dục lại sau điều trị
- Tỷ lệ thụ thai (%) số lợn phối giống đạt (con) x 100
số con được phối giồng sau điều trị Các số liệu thu thập được sử lý trên phầm mề micorsoft excel 2007
Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện
- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ
- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh
- Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh
- Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái và lợn con của trại
3.4.1.2 Phương pháp thực hiện quy trình chăn nuôi lợn trong trại
* Quy trình nuôi duỡng chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con
- Đối với nái đẻ ở trong trại sử dụng thức ăn viên hỗn hợp của Công ty CP Việt Nam
Lợn nái chửa cần được chuyển đến chuồng đẻ trước 7 - 10 ngày so với ngày dự kiến Trước khi chuyển lợn, chuồng phải được dọn dẹp và vệ sinh sạch sẽ Thông tin đầy đủ của lợn chuyển lên phải được ghi rõ ràng trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 567S giảm dần 0,5kg/ngày
- Khi lợn nái đẻ được 3 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg/ngày đến ngày thứ 5, chia làm bốn bữa sáng, trưa, chiều, tối
- Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tự do
- Phải đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì nái tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít/ngày/nái
- Vệ sinh sát trùng bộ phận sinh dục, bầu vú cho lợn trước và sau khi đẻ
- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất
- Nái bắt đầu đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml
- Nái đẻ hết con tiêm 2ml Oxytocin
- Ngày 2 sau đẻ tiêm 2ml Oxytocin
- Ngày 3 sau đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml + 2ml Oxytocin
- Ngày 5 sau đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml
Bảng 3.1 Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại Giai đoạn Loại cám
Lợn hậu bị ( kg/ngày)
Nái quá gầy ( kg/ngày)
567S Tự do Tự do Tự do
Chuẩn bị lồng úm: Chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm đã được giặt sạch, sát trùng, phơi khô, sau đó khâu lồng úm
Chuẩn bị cho lợn mẹ đẻ là rất quan trọng, bao gồm việc vệ sinh âm hộ và mông bằng nước ấm pha sát trùng khi vỡ ối Cần vệ sinh sàn chuồng sạch sẽ, chuẩn bị thảm lót và lồng úm cho lợn con, cùng với bóng điện để giữ ấm cho chúng Ngoài ra, cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ như bột lăn Mistral, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn và chỉ để buộc dây rốn.
Cầm chắc lợn bằng một tay, dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân để giúp lợn hô hấp dễ dàng hơn Sau đó, rắc bột lăn Mistral lên toàn bộ cơ thể lợn con để nhanh khô, rồi cho chúng vào lồng úm.
Cắt rốn cho lợn con là bước quan trọng sau khi chúng khô Để thực hiện, thắt dây rốn cách cuống rốn 3 cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt khoảng 1,5 cm Cuối cùng, sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.
- Cho lợn con vào lồng úm tº 3-35ºC
Trước khi cho lợn con bú, cần vệ sinh sạch sẽ vú của lợn mẹ bằng nước ấm Để tạo điều kiện tốt nhất, hãy lót thảm và trong mùa đông, nên lắp thêm bóng đèn ở khu vực bú để giữ ấm cho lợn con.
Trong quá trình lợn nái đẻ, cần phải theo dõi liên tục cho đến khi lợn nái hoàn tất việc sinh con, nhau thai được tống ra hết và trở về trạng thái yên tĩnh để cho con bú Chỉ can thiệp khi lợn mẹ gặp khó khăn hoặc rặn đẻ lâu, còn nếu quá trình diễn ra bình thường thì không nên can thiệp.
* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó
- Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ
Lợn rặn đẻ liên tục với bụng căng phồng và đuôi cong lên, điều này cho thấy lợn con đã đến cổ tử cung nhưng không thể ra ngoài do trọng lượng quá lớn hoặc do ngôi thai bị ngược.
- Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục
- Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do qúa trình rặn đẻ nhiều nên kiệt sức
* Cách can thiệp lợn đẻ khó:
Khi lợn nái có thời gian đẻ lâu, cần cho lợn uống nước ấm pha muối và hỗ trợ bằng cách xoa bầu vú Ngoài ra, có thể cho lợn con bú trước để kích thích lợn mẹ đẻ.
Trong trường hợp lợn rặn đẻ quá lâu hoặc đã đẻ được từ 3-4 con trở lên, có thể can thiệp bằng cách sử dụng thuốc Oxytoxin với liều 2ml cho mỗi con.
Nếu các biện pháp can thiệp trước đó không hiệu quả, cần phải thực hiện can thiệp bằng tay Đầu tiên, rửa sạch âm hộ của lợn nái và tay bằng xà phòng, sau đó đeo găng tay cao su đã bôi vazơlin Tiếp theo, đưa tay vào cơ quan sinh dục của lợn nái sâu từ 10-15cm và nhẹ nhàng kéo từng thai ra ngoài theo nhịp rặn của lợn mẹ.
3.4.2.2 Phương pháp thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại
Vệ sinh phòng bệnh là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi, bao gồm vệ sinh môi trường xung quanh, đất, nước và chuồng trại Hàng ngày, công nhân thực hiện việc quét dọn, thu gom phân rác và nước tiểu để nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn Trong quá trình học tập và thực tập tại trại, tôi đã nghiêm túc thực hiện các quy định vệ sinh mà trại đề ra cùng với các anh, chị công nhân kỹ sư.
Hằng ngày, trước khi vào chuồng làm việc, các kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải đi ủng, mặc quần áo bảo hộ và thực hiện quy trình sát trùng để đảm bảo an toàn vệ sinh.
- Giao nhận ca với ca đêm, kiểm tra qua một lượt chuồng trại
- Cho lợn nái ăn, cào phân, thu phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân
- Lau máng tập ăn cho lợn con, chuẩn bị thức ăn, rắc thức ăn cho lợn con tập ăn
- Vệ sinh sàn sạch sẽ, quét đường đi lại giữa dãy chuồng
- Vệ sinh máng sạch sẽ, chở thức ăn, chuẩn bị thức ăn cho heo nái
Để đảm bảo vệ sinh cho chuồng trại, cần định kỳ phun thuốc sát trùng, quét vôi và dội vôi gầm chuồng Ngoài ra, việc quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào cũng rất quan trọng.
Sau khi lợn con cai sữa, chúng sẽ được chuyển xuống chuồng cai sữa Các tấm đan cần được tháo dỡ và ngâm trong bể sát trùng với dung dịch NaOH 10% trong vòng 12 giờ Sau đó, các tấm đan sẽ được xịt áp lực để làm sạch và phơi khô Ô chuồng và khung chuồng cũng sẽ được xịt sạch và phun khử trùng trước khi lắp đặt lại các tấm đan, sau đó sẽ cho lợn chờ đẻ vào chuồng.
- Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, không được tự tiện sang các khu khác đặc biệt là khu cách ly
- Các phương tiện ra vào trại phải được sát trùng kỹ tránh phát tán mầm bệnh từ bên ngoài vào
Bảng 3.2 Lịch vệ sinh chuồng trại
Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly Chuồng thịt
Quét hoặc rắc vôi hành lang
Phun sát trùng + rắc vôi
Quét hoặc rắc vôi hành lang
Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Quét hoặc rắc vôi đường đi
Phun sát trùng Rắc vôi
Phun sát trùng + xả vôi xút gầm
Phun ghẻ Phun sát trùng
Quét vôi đường liên chuồng
Phun sát trùng + rắc vôi
Vệ sinh tổng khu Chủ nhật
Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại
Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Đường đưa thuốc
Tuần 10 Dịch tả Tiêm bắp 2
Sau đẻ 15 ngày Khô thai Tiêm bắp 2
4 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2
6 tuần tuổi Circo Tiêm bắp 1
8 tuần tuổi LMLM Tiêm bắp 2
10 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2
Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn bao gồm việc theo dõi hàng ngày tình hình nhiễm bệnh trong đàn lợn thông qua chẩn đoán lâm sàng Chúng tôi chú ý đến các biểu hiện như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm và phân, và ghi chép cẩn thận vào sổ theo dõi hàng ngày để đảm bảo quản lý sức khỏe đàn lợn hiệu quả.
Từ các triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) ∑sốlợnmắcbệnh x 100
Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = ∑số con khỏi bệnh x 100
- Thời gian điều trị trung bình (ngày)= thời gian điều trị từng con (ngày)
Số lợn điều trị (con)
- Tỷ lệ động dục trở lại sau điều trị (%) số lợn động dục trở lại(con) x100
số lợn điều trị khỏi (con)
- Thời gian động dục lại
TB sau ĐT (ngày) = thời gian ĐD lại của từng con
số lợn động dục lại sau điều trị
- Tỷ lệ thụ thai (%) số lợn phối giống đạt (con) x 100
số con được phối giồng sau điều trị Các số liệu thu thập được sử lý trên phầm mề micorsoft excel 2007