1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hộ gia đình và đề xuất các giải pháp quản lý nghiên cứu điển hình cho p 25 q bình thạnh TP HCM

99 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Chất Thải Rắn Nguy Hại Phát Sinh Từ Hộ Gia Đình Và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý, Nghiên Cứu Điển Hình Cho Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Tác giả Phan Thị Thanh Trúc
Người hướng dẫn ThS. Vũ Hải Yến
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Môi Trường
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,96 MB

Cấu trúc

  • PHAN THI THANH TRUC

    • LỜI CÁM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG

    • DANH MỤC HÌNH

    • MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI

      • 1.1. Khái niệm về chất thải nguy hại

      • 1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại

      • 1.3. Phân loại chất thải nguy hại

        • 1.3.1. Phân loại theo EPA

        • 1.3.2. Phân loại theo UNEP

        • 1.3.3. Phân loại theo TCVN

      • Bảng 1.2: Phân loại CTNH theo đặc tính.

        • 1.3.4. Phân loại theo nguồn phát sinh

        • 1.3.5. Phân loại theo đặc tính chất thải nguy hại

        • 1.3.6. Phân loại theo mức độ độc hại

      • Bảng 1.3: Phân loại CTNH theo độ độc hại.

        • 1.3.7. Phân loại theo mức độ gây hại

      • 1.4. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại

        • 1.4.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng

        • 1.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường đất

      • Bảng 1.4: Kết quả đo chỉ số vi sinh vật trong 5 mẫu đất tại 2 bãi rác

        • 1.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường nước

        • 1.4.4. Ảnh hưởng đến môi trường không khí

        • 1.4.5. Ảnh hưởng đến xã hội

      • 1.5. Thực trạng rác thải và rác thải sinh hoạt

        • 1.5.1. Quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam

        • 1.5.2. Phương pháp xử lý chất thải nguy hại tại Việt Nam

          • 1.5.2.1. Công nghệ xử lý hóa – lý

          • 1.5.2.2. Công nghệ thiêu đốt

      • Hình 1.3: Xử lý đốt- Công ty Cổ Phần Môi Trường Việt Úc.

        • 1.5.2.3. Công nghệ chôn lấp

        • 1.5.2. Các cơ sở có khả năng xử lý CTNH trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

        • 3.2.1. Bao bì thuốc xịt côn trùng (kiến, gián, muỗi,…)

        • 3.2.2. Pin, các linh kiện điện tử, ắc quy và các bao bì sơn đồ nội thất

        • 3.2.3. Bóng đèn thải

      • Bảng 4.1: Độ tuổi những người được khảo sát

      • Hình 4.1: CTRNH lẫn với CTRSH.

      • Bảng 4.4: Tỉ lệ phần trăm của các thành phần trong rác sinh hoạt hằng ngày.

        • 5.1.1.2. Hệ thống thu gom

      • Hình 5.1: Thùng rác 3 ngăn.

        • 5.1.2. Các khuyến cáo đối với người tiêu dùng

        • 5.1.3. Các giải pháp quản lý

          • 5.1.3.1. Chủ trương và kế hoạch của UBND Phường

          • 5.1.3.2. Trách nhiệm của UBND Phường

          • 5.1.3.3. Về chính sách hỗ trợ lực lượng thu gom rác của phường

          • 5.1.3.4. Về tổ chức lại lực lượng rác dân lập của phường

          • 5.1.3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý thu gom rác tại hộ gia đình

          • 5.1.3.6. UBND phường quản lý hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn với các nội dung sau:

        • 5.1.4. Các giải pháp về kỹ thuật

        • 5.1.6. Giáo dục nhận thức

          • 5.1.7.2. Cơ sở để xây dựng mức phí phù hợp

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI

Khái ni ệm về chất thải nguy hại

Thuật ngữ “chất thải nguy hại” lần đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70 tại các nước Âu – Mỹ và đã được mở rộng ra nhiều quốc gia khác Qua thời gian nghiên cứu và phát triển, định nghĩa về chất thải nguy hại hiện nay rất đa dạng, phụ thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật, xã hội và quan điểm của từng quốc gia, dẫn đến nhiều cách định nghĩa khác nhau trong luật và các văn bản dưới luật về môi trường.

Chất thải nguy hại là những chất có tính độc hại, ăn mòn, kích thích, hoặc có khả năng cháy nổ, gây nguy hiểm cho con người và động vật, theo định nghĩa của Philippines.

Chất thải nguy hại là những chất có khả năng gây hại cho sức khỏe con người và môi trường, đòi hỏi các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm tính nguy hại của chúng.

Theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại năm 1999 tại Việt Nam, chất thải nguy hại (CTNH) được định nghĩa là các chất thải chứa các hợp chất có đặc tính nguy hại như dễ cháy, dễ nổ, gây ngộ độc, ăn mòn, lây nhiễm, và các đặc tính nguy hại khác, có khả năng tương tác với các chất khác, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe con người.

Luật Bảo vệ môi trường cần có định nghĩa ngắn gọn và rõ ràng hơn về chất thải nguy hại, gần giống với quy định trong Quy chế quản lý chất thải nguy hại Theo luật này, chất thải nguy hại được xác định là những chất chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc có những đặc tính nguy hiểm khác.

Chất thải dễ nổ, bao gồm cả dạng rắn và lỏng, có thể phát nổ khi tiếp xúc với lửa hoặc do va đập, ma sát, dẫn đến phản ứng hóa học Những phản ứng này tạo ra khí với nhiệt độ, áp suất và tốc độ cao, gây thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường xung quanh.

7 nên chúng có thể gây tổn thương da, bỏng và thậm chí là tử vong; phá hủy công trình và thậm chí chết người

Chất thải dễ cháy bao gồm các chất lỏng có nhiệt độ bắt cháy dưới 60 độ C, chất rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do ma sát, hấp thụ độ ẩm, hoặc thay đổi hóa học tự phát Những đặc tính này có thể dẫn đến hỏa hoạn, gây bỏng, và ô nhiễm không khí cũng như nguồn nước.

Ôxy hóa là quá trình mà chất thải có khả năng thực hiện phản ứng tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể dẫn đến cháy nổ và gây ô nhiễm nguồn nước cũng như không khí.

Ăn mòn là hiện tượng do các chất hoặc hỗn hợp chất có tính axit mạnh (pH ≤ 2) hoặc kiềm mạnh (pH ≥ 12,5) gây ra Hiện tượng này có thể dẫn đến cháy da, ảnh hưởng đến phổi và mắt, đồng thời gây hư hại cho vật liệu công trình.

Chất thải độc hại có thể gây tử vong hoặc tổn thương nghiêm trọng cho sức khỏe qua đường ăn uống, hô hấp hoặc tiếp xúc với da Ngoài ra, độc tính mãn tính của các chất thải này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe lâu dài, bao gồm cả nguy cơ ung thư Các chất thải này cũng sinh ra khí độc khi tiếp xúc với không khí hoặc nước, gây nguy hiểm cho con người và hệ sinh thái, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng.

Chất thải có độc tính sinh thái có thể gây ra những tác hại nhanh chóng hoặc từ từ cho môi trường, thông qua quá trình tích lũy sinh học và ảnh hưởng tiêu cực đến các hệ sinh vật.

Chất thải có thể dễ dàng lây nhiễm nếu không được quản lý chặt chẽ trong quá trình thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý Việc thiếu an toàn trong quản lý chất thải có thể dẫn đến những rủi ro và sự cố nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng Tác động của chất thải đối với môi trường phụ thuộc vào đặc tính và bản chất của nó, có thể gây ra sự lan truyền bệnh tật.

Chất thải rắn nguy hại thường có mặt trong chất thải sinh hoạt, bao gồm các sản phẩm tiêu dùng chứa thành phần độc hại khi bị thải bỏ Những chất thải này có thể mang một hoặc nhiều đặc tính nguy hại như cháy nổ, ăn mòn, gây ngộ độc, hoặc tương tác với các chất khác, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.

Ngu ồn gốc phát sinh chất thải nguy hại

Chất thải nguy hại phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau do tính đa dạng của các loại hình công nghiệp và hoạt động thương mại tiêu dùng Việc phát thải có thể là kết quả của công nghệ hoặc trình độ dân trí, dẫn đến việc thải chất thải một cách vô tình hoặc cố ý Tùy thuộc vào cách nhìn nhận, các nguồn phát sinh chất thải nguy hại có thể được phân loại thành bốn nguồn chính.

Các hoạt động công nghiệp như sản xuất thuốc kháng sinh với dung môi metyl clorua, xi mạ sử dụng xyamit, và sản xuất thuốc trừ sâu với dung môi toluen hoặc xylen đều có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.

• Từ hoạt động nông nghiệp (ví dụ sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật độc hại)

• Thương mại (quá trình nhập – xuất các hàng độc hại không đạt yêu cầu cho sản xuất hay hàng quá hạn sử dụng….)

Việc tiêu dùng trong dân dụng bao gồm nhiều hoạt động như sử dụng pin cho các thiết bị điện, thực hiện nghiên cứu khoa học trong phòng thí nghiệm, cũng như việc sử dụng dầu nhớt và ắc quy các loại Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày mà còn có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực công nghiệp và nghiên cứu.

Hoạt động công nghiệp là nguồn phát sinh chất thải nguy hại lớn nhất trong các nguồn thải, và mức độ này phụ thuộc vào loại hình ngành công nghiệp.

So với các nguồn phát thải khác, nguồn phát thải này có tính ổn định và thường xuyên nhất Các nguồn phát thải từ dân dụng và thương mại thường không đáng kể, với lượng chất thải tương đối nhỏ, thường xảy ra do sự cố hoặc do thiếu nhận thức.

Nông nghiệp là một nguồn thải khó kiểm soát do tính chất phát tán rộng rãi Lượng thải này phụ thuộc vào nhận thức và trình độ dân trí của người dân trong khu vực.

Bảng 1.1: Một số ngành công nghiệp và các loại chất thải tương ứng

Công nghiệp Loại chất thải

Sản xuất hóa chất - Dung môi thải và cặn chưng cất: white spirit, kerosene, benzen, xylen, etyl benzen, toluen, isopropanol, etanol, axeton, metylen clorua, 1,1,1 tricloroetal, tricloroetylen

- Chất thải dễ cháy không theo danh nghĩa (otherwise specified)

- Chất thải chứa axit/bazo mạnh: amonium hydroxit, hydrobromic axit, hydrocloric axit, potassium hydroxit, nitric axit, sulfuric axit, cromic axit, phosphoric axit

- Các chất thải hoạt tính khác: sodium pemangnat, oganic peroxit, sodium peclorat, potassium peclorat, potassium pemanganat, hypoclorit, potassium sulfit, sodium sulfit

- Phát thải từ xử lý bụi, bùn

- Xúc tác qua sử dụng

Xây dựng - Sơn thải cháy được: etylen diclorit, benzen, toluen, etyl benzen, metyl isobutyl keton, clorobenzen

- Các chất thải dễ cháy không theo danh nghĩa (otherwise specified)

- Dung môi thải: metyl clorit, cacbon tetraclorit, triclorotrifluoroetal, toluen, xylen, kerosen, mineral spirits, axeton

- Chất thải axit/bazo mạnh: amonium hydroxit, hydrobromic axit, hydrocloric axit, hydrofluoric axit , potassium hydroxit, nitric axit, sulfuric axi, phosphoric axit

Sản xuất gia công kim loại

- Dung môi thải và cặn chưng: tetracloroetylen, tricloroetylen, metylenclorit, 1,1,1-tricloroetan, cacbontetraclorit, toluen, benzen, triclorofluroetan, clorofom, triclorofluorometan, axeton, diclorobenzen, xylen, kerosen, white sprits, butyl alcohol

- Chất thải axit/bazo mạnh: amonium hydroxit, hydrobromic axit, hydrocloric axit, hydrofluoric axit , potassium hydroxit, nitric axit, sulfuric axi, phosphoric axit, nitrat, pecloric axit, axetic axit, sodium hydroxit

- Bùn thải chứa kim loại nặng từ hệ thống xử lý nước thải

- Chất thải cháy được không theo danh nghĩa (otherwise specified)

- Chất thải hoạt tính khác: axetyl clorit, cromic axit, sulfit, hypoclorit, oganic peroxit, pemanganat

- Dầu nhớt qua sử dụng

Công nghiệp giấy - Dung môi hữu cơ chứa clo: cacbon tetraclorit, metylen clorit, tetracloroetylen, tricloroetylen, 1,1,1-tricloroetan, các hỗn hợp dung môi thải clo

- Chất thải ăn mòn: chất lỏng ăn mòn, chất rắn ăn mòn, ammonium hydroxit, hydroclorit axit, nitric axit, phosphoric axit, potassium hydroxit, sodium hydroxit, sulfuric axit

- Sơn thải: chất lỏng có thể cháy, chất lỏng dễ cháy, etylen diclorit, clorobenzen, metyl etyl keton, sơn thải có chứa kim loại nặng

- Dung môi: chưng cất dầu mỏ

Nguồn: David HF.Liu.Besla G Lipták “Enviromental Engineers’ Handbook” second edition, Lewis Publishers, 1997

Phân loại chất thải nguy hại

Mục đích của việc phân loại các chất nguy hại là để tăng cường thông tin về chúng trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, sử dụng đến thải bỏ Hệ thống phân loại giúp những người không phải là chuyên gia hóa học dễ dàng nhận diện các mối nguy và tìm kiếm thông tin hướng dẫn sử dụng phù hợp.

Hình 1.1: Sơ đồ phân loại CTNH theo EPA a Tính cháy

Một chất thải được xem là chất thải nguy hại thể hiện tính cháy nếu mẫu đại diện cảu chất thải có những tính chất như sau:

 Là chất lỏng hay dung dịch chứa lượng alcohol < 24% (theo thể tích) hay có điểm chớp cháy nhỏ hơn 60 0 C (140 0 F)

Chất thải có thể ở dạng lỏng hoặc rắn, có khả năng cháy do ma sát, hấp phụ độ ẩm hoặc tự biến đổi hóa học Khi bắt lửa, chất thải này cháy rất mãnh liệt và liên tục, có thể tạo ra các chất nguy hại trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.

Tính độc hại Tính cháy

Tính ăn mòn pH là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng ăn mòn của chất thải Tuy nhiên, để xác định chất thải có nguy hại hay không, cần xem xét tốc độ ăn mòn thép Chất thải được coi là nguy hại nếu mẫu đại diện cho thấy một trong các tính chất ăn mòn nhất định.

 Là chất lỏng có pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hay lớn hơn hoặc bằng 12,5

 Là chất lỏng có tốc độ ăn mòn thép lớn hơn 6,35mm (0,25in) một năm ở nhiệt độ thí nghiệm là 55 0 C (130 0 F) c Tính phản ứng

Chất thải được xem là nguy hại và có tính phản ứng khi mẫu đại diện của nó thể hiện bất kỳ một trong các tính chất nguy hiểm sau đây.

 Thường không ổn định và dễ thay đổi một cách mãnh liệt mà không gây nổ

 Phản ứng mãnh liệt với nước

 Ở dạng khí trộn với nước có khả năng nổ

 Khi trộn với nước, chất thải sinh ra khí độc, bay hơi hoặc khói với lượng có thể gây nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường

Chất thải chứa xyanit hoặc sulfit trong khoảng pH từ 2 đến 11,5 có khả năng phát sinh khí độc, hơi, hoặc khói, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người và môi trường.

 Chất thải có thể nổ hoặc phản ứng gây nổ nếu tiếp xúc với nguồn kích nổ mạnh hoặc nếu được gia nhiệt trong thùng kín

 Chất thải có thể dễ dàng nổ hoặc phân hủy (phân ly) nổ, hay phản ứng ở nhiệt độ và áp suất chuẩn

Chất nổ bị cấm theo quy định pháp luật và có đặc tính độc hại Để xác định tính độc hại của chất thải, ngoài việc tham khảo danh sách các chất độc hại theo luật của từng quốc gia, phương pháp xác định đặc tính độc hại bằng rò rỉ (Toxicity Characteristic Leaching Procedure - TCLP) hiện đang được áp dụng phổ biến.

Chia làm 9 nhóm dựa trên những mối nguy hại và tính chất chung Dùng một số quốc tế (UN) làm số chỉ định duy nhất cho chất đó

 Các chất dễ nổ, ngoại trừ những chất quá nguy hiểm trong khi vận chuyển hay những chất có khả năng nguy hại thì được xếp vào loại khác

Vật gây nổ bao gồm những vật liệu có khả năng phát nổ, ngoại trừ những loại không tạo ra khói, không văng mảnh, không có ngọn lửa và không gây tiếng nổ lớn.

Nhóm 2: Các chất khí nén, hóa lỏng hay hòa tan có áp

Nhóm này bao gồm các loại khí nén, khí hóa lỏng, khí trong dung dịch, khí hóa lỏng do lạnh, cùng với hỗn hợp nhiều khí và hơi từ các chất khác Ngoài ra, nó cũng bao gồm các vật chứa khí như tellurium và bình phun khí có dung tích lớn hơn 1 lít.

Nhóm 3: Các chất lỏng dễ cháy Nhóm 3 bao gồm những chất lỏng có thể bắt lửa và cháy, nghĩa là chất lỏng có điểm chớp cháy lớn hơn hoặc bằng 61 0 C

Nhóm 4: các chất rắn dễ cháy, chất có khả năng tự bốc cháy và những chất khi gặp nước sẽ sinh ra khí dễ cháy

Phân nhóm 4.1: Các chất rắn dễ cháy gồm:

 Chất rắn có thể cháy

 Chất tự phản ứng và chất liên quan

 Chất ít nhạy nổ Phân nhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy gồm:

 Những chất tự bốc cháy

 Những chất tự tỏa nhiệt Phân nhóm 4.3: Những chất khi gặp nước sẽ sinh ra khí dễ cháy

Khi tiếp xúc với nước, một số chất sẽ giải phóng khí dễ cháy, tạo ra hỗn hợp có thể cháy nổ với không khí Những hỗn hợp này có thể bị kích thích bởi bất kỳ nguồn lửa nào, chẳng hạn như ánh sáng mặt trời, dụng cụ cầm tay phát tia lửa, hoặc đèn không được bảo vệ kỹ lưỡng.

Nhóm 5: Những tác nhân oxy háo và các peroxit hữu cơ Nhóm 5 được chia thành các phân nhóm:

Phân nhóm 5.1: Tác nhân oxy hóa Phân nhóm 5.2: Các peroxit hữu cơ

Nhóm 6: Chất độc và chất gay nhiễm bệnh gồm:

Phân nhóm 6.1: Chất độc Phân nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh Nhóm 7: Những chất phóng xạ

Các chất hoặc hợp chất phát ra tia phóng xạ có khả năng xuyên qua vật chất và ion hóa Tia phóng xạ này có tính chất mạnh mẽ trong việc tương tác với các vật thể xung quanh.

Nhóm 8: Những chất ăn mòn

Bao gồm những chất tạo phản ứng hóa học khi tiếp xúc với các mô sống, phá hủy hay làm hư hỏng hàng hóa, công trình

Nhóm 9 bao gồm các chất và vật liệu có nguy cơ gây hại trong quá trình vận chuyển, không được kiểm soát theo tiêu chuẩn của các nhóm khác Những chất này có thể gây nguy hiểm cho phương tiện vận chuyển và môi trường, không đáp ứng các tiêu chí an toàn của các nhóm chất liệu khác.

Theo TCVN 6706:2000 chia CTNH thành 7 nhóm sau:

Bảng 1.2: Phân loại CTNH theo đặc tính

Mô tả tính nguy hại

1 Chất thải dễ bắt lửa dễ cháy

Chất thải lỏng dễ cháy 1.1 Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt cháy dưới

Chất thải dễ cháy 1.2 Chất thải không là chất lỏng, bốc cháy khi bị ma sát hoặc ở điều kiện p, t khí quyển

Chất thải có thể tự cháy 1.3

Chất thải có khả năng tự bốc cháy khi tự nóng lên trong quá trình vận chuyển bình thường hoặc do tiếp xúc với không khí, dẫn đến nguy cơ cháy nổ.

Chất thải tạo ra khí dễ cháy 1.4 Chất thải khi gặp nước, tạo ra phản ứng giải phóng khi dễ cháy hoặc tự cháy

Chất thải có tính axit 2.1 Chất thải lỏng có pH = 2

Chất thải có tính ăn mòn 2.2 Chất thải lỏng có thể ăn mòn thép với tốc độ > 6,35 mm/năm ở 55 0 C

3 Chất thải dễ nổ Chất thải dễ nổ 3

Chất thải có thể tồn tại dưới dạng rắn, lỏng hoặc hỗn hợp rắn-lỏng, và khi trải qua các phản ứng hóa học tại nhiệt độ và áp suất thích hợp, chúng có khả năng sinh ra nhiều khí, có thể dẫn đến nguy cơ nổ.

4 Chất thải dễ bị oxy hóa

Chất thải chứa các tác nhân oxy hóa vô cơ

4.1 Chất thải có chứa clorat, pecmanganat, peoxit vơ cơ,…

Chất thải chứa peoxyt hữu cơ 4.2

Chất thải hữu cơ chứa cấu trúc phân tử -0- 0- không bền với nhiệt nên có thể bị phân hủy và tạo nhiệt nhanh

5 Chất thải gây độc cho người và sinh vật

Chất thải gây ngộ độc cấp tính

Chất thải có chứa chất độc có thể gây tử vong hoặc tổn thương trầm trọng khi tiếp xúc

Chất thải gây ngộ độc mãn tính

6 Chất độc cho hệ sinh thái

Chất độc cho hệ sinh thái 5.3

Chất thải chứa các thành phần có khả năng gây hại cho môi trường thông qua quá trình tích lũy sinh học, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái.

1.3.4 Phân loại theo nguồn phát sinh

Nguồn chất thải từ sản xuất công nghiệp: Các ngành công nghiệp phát sinh chất thải nguy hại theo DOMINGUEZ, 1983

+ Chế biến gỗ + Chế biến cao su + Công nghiệp cơ khí + Sản xuất xà phòng và bột giặt + Kim loại đen

+ Công nghiệp sản xuất giấy + Lọc dầu

+ Sản xuất thép + Nhựa và vật liệu tổng hợp + Sản xuất sơn và mực in + Hóa chất BVTV

1.3.5 Phân loại theo đặc tính chất thải nguy hại

1.2 Phân loại dựa vào dạng hoặc phân bố (rắn , lỏng, khí) 1.3 Chất hữu cơ hay vô cơ

1.4 Nhóm hoặc loại chất (dung môi hay kim loại nặng)

Chất thải lây nhiễm bệnh 7

Chất thải có chứa các vi sinh vật sống hoặc độc tố của chúng có chứa các mầm bệnh

1.3.6 Phân loại theo mức độ độc hại

Bảng 1.3: Phân loại CTNH theo độ độc hại

LD 50 đối với chuột lang (mg/kg cân nặng)

Dạng rắn Dạng lỏng Dạng rắn Dạng lỏng

1.3.7 Phân loại theo mức độ gây hại

Cách phân loại này dực vào thành phần, nồng độ, độ linh động, khả năng toàn lưu, lan truyền, con đường tiếp xúc và liều lượng chất thải.

Ảnh hưởng của chất thải nguy hại

1.4.1 Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng

Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có nguy cơ mắc các bệnh da liễu, viêm phế quản và đau xương khớp cao hơn so với những khu vực khác Nghiên cứu đã chỉ ra rằng môi trường ô nhiễm có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.

Tại Lạng Sơn, tỷ lệ người mắc bệnh như tiêu chảy, bệnh da liễu và hô hấp ở khu vực gần bãi rác cao hơn rõ rệt so với khu vực khác Chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua các quá trình như hấp thụ, phân bố, trao đổi chất, tích lũy và bài tiết Các tác nhân độc hại không luôn thể hiện tính độc hại ngay trên bề mặt cơ thể, mà thường xuyên tác động qua các tuyến tiếp xúc và con đường trao đổi chất, dẫn đến sự tích tụ của chất thải nguy hại và các sản phẩm độc hại trong cơ thể.

Chất thải nguy hại sẽ chuyển hóa và tích tụ tại các phân tử tiếp nhận hoặc cơ quan mục tiêu với nồng độ đủ cao Khi sinh vật tiếp xúc với chất thải này, chúng sẽ hấp thụ qua ba con đường: miệng, da và hô hấp Sau khi vào cơ thể, chất thải nguy hại được hấp thụ vào máu và phân bố khắp cơ thể.

Khí và hơi độc dễ dàng được hấp thụ qua đường hô hấp, với chất ô nhiễm dạng hạt có khả năng xâm nhập sâu vào hệ hô hấp tùy thuộc vào kích thước của chúng Bụi có đường kính từ 0,5 – 0,7um có thể đi vào cuống phổi và đến túi phổi, trong khi hạt bụi có đường kính động học hiệu quả từ 1 đến 2um thường lưu lại trong phổi lâu hơn Ngược lại, hạt có đường kính nhỏ hơn 1um có khả năng bị thở ra ngoài, dẫn đến việc chúng ít tồn tại trong túi phổi.

Hấp thụ qua đường ăn uống là một cách mà các chất độc hại từ chất thải nguy hại xâm nhập vào cơ thể Những chất này có thể là hạt bụi từ không khí khi hít thở qua miệng hoặc các chất lỏng, rắn khác Nếu lượng chất độc hấp thụ vượt quá khả năng bài tiết của cơ thể, chúng có thể tích tụ lại, gây hại cho sức khỏe.

Trong một số trường hợp, chất độc được phân giải thông qua các cơ chế sinh hóa như oxy hóa bởi enzym, khử alkyl và phản ứng thủy phân, tạo ra các hợp chất hòa tan trong nước giúp bài tiết nhanh chóng ra khỏi cơ thể Tuy nhiên, các phản ứng trao đổi chất cũng có thể biến đổi chất thải nguy hại thành sản phẩm độc hại hơn Tính chất của chất thải quyết định cách thức liên kết với các phân tử tiếp nhận như protein, lipid, axit nucleic, và các phân tử sinh học khác trên bề mặt màng tế bào, dẫn đến sự tương tác gây ra các cơ chế độc hại.

Các tác nhân độc hại từ chất thải nguy hại có thể lan tỏa trong cơ thể qua hệ thống tuần hoàn Hệ quả là một số chất có thể tích trữ tại những vị trí khác nhau so với cơ quan mục tiêu, do tính ái lực của chúng Một số vị trí có khả năng tích trữ chất độc hại trong cơ thể bao gồm:

 Mô mỡ lưu trữ các hợp chất không phân cực (các chất thu hút mỡ) Ví dụ: PCBs, thuốc trừ sâu chứa các hợp chất clo hữu cơ

 Huyết tương lưu trữ các hợp chất liên kết với protein của máu,

Ví dụ: ion thủy ngân

 Xương lưu trữ chì, radium và fluor

1.4.2 Ảnh hưởng đến môi trường đất

Chất thải rắn có thể tích lũy dưới đất lâu dài, gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Các loại chất thải như chất thải xây dựng (gạch, ngói, bê tông) và chất thải kim loại (chì, kẽm, đồng) rất khó phân hủy Ngoài ra, các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, và các hóa chất từ ngành công nghiệp như sản xuất pin và thuộc da cũng có thể gây ô nhiễm đất Đặc biệt, chất thải nguy hại chứa độc tố như hóa chất, kim loại nặng và phóng xạ nếu không được xử lý đúng cách sẽ làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất.

Tại các bãi rác và bãi chôn lấp CTR không đảm bảo vệ sinh, thiếu hệ thống xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật dễ dàng xâm nhập, gây ô nhiễm đất Nghiên cứu của Viện Y học Lao động và Vệ Sinh Môi trường chỉ ra rằng mẫu đất tại bãi rác Lạng Sơn và Nam Sơn đều bị ô nhiễm với trứng giun và Coliform.

Bảng 1.4: Kết quả đo chỉ số vi sinh vật trong 5 mẫu đất tại 2 bãi rác Địa điểm

Số trứng giun trong mẫu đất

Số Coliform trong mẫu đất (khuẩn lạc/10g) Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất

Nguồn: Viện Y học Lao động và Vệ Sinh Môi trường, 2006

1.4.3 Ảnh hưởng đến môi trường nước

Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải nguy hại, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn các dòng chảy và giảm diện tích tiếp xúc giữa nước và không khí, dẫn đến giảm hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước Để ngăn chặn tình trạng này, các bãi chôn lấp chất thải cần được thiết kế đúng kỹ thuật với hệ thống đường ống và kênh rạch để thu gom nước thải, cùng với các bể chứa nước rác nhằm xử lý trước khi thải ra môi trường.

Phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay không tuân thủ đúng kỹ thuật vệ sinh, dẫn đến tình trạng quá tải và rò rỉ nước thải ra môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho các ao hồ Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các bãi rác tự phát cũng góp phần đáng kể vào ô nhiễm nguồn nước.

Bãi rác Đa Phước tại T.p Hồ Chí Minh, dù áp dụng công nghệ chống thấm hiện đại, vẫn gây ô nhiễm nghiêm trọng cho các rạch như Ráng, Bún Seo và Ngã Cậy Nước trong các rạch đã chuyển sang màu xanh, đục và bốc mùi hôi khó chịu Mùi hôi và sự xuất hiện của ruồi muỗi lan rộng, đặc biệt vào những ngày mưa, khiến cho môi trường sống trở nên khó chịu Hệ sinh thái thủy sản cũng bị ảnh hưởng nặng nề, tôm cá không còn xuất hiện trong khu vực này.

1.4.4 Ảnh hưởng đến môi trường không khí

Chất thải rắn, bao gồm chất thải nguy hại, khi chịu tác động của nhiệt độ, độ ẩm và vi sinh vật sẽ bị phân hủy, dẫn đến việc sản sinh ra các khí như amoniac (NH3), oxit cacbon (CO), hydro (H2), sulfua lưu huỳnh (H2S), nitơ (N2) và khí cacbonic.

CO 2 , mêtan CH 4 ,… đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp

Vận chuyển và lưu giữ chất thải nguy hại có thể gây ra mùi hôi khó chịu, dẫn đến ô nhiễm không khí Các chất như amoni mang mùi khai, hydrosunfur có mùi trứng thối, clo phát ra hơi nồng, và phenol có mùi ốc đặc trưng, đều là những ví dụ điển hình cho vấn đề này.

Việc xử lý chất thải nguy hại thông qua phương pháp tiêu hủy, bên cạnh chôn lấp, gây ô nhiễm không khí đáng kể Quá trình đốt rác tạo ra khói, tro bụi và mùi khó chịu Nếu nhiệt độ lò đốt không đủ cao và hệ thống thu hồi khí thải không hiệu quả, chất thải nguy hại sẽ không được tiêu hủy hoàn toàn, dẫn đến sự phát sinh các khí độc hại như CO, oxit nitơ, dioxin và furan Ngoài ra, một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại như thủy ngân và chì cũng có thể bay hơi, làm ô nhiễm môi trường qua tro bụi.

1.4.5 Ảnh hưởng đến xã hội

Th ực trạng rác thải và rác thải sinh hoạt

Theo T.S Phạm Văn Hải, Giám đốc trung tâm Khoa học môi trường và phát triển, hiện nay, các công ty vệ sinh môi trường tại các thành phố và thị xã trên toàn quốc chỉ thu gom và xử lý từ 30-80% lượng rác thải phát sinh Phương pháp xử lý chủ yếu vẫn là chôn lấp, trong khi thiêu đốt chỉ được áp dụng cho chất thải y tế Việt Nam ước tính phát sinh hơn 15 triệu tấn chất thải mỗi năm, trong đó có hơn 150.000 tấn chất thải nguy hại Dự báo đến năm 2020, lượng chất thải rắn có thể tăng từ 24% đến 30% Mặc dù chỉ chiếm 24% dân số, các thành phố ở Việt Nam lại phát sinh tới 50% tổng lượng rác thải sinh hoạt và 80% chất thải rắn, với mỗi người dân đô thị thải ra khoảng 2-3 kg chất thải rắn mỗi ngày, gấp đôi so với khu vực nông thôn.

1.5.1 Quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam

Chất thải nguy hại cần được vận chuyển, xử lý và thải bỏ một cách đặc biệt do tiềm năng gây hại và thể tích lớn của chúng Tốt nhất, các chất này không nên được trộn lẫn với dòng thải sinh hoạt, tuy nhiên, hiện tượng này vẫn xảy ra khá thường xuyên, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam.

Quản lý chất thải rắn nguy hại là một thách thức lớn đối với nhiều nước đang phát triển, đặc biệt là ở những khu vực thiếu hệ thống quản lý chất thải sinh hoạt hiệu quả Nguyên nhân chủ yếu bao gồm quy định quản lý chất thải chưa rõ ràng và thiếu hụt nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác này.

24 thứ ba, công nghệ cần thiết để quản lý chất thải nguy hạo đặc biệt thường không phổ biến

Quản lý hiệu quả chất thải nguy hại bắt đầu từ việc đánh giá tác động của chúng đối với môi trường và sức khỏe con người Lợi ích từ việc quản lý đúng cách chất thải nguy hại có thể rất lớn, vì chỉ cần một lượng nhỏ cũng có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng Mặc dù chất thải nguy hại tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng không phải lúc nào số lượng của chúng cũng đủ lớn để được thu gom và xử lý riêng biệt.

Theo thứ tự ưu tiên, một hệ thống quản lý chất thải nguy hại được thực hiện như sau:

• Giảm thiểu chất thải tại nguồn

• Thu gom lưu trữ và vận chuyển chát thải nguy hại

• Tái sinh, tái sử dụng

Việc giảm thiểu chất thải tại nguồn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố quan trọng tác động đáng kể đến khả năng giảm thiểu này.

 Xác định chất thải cần quan tâm

 Các yếu tố tác động tới tiến trình thực hiện

Việc xác định loại CTNH cần giảm thiểu có thể dựa vào các quy định pháp luật hiện hành Quy trình thực hiện vấn đề này đang gây tranh cãi giữa nhà quản lý nhà nước và các nhà khoa học, vì nó đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của chương trình.

Tiến trình thực hiện giảm thiểu rác thải tại TP HCM đang gặp phải nhiều yếu tố phức tạp, từ kỹ thuật đến kinh tế và xã hội Hiện tại, phí thu gom rác thải sinh hoạt được áp dụng theo hình thức bao cấp, với mỗi hộ gia đình chỉ cần đóng từ 10.000 đến 20.000 đồng Điều này cho phép họ thải ra mọi loại chất thải rắn nguy hại, chất thải sinh hoạt và túi nilông mà không cần phân loại, dẫn đến những tác động tiêu cực đến môi trường.

Mức phí thu gom rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình hiện nay chỉ khoảng 20.000 đồng/hộ/tháng, con số này thấp hơn nhiều so với chi phí thực tế để xử lý rác thải Tại hội thảo về xử lý rác thải rắn do Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM tổ chức vào ngày 10/05/2013, ông Nguyễn Văn Phước – Phó giám đốc Sở cho biết trong 5 năm tới, thành phố sẽ áp dụng chính sách “thu đúng, thu đủ”, nhằm đảm bảo khoản thu vào tương ứng với ngân sách chi ra Điều này đồng nghĩa với việc phí thu gom rác sẽ tăng lên, giúp giảm bớt gánh nặng ngân sách nhà nước trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, đặc biệt là rác thải nguy hại.

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM, chi phí từ ngân sách thành phố cho việc vận chuyển và xử lý rác thải hàng năm đang gia tăng đáng kể Cụ thể, kinh phí này đã tăng từ khoảng 500 tỉ đồng vào năm 2007 lên hơn 1.500 tỉ đồng vào năm 2012.

Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố đã thừa nhận rằng tiến độ triển khai các dự án xử lý chất thải rắn đô thị diễn ra chậm do thiếu ngân sách đầu tư cho hạ tầng tại các khu liên hợp xử lý rác, cũng như vấn đề bồi thường và giải phóng mặt bằng.

Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) đã trở thành một vấn đề cấp bách trong bảo vệ môi trường tại Việt Nam Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, tổng lượng CTNH phát sinh năm 2009 ở 35/63 tỉnh thành đạt khoảng 700 nghìn tấn và đang có xu hướng gia tăng Nếu không được quản lý chặt chẽ, lượng CTNH này sẽ trở thành mối đe dọa lớn đối với ô nhiễm môi trường.

Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải nguy hại (CTNH) tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, nhằm thiết lập và củng cố cơ sở pháp lý cho công tác quản lý chất thải Một trong những văn bản quan trọng là Thông tư 12/2011/TT-BTNMT, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và xử lý chất thải nguy hại.

Các quy định về quản lý chất thải nguy hại (CTNH) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng CTNH (QCVN 07:2009/BTNMT) đã bộc lộ một số bất cập và vướng mắc sau một thời gian triển khai Điều này xuất phát từ sự biến đổi không ngừng trong thực tiễn công tác quản lý CTNH của các cơ quan quản lý địa phương và các đơn vị hành nghề quản lý CTNH.

Hầu hết rác thải hiện nay không được phân loại tại nguồn, mà được thu gom lẫn lộn và sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp Tỷ lệ thu gom rác thải ở các thành phố lớn dao động từ 60% đến 80% tổng lượng rác phát sinh, trong khi ở các đô thị nhỏ, tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 40%.

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn toàn quốc hiện chỉ đạt khoảng 60%, chủ yếu vẫn được xử lý bằng cách đổ tại các bãi rác lộ thiên mà không có kiểm soát môi trường chặt chẽ Mặc dù một số bãi chôn lấp hợp vệ sinh đã được xây dựng, nhưng phần lớn các bãi chôn lấp vẫn thiếu hệ thống mương máng để thu gom và xử lý nước rác.

TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG 25, BÌNH THẠNH, TP.HCM

Giới thiệu chung về quận Bình Thạnh

Quận Bình Thạnh có diện tích 20,76 km 2 gồm 20 phường; dân số 451.526 người (2009); gồm 21 dân tộc, đa số là người kinh

Bình Thạnh, nằm ở phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh, đóng vai trò là cửa ngõ chiến lược quan trọng của thành phố Khu vực này giáp với quận 2 và Thủ Đức ở phía Đông Bắc, trong khi con rạch Thị Nghè phân cách Bình Thạnh với quận 1 về phía Nam Phía Tây và Tây Bắc, quận Bình Thạnh tiếp giáp với quận Gò Vấp và Phú Nhuận, đồng thời được bao quanh bởi sông Sài Gòn ở mạn Đông Bắc.

Sông Sài Gòn cùng với các kinh rạch như Thị Nghè, Cầu Bông, Văn Thánh, Thanh Đa, Hố Tàu, và Thủ Tắc đã hình thành một mạng lưới đường thủy quan trọng, phục vụ cho việc lưu thông của xuồng ghe nhỏ, giúp kết nối các khu vực trong Bình Thạnh và giao thương với các địa phương lân cận.

Bình Thạnh là một nút giao thông quan trọng tại thành phố Hồ Chí Minh, nơi giao thoa của các quốc lộ như Quốc lộ 1 và Quốc lộ 13 Khu vực này không chỉ là cửa ngõ cho tàu thống nhất Bắc Nam qua cầu Bình Lợi vào ga Hòa Hưng, mà còn có Bến xe khách Miền Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và kết nối giao thông.

Sau năm 1975, Bình Thạnh đã trải qua sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế, khi nông nghiệp lùi về vị trí thứ yếu và hiện nay chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch đã trở thành những lĩnh vực kinh tế chủ yếu, thúc đẩy quá trình đô thị hóa nhanh chóng và làm thay đổi diện mạo kinh tế - văn hóa xã hội của quận trong hiện tại và tương lai.

Gi ới thiệu về Phường 25, Quận Bình Thạnh

- Phường 25 có diện tích 1,84 km 2

- Hướng Đông giáp ranh phường An Khánh, Quận Thủ Đức (cách sông Sài Gòn)

- Hướng Tây giáp ranh phường 24 và 26, Quận Bình Thạnh (cách đường Xô

- Hướng Nam giáp ranh phường 21 và 22, Quận Bình Thạnh (cách đường Điện Biên Phủ)

- Hướng Bắc giáp ranh phường 27, Quận Bình Thạnh (cách sông Sài Gòn và kênh Thanh Đa)

Hình 2.1: Bản đồ Phường 25, quận Bình Thạnh, TP.HCM

Phường 25 có nguồn nước phong phú nhờ vị trí giáp ranh với sông Sài Gòn, kênh Thanh Đa và rạch Văn Thánh Các sông rạch trong phường đều bị ảnh hưởng bởi triều cường bán nhật từ biển Đông, dẫn đến hiện tượng nước lên xuống hai lần mỗi ngày Sự thay đổi này không chỉ tác động đến đời sống sinh hoạt của cư dân mà còn ảnh hưởng đến giao thông trong khu vực.

Phường 25 là một trong 259 phường ở Thành Phố Hồ Chí Minh nên có nhiệt độ cao đều trong năm và có 2 mùa mưa – khô rõ rệt Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình là

27 0 C, cao nhất lên tới 40 0 C, thấp nhất xuống 13,8 0 C Phường chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Đông Bắc

Dưới thời Pháp thuộc, nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu, nhưng nhờ vị trí địa lý thuận lợi với nhiều tuyến giao thông thủy bộ quan trọng và gần trung tâm tỉnh lỵ, thủ công nghiệp và thương nghiệp đã có cơ hội phát triển, dẫn đến sự xuất hiện của một số cơ sở công nghiệp nhỏ.

Vào thập niên 1970, đầu tư từ các nhà tư bản trong và ngoài nước, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp, đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong sản xuất công nghiệp trong 5 năm trước giải phóng Tuy nhiên, nông nghiệp lại bị tụt hậu do đất đai bị thu hẹp để phục vụ cho việc xây dựng nhà cửa, trong khi thương mại phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu của dân cư gia tăng do quá trình đô thị hóa và quân sự hóa cưỡng chế.

Sau năm 1975, phường đã trải qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáng kể trong quá trình khôi phục và xây dựng theo định hướng xã hội chủ nghĩa Tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch đã trở thành những lĩnh vực chủ yếu, góp phần thúc đẩy đô thị hóa nhanh chóng và làm biến đổi diện mạo kinh tế - văn hóa xã hội của phường.

2.2.3 Điều kiện văn hóa - xã hội

Phường 25 là một trong những phường của quận Bình Thạnh có người cư trú khá cổ xưa của thành phố Và phường 25 cho đến nay, hầu như có mặt nhiều người từ

Bắc, Trung, Nam đã đến sinh sống và lập nghiệp tại đây, tạo nên một môi trường văn hóa phong phú và đa dạng Những lớp dân cư xưa đã khai phá và sinh nhai, mang theo văn hóa như một nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống và sự tồn tại Trong giai đoạn đầu chinh phục vùng đất này, những người Bình đã đóng góp vào sự phát triển văn hóa địa phương.

Thạnh xưa đã trải qua nhiều gian nguy và khắc nghiệt của thiên nhiên, khiến sinh hoạt văn hóa trở thành chỗ dựa cần thiết cho cộng đồng Bên cạnh nền văn hóa vốn có, cư dân xưa đã phát triển những nét văn hóa mới trong quá trình khai phá và chinh phục thiên nhiên, từ đó truyền lại cho các thế hệ sau như một di sản văn hóa quý giá Các hoạt động văn hóa thường diễn ra tại nhà văn hóa phường, nơi gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa của các thế hệ trước.

Theo số liệu thống kê của Uỷ Ban Nhân Dân Phường 25 thì dân số phường là

35500 người (2012) Đa phần dân số là dân tộc kinh Phường gồm sáu khu phố được đánh theo số thứ tự từ một đến sáu

Hiện nay phường gồm có: 3 trường mần non (1 – 6, Văn Thánh Bắc, Văn Thánh

Bắc 2); 2 trường tiểu học (Đống Đa, Quốc tế ); trường THCS Đống Đa và trường THP T Hồng Đức Và trong phường còn có một số trường đại học như: Đại học Ngoại thương (cơ sở II), Đại học Giao Thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh

Phường 25 có một trạm y tế (trên đường Xô Viết Nghệ Tĩnh) với một phòng khám đa khoa và một phòng khám tư nhân với các trang thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu cấp thiết của người dân trong phường

Các phòng khám chuyên điều trị bao gồm nhiều chuyên khoa cận lâm sàng như nội soi, điện tim, xét nghiệm, X-quang và siêu âm Ngoài ra, các chuyên khoa lâm sàng cũng rất đa dạng, bao gồm xương khớp, thoát vị đĩa đệm, nam khoa, cột sống, hậu môn trực tràng, da liễu, tim mạch, tiêu hóa, thần kinh, thận tiết niệu và hô hấp Đặc biệt, sản phụ khoa và tai mũi họng cũng là những lĩnh vực quan trọng trong hệ thống phòng khám.

Phường 25 sở hữu cơ sở hạ tầng hoàn thiện với nhiều tiện ích như chợ Văn Thánh, khu du lịch Tân Cảng, và các cấp trường học từ mầm non đến đại học Khu vực này còn có chung cư, phòng khám đa khoa, cùng với cảng quân đội và cảng than, tạo điều kiện cho sự phát triển dịch vụ, thương mại và du lịch Diện tích đất dân dụng khoảng 137 – 144 ha bao gồm đất dân cư hiện hữu, mới xây và hỗn hợp, cùng với đất công trình công cộng cho hành chính, y tế, giáo dục và văn hóa Ngoài ra, đất ngoài dân dụng có diện tích từ 42 – 45,5 ha, bao gồm đất giao thông đối ngoại, cây xanh cách ly, hạ tầng kỹ thuật và đất quốc phòng, công nghiệp.

Trong phân khu chức năng, khu dân cư sẽ được xác định linh hoạt trong các khu vực dân cư hỗn hợp, cho phép kết hợp chức năng ở với các chức năng thương mại – dịch vụ hoặc các chức năng khác Hướng phát triển sẽ tập trung vào việc nâng cao tầng và giảm mật độ xây dựng.

Khu dân cư phường 25, quận Bình Thạnh sẽ phân thành hai vùng:

Vùng I nằm dọc các trục giao thông chính như Điện Biên Phủ, Ung Văn Khiêm, Xô Viết Nghệ Tĩnh và D2, là khu dân cư hỗn hợp, chú trọng vào yếu tố cảnh quan đô thị Khu vực này khuyến khích việc kết hợp tạo lô đất lớn và xây dựng công trình cao tầng.

Vùng II nằm trong khu dân cư đơn thuần, khuyến khích mở đường, hẻm và cải tạo các khu nhà ở lụp xụp Khư dân cư sẽ được cân đối chỉ tiêu theo 4 đơn vị ở, mỗi đơn vị phục vụ từ 8.000 đến 10.000 người Đối với đất công trình công cộng, sẽ bố trí các công trình cấp đơn vị ở như khu thương mại, trạm y tế, trường mầm non, tiểu học, THCS và khu thể dục thể thao, đảm bảo quy mô và bán kính phù hợp.

PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN

HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI TẠI PHƯỜNG 25

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY

Ngày đăng: 11/07/2021, 17:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS. TS. Lâm Minh Tri ết – TS. Lê Thanh Hải. Quản lý chất thải nguy hại. NXB. Xây D ựng, Hà Nội – 2006 Khác
2. ThS. Võ Đình Long, ThS Nguyễn Văn Sơn. Tập Bài Giảng Quản Lý Chất Thải R ắn Và Chất Thải Nguy Hại, 2008 Khác
3. Tr ần Thị Hường. Công Nghệ Xử Lý Chất Thải Đô Thị và Khu Công Nghiệp , Báo Cáo, Đại học Kiến Trúc Hà Nội, 2009 Khác
4. ThS.Hoàng Thị Kim Chi. Báo Cáo Tổng Hợp. Các Hình Thức Tổ Chức Thu Gom Rác Th ải Sinh Hoạt Trên Địa Bàn TP.HCM – Thực Trạng và Các Đề Xu ất Bổ Sung, Viện Nghiên Cứu Phát Triển - 2008 Khác
5. UBND Phường 25, Quận Bình Thạnh, Tp. HCM. Thông tin phường Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w