Mục tiêu nghiên cứu của Khoá luận nhằm thành lập lưới khổng chế. Thực hiện đo vẽ chi tiết và ứng dụng phần mềm fecfanmi và máy toàn đạc đo vẽ Bản đồ chính lỳ bản đồ tờ số 66 địa chính tại thị trấn Tây Đằng. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Công ty Địa Chính Tài Nguyên Môi Trường Biển và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội
- Thời gian tiến hành: Từ 08/01/2019 đến ngày 15/05/2019
3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Tây Đằng
- Vị trí địa lý và diện tích khu đo
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
- Tình hình dân số lao động
- Văn hóa, giáo dục, y tế
3.3.1.3 Tình hình quản lý đất đai của thị trấn
- Tình hình quản lý đất đai
- Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính
3.3.2 Thành Lập lưới khống chế đo vẽ
Trong đồ án này, tôi không thực hiện việc xây dựng lưới khống chế đo vẽ Thay vào đó, lưới khống chế được sử dụng là từ nguồn số liệu có sẵn của đơn vị thi công, cụ thể là bản đồ địa chính của thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết
- Đo vẽ chi tiết, nhập, xử lí số liệu và biên tập bản đồ bản đồ địa chính bằng phần mềm DPSurvey, Microstation, Famis
- In và lưu trữ bản đồ
- Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
+ Thu thập tài liệu có sẵn, hoặc số liệu thống kê ở địa phương về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
+ Các báo cáo tổng hợp, các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương nghiên cứu
* Các tài liệu liên quan đến bản đồ trước đây đã thực hiện
- Thu thập số liệu sơ cấp
- Thống kê các dữ liệu liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính
Phương pháp toàn đạc được thực hiện bằng máy toàn đạc điện tử Topcon GTS-230, cho phép đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa Để đảm bảo công việc hiệu quả, nhóm đo gồm 2 người sẽ sử dụng 1 gương phục vụ cho công tác đo.
- 1 người đi gương Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ
* Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: từ các số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích để đưa ra nhận xét về vấn đề nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu bao gồm việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng để phân tích và mã hóa các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
* Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo đạc và công nghệ tin học
Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo Đặt tên Job(ngày đo), đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng
Quay máy đến điểm định hướng đưa góc bằng về 0 rồi đo các điểm chi tiết Phương pháp làm nội nghiệp
Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính
Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation
Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác
Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính trên các phần mềm Famis
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Tây Đằng
Thị trấn Tây Đằng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện Ba
Thị trấn có vị trí thuận lợi với chợ, bến sông và quốc lộ 32A cùng tỉnh lộ 413 chạy qua, tạo điều kiện cho nhiều cơ quan, đơn vị hoạt động trên địa bàn Phía Đông giáp xã Chu Minh, phía Tây giáp xã Vật Lại, phía Nam giáp xã Tiên Phong và phía Bắc giáp xã Phú Châu Tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn là 1.208,17 ha, bao gồm 14 thôn: Đông, Nam, Đoài, Bắc, Hưng Đạo, Cao Nhang, Cầu Bã, Vân Trai, Lai.
Bồ, Vân Hồng, Chợ Chàng, Cửa Đình, Phú Mỹ, Đài Hoa
Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý thị trấn Tây Đằng
Thị Trấn Tây Đằng thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa Các số liệu khí tượng trung bình nhiều năm từ trạm khí tượng Ba Vì cho thấy sự biến đổi khí hậu đặc trưng của khu vực này.
Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình khoảng 23°C Trong đó, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ cao nhất, đạt 28,6°C Tổng lượng mưa trong mùa này là 1832,2mm, chiếm 90,87% lượng mưa cả năm, với mỗi tháng đều có lượng mưa vượt 100mm Tháng 8 là tháng mưa lớn nhất, ghi nhận 339,6mm trong tổng số 104 ngày mưa.
Mùa khô tại khu vực này diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3, với nhiệt độ trung bình khoảng 20°C Trong đó, tháng 1 ghi nhận nhiệt độ thấp nhất, đạt 15,8°C Lượng mưa hàng tháng dao động từ 15,0 đến 64,4mm, với tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12, chỉ đạt 15mm.
Mạng lưới thủy văn độc đáo của khu vực được bao bọc bởi hai dòng sông lớn là sông Hồng và sông Đà, cùng với nhiều suối nhỏ từ đỉnh núi chảy xuống Vào mùa mưa, lượng nước lớn tạo nên những thác nước tuyệt đẹp như thác Ao Vua, thác Ngà và thác Khoang Xanh Từ đỉnh núi Ba Vì, du khách có thể ngắm nhìn toàn cảnh non nước, với dòng sông Đà nằm ở phía Tây và hồ Đồng ở phía Đông.
Mô, phía Bắc là Hồ Suối Hai, xa hơn là dòng sông Hồng
4.1.1.4 Địa hình địa mạo Đất đai thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và nhóm đất vùng đồi núi Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện tích đất đai toàn huyện Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9% đất đai của huyện
4.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội
Trong những năm qua, thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế xã hội nhờ sự quan tâm của thành phố và nỗ lực của Đảng bộ cùng nhân dân Theo số liệu đến hết năm 2010, tổng giá trị sản xuất đạt 9.116 tỷ đồng, trong khi giá trị tăng thêm đạt 4.311 tỷ đồng, phản ánh mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng 16% Các mục tiêu đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX (2005-2010) không chỉ được thực hiện mà còn vượt trội, khẳng định sự phát triển bền vững của địa phương.
Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản tại thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì đạt giá trị tăng thêm 1.662 tỷ đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước Hai sản phẩm đặc trưng của vùng là chè với sản lượng 12.800 tấn/năm và sữa tươi đạt 9.750 tấn/năm.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (TTCN) trong huyện đã đạt giá trị tăng thêm 340 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ năm trước Huyện hiện có hai cụm công nghiệp là Cam Thượng và Đồng Giai tại xã Vật Lại, cùng với 12 làng nghề hoạt động hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.
Dịch vụ du lịch tại thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, ghi nhận giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với cùng kỳ năm trước Doanh thu du lịch của khu vực này đạt 70 tỷ đồng, thu hút khoảng 1,5 triệu lượt khách Hiện tại, huyện Ba Vì có 15 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
Chính sách xã hội, lao động việc làm, nông nghiệp, nông thôn, nông dân được quan tâm giải quyết việc làm mới cho 10.750 lao động
Công tác dân tộc, tôn giáo:
Cần thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo, đồng thời tăng cường nắm bắt tình hình để ngăn chặn các hoạt động của đạo trái phép Các chương trình và lễ hội phải được tổ chức theo đúng kế hoạch đã đăng ký, tuân thủ nghi thức tôn giáo và các quy định pháp luật hiện hành.
Thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì sở hữu hệ thống giao thông thuỷ bộ thuận lợi, kết nối các tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với đồng bằng Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội Từ trung tâm huyện lỵ, quốc lộ 32 dẫn đến Sơn Tây và Hà Nội, đồng thời có thể di chuyển ngược Trung Hà tới Tây Bắc, Việt Bắc Ngoài ra, hệ thống sông Hồng, sông Lô, sông Thao và sông Đà cũng tạo điều kiện cho giao thông thủy, kết nối với Hoà Bình Huyện còn có nhiều tuyến đường tỉnh lộ như 411A, B, C; 412, 413, 414, 415 và các đường liên huyện, góp phần thông thương giữa các vùng miền Với lợi thế giao thông, Ba Vì thuận lợi trong giao lưu kinh tế và văn hóa, tiếp thu tiến bộ khoa học từ bên ngoài.
- kỹ thuật để phát triển kinh tế với cơ cấu đa dạng: nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Hệ thống năng lượng truyền thông tại thi trấn hiện đang sử dụng điện lưới quốc gia để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất Toàn bộ thi trấn có 50 trạm điện được phân bố đồng đều, đảm bảo cung cấp đủ điện cho đời sống và hoạt động sản xuất của người dân.
Hệ thống công trình bưu chính viễn thông đã có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Cơ sở kỹ thuật và thiết bị cũng đang dần được hiện đại hóa.
Đến năm 2010, thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì có 63 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, phân bố đều ở cả 3 vùng trong huyện Những di tích này chủ yếu có kiến trúc độc đáo gắn liền với các anh hùng dân tộc và danh nhân văn hóa, như đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đỉnh núi Ba Vì và khu di tích K9 Nhiều di tích có tầm cỡ quốc gia, trong đó Đình Tây Đằng và Đình Chu Quyến được xếp hạng đặc biệt quan trọng, còn Đình Thụy Phiêu được coi là một trong những ngôi đình cổ nhất Việt Nam với niên đại 1531 thuộc thời Nhà Mạc Hiện tại, có 96 làng và 45 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, thể dục thể thao đang tiếp tục phát triển.
- Cơ sở y tế: Công tác y tế đã có 23/31 trạm có Bác sỹ, 30/31 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
- Cơ sở giáo dục - đào tạo: Sự nghiệp giáo dục được quan tâm đã có 18 trường trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia
Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000
4.2.1 Hệ thống lưới khống chế đo vẽ đã có trong khu đo
Lưới khống chế đo vẽ được thiết lập để gia tăng mật độ các điểm tọa độ trong khu vực đo, đảm bảo có đủ điểm trạm đo phục vụ cho việc vẽ chi tiết bản đồ.
Bảng 4.2: Tọa độ một số điểm lưới cấp I
Số TT Tên điểm Tọa Độ Độ Cao
Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation,
Hiện thống thông tin chính xác tiện ích cho quản lỳ đất đai
Famis là phần mềm đồ họa được phát triển trên nền tảng Microstation, chuyên dùng trong lĩnh vực đo vẽ bản đồ địa chính Đây là một phần mềm quan trọng trong hệ thống phần mềm địa chính, giúp nâng cao hiệu quả công việc trong ngành.
Sau khi xác định ranh giới hành chính và các thửa đất bằng cách đánh dấu mốc sơn, chúng tôi sử dụng máy toàn đạc điện tử Topcon GTS 230 để đo đạc chi tiết ranh giới của các thửa đất và các công trình xây dựng trên đất.
+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn như: lòng mương, mép nước + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống, cột điện và hướng đường dây
Trong quá trình đo vẽ, việc kết hợp vẽ sơ họa và thu thập thông tin về thửa đất cùng tên địa danh là rất quan trọng Điều này giúp ghi chú rõ ràng, tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.
Bảng 4.3: Kết quả một số đo điểm chi tiết của xã Tân Tiến Điểm đứng máy: C98 Nguyễn Hải Long Điểm định hướng: C28 Chiều cao máy: 1.4 m
STT Khoảng cách (m) Góc bằng Chiều cao gương (m)
(NguồnCông Ty Địa Chính Tài Nguyên Môi Trường Biển )
4.3.2 Xử lý số liệu Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập BĐĐC
Sau khi hoàn thành công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Tiếp theo, nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.
Quá trình được tiến hành như sau
- Cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử
Sau khi chuyển dữ liệu từ sổ đo điện tử sang máy tính bằng phần mềm DPSurvey 2.8, chúng ta sẽ có một tệp dữ liệu đo với cấu trúc nhất định.
Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
Trong DPSurvey, việc xử lý số liệu đo vẽ chi tiết cho phép tính toán tọa độ XHY của các điểm đo dựa trên dữ liệu đo đạc và thông tin từ các điểm gốc.
Sau khi chuyển dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính, file số liệu được lưu với tên (18-8.), biểu thị cho ngày 18 tháng 8 Sau khi xử lý xong, tọa độ các điểm đo sẽ được ghi lại vào file định dạng txt, giúp dễ dàng đưa các điểm này lên bản vẽ.
Hình 4.3: Một bước trong quá trình xử lí số liệu
Để bắt đầu phun điểm lên bản vẽ, bạn cần khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới Sau đó, chọn file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt Tiếp theo, gọi ứng dụng Famis và nạp trị đo để tiến hành công việc.
- Làm việc với: cơ sở dữ liệu trị đo/Nhập số liệu/Import / Tìm đường dẫn đến file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ :
Hình 4.4: Nhập trị đo trên Famis
Chọn đường dẫn chính xác đến file số liệu chi tiết có đuôi txt, bạn sẽ nhận được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết với tọa độ và độ cao được tính theo hệ thống tọa độ VN2000.
4.3.4 Hiển thị sửa chữa số liệu đo Để biết được thứ tự các điểm ta làm như bước sau:
Cơ sở dữ liệu trị đo/Hiển thị/Toạ mô tả trị đo /chọn các thông số hiển thị
Hình 4.5: Xuất hiện thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm
4.3.5 Thành lập bản vẽ
Sử dụng thanh công cụ tích hợp chuẩn lớp trong main DC, bạn có thể kết nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết một cách hiệu quả.
Thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực xã Tân Tiến, chúng ta đã thu được bản vẽ chi tiết của khu vực đo vẽ Bản vẽ này thể hiện rõ vị trí, hình dạng của các thửa đất và một số địa vật đặc trưng trong khu vực.
Hình 4.6: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa
4.3.6 Xử lí mã, Sửa chữa đối tượng bản đồ
Sau khi hoàn tất việc nối các điểm chi tiết, cần in thử bản vẽ tại các khu đo để kiểm tra độ chính xác của bản vẽ so với thực địa Việc này giúp phát hiện những thửa đất có sai sót về hình thể và kết hợp điều tra thông tin liên quan như tên chủ sử dụng, địa chỉ, xứ đồng, loại đất để gán thông tin ban đầu cho từng thửa Bên cạnh đó, cần ghi nhận thêm các yếu tố xung quanh thửa đất như tính chất nhà, hàng rào, tường chung và tường riêng, nhằm phục vụ cho việc mô tả thửa đất và thể hiện rõ tính chất của bản đồ địa chính.
Hình 4.7: Gán thông tin ban đầu cho mỗi thửa đất
Topology là một mô hình chuẩn hóa lưu trữ dữ liệu bản đồ, bao gồm thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ Nó cũng mô tả mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, chẳng hạn như sự kết nối và sự kề nhau.
Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, đặc biệt là sau khi hoàn tất việc sửa lỗi vùng Topology là mô hình giúp tự động tính diện tích, cung cấp dữ liệu cần thiết cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, lập hồ sơ thửa đất, thiết kế bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.
* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo
Tâm thửa chỉ được hình thành khi các thửa đất đã hoàn tất việc đóng vùng hoặc khép kín Tuy nhiên, trong quá trình vẽ, không thể tránh khỏi những sai sót có thể xảy ra.
Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor
Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm
Sau khi đánh giá các tài liệu đáp ứng tiêu chuẩn trong quy định và luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án, tiến hành đóng gói và nộp tài liệu.
- Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính
- Đĩa CD ghi file số liệu