1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận ứng dụng phần mềm microstation, famis và sử dụng máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 66 thị trấn tây đằng huyện ba vì – TP hà nội

61 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 2,51 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ (10)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (12)
    • 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC (12)
    • 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính (0)
    • 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (0)
    • 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (15)
    • 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (0)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý (20)
    • 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (21)
      • 2.3.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính (0)
      • 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc (22)
    • 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa (22)
      • 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (0)
      • 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (23)
      • 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ (0)
    • 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (24)
      • 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu (0)
      • 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử (0)
    • 2.6. Một số phần mềm tin học được sử dụng trong biên tập bản đồ địa chính (28)
      • 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office (0)
      • 2.6.2. Phần mềm Famis (0)
    • 2.7. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai và xây dựng bản đồ địa chính ở Việt Nam (33)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (35)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (35)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Tây Đằng (0)
      • 3.3.2. Thành Lập lưới khống chế đo vẽ (0)
      • 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết (0)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (36)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN (38)
    • 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Tây Đằng (38)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (0)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội (0)
      • 4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của Thị Trấn Tây Đằng (42)
    • 4.2. Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 (44)
      • 4.2.1. Hệ thống lưới khống chế đo vẽ đã có trong khu đo (44)
    • 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation, (45)
      • 4.3.1. Đo vẽ chi tiết (45)
      • 4.3.2. Xử lý số liệu (46)
      • 4.3.3. Nhập số liệu đo (48)
      • 4.3.4. Hiển thị sửa chữa số liệu đo (48)
      • 4.3.5. Thành lập bản vẽ (0)
      • 4.3.6. Xử lí mã, Sửa chữa đối tượng bản đồ (50)
      • 4.3.7. Sửa lỗi (50)
      • 4.3.8. Chia mảnh bản đồ (53)
      • 4.3.10. Kiểm tra kết quả đo (57)
    • 4.4. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm (58)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (59)
    • 5.1. Kết luận (59)
    • 5.2. Đề nghị (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Công ty Địa Chính Tài Nguyên Môi Trường Biển và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội

- Thời gian tiến hành: Từ 08/01/2019 đến ngày 15/05/2019

3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Tây Đằng

- Vị trí địa lý và diện tích khu đo

3.3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

- Tình hình dân số lao động

- Văn hóa, giáo dục, y tế

3.3.1.3 Tình hình quản lý đất đai của thị trấn

- Tình hình quản lý đất đai

- Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính

3.3.2 Thành Lập lưới khống chế đo vẽ

Trong đồ án này, em không thực hiện việc xây dựng lưới khống chế đo vẽ Lưới khống chế đo vẽ được sử dụng trong đồ án được lấy từ nguồn số liệu có sẵn từ đơn vị thi công, cụ thể là bản đồ địa chính của thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, TP Hà Nội.

3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết

- Đo vẽ chi tiết, nhập, xử lí số liệu và biên tập bản đồ bản đồ địa chính bằng phần mềm DPSurvey, Microstation, Famis

- In và lưu trữ bản đồ

- Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu

Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp điều tra thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp

+ Thu thập tài liệu có sẵn, hoặc số liệu thống kê ở địa phương về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu

+ Các báo cáo tổng hợp, các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương nghiên cứu

* Các tài liệu liên quan đến bản đồ trước đây đã thực hiện

- Thu thập số liệu sơ cấp

- Thống kê các dữ liệu liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính

Phương pháp toàn đạc sử dụng máy toàn đạc điện tử Topcon GTS-230 để đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa, với sự hỗ trợ của một gương trong quá trình đo Nhóm đo gồm hai người, đảm bảo hiệu quả và chính xác trong công tác đo đạc.

- 1 người đi gương Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ

* Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

- Phương pháp tổng hợp, phân tích: từ các số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích để đưa ra nhận xét về vấn đề nghiên cứu

Phương pháp xử lý số liệu bao gồm việc ứng dụng các phần mềm chuyên dụng để xử lý và mã hóa các số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu.

* Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo đạc và công nghệ tin học

Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo Đặt tên Job(ngày đo), đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng

Quay máy đến điểm định hướng đưa góc bằng về 0 rồi đo các điểm chi tiết Phương pháp làm nội nghiệp

Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính

Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation

Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác

Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính trên các phần mềm Famis

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Tây Đằng

Thị trấn Tây Đằng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện Ba

Thị trấn có vị trí thuận lợi với chợ, bến sông và quốc lộ 32A, tỉnh lộ 413 chạy qua, cùng nhiều cơ quan, đơn vị hoạt động trên địa bàn Phía Đông giáp xã Chu Minh, phía Tây giáp xã Vật Lại, phía Nam giáp xã Tiên Phong và phía Bắc giáp xã Phú Châu Tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn là 1.208,17 ha, bao gồm 14 thôn: Đông, Nam, Đoài, Bắc, Hưng Đạo, Cao Nhang, Cầu Bã, Vân Trai và Lai.

Bồ, Vân Hồng, Chợ Chàng, Cửa Đình, Phú Mỹ, Đài Hoa

Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý thị trấn Tây Đằng

Thị Trấn Tây Đằng tọa lạc trong vùng đồng bằng sông Hồng, nơi chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa Các số liệu khí tượng trung bình nhiều năm từ trạm khí tượng Ba Vì cho thấy những đặc điểm khí hậu đặc trưng của khu vực này.

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình khoảng 23°C Tháng 6 và tháng 7 là thời điểm có nhiệt độ cao nhất, đạt 28,6°C Tổng lượng mưa trong mùa này lên tới 1832,2mm, chiếm 90,87% tổng lượng mưa cả năm, với 104 ngày mưa Tháng 8 ghi nhận lượng mưa lớn nhất, đạt 339,6mm.

Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3, với nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, trong đó tháng 1 ghi nhận nhiệt độ thấp nhất là 15,8°C Lượng mưa hàng tháng dao động từ 15,0 đến 64,4mm, với tháng 12 là tháng có lượng mưa thấp nhất, chỉ đạt 15mm.

Mạng lưới thủy văn độc đáo của khu vực được bao bọc bởi hai dòng sông lớn, sông Hồng và sông Đà, cùng với nhiều suối nhỏ từ đỉnh núi chảy xuống Vào mùa mưa, lượng nước lớn tạo ra những thác nước tuyệt đẹp như thác Ao Vua, thác Ngà và thác Khoang Xanh Từ đỉnh núi Ba Vì, du khách có thể ngắm nhìn toàn cảnh thiên nhiên hùng vĩ, với sông Đà chảy sát chân núi ở phía Tây và hồ Đồng ở phía Đông.

Mô, phía Bắc là Hồ Suối Hai, xa hơn là dòng sông Hồng

4.1.1.4 Địa hình địa mạo Đất đai thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và nhóm đất vùng đồi núi Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện tích đất đai toàn huyện Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9% đất đai của huyện

4.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội

Trong những năm qua, thị trấn Tây Đằng huyện Ba Vì đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế xã hội đáng kể nhờ sự quan tâm của thành phố và nỗ lực của Đảng bộ cùng nhân dân Theo số liệu đến hết năm 2010, tổng giá trị sản xuất của thị trấn đạt 9.116 tỷ đồng, trong khi giá trị tăng thêm đạt 4.311 tỷ đồng, phản ánh mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng 16% Các mục tiêu cơ bản đã được thực hiện thành công, vượt qua Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX (2005-2010).

Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản tại thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì đạt giá trị tăng thêm 1.662 tỷ đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ Hai sản phẩm đặc trưng của địa phương là chè với sản lượng 12.800 tấn/năm và sữa tươi đạt 9.750 tấn/năm.

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (TTCN) trong huyện đạt giá trị tăng thêm 340 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ năm trước Huyện hiện có hai cụm công nghiệp tại Cam Thượng và Đồng Giai, cùng với 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả.

Dịch vụ du lịch tại thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, ghi nhận giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với cùng kỳ năm trước Doanh thu du lịch của khu vực đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách Hiện tại, huyện có 15 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.

Chính sách xã hội, lao động việc làm, nông nghiệp, nông thôn, nông dân được quan tâm giải quyết việc làm mới cho 10.750 lao động

Công tác dân tộc, tôn giáo:

Quản lý nhà nước hiệu quả về dân tộc và tôn giáo là rất quan trọng, bao gồm việc tăng cường nắm bắt tình hình và ngăn chặn hoạt động của các đạo trái phép Các chương trình và lễ hội cần được tổ chức theo đúng kế hoạch đã đăng ký, tuân thủ nghi thức tôn giáo và các quy định pháp luật hiện hành.

Thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, sở hữu hệ thống giao thông thủy bộ thuận lợi, kết nối các tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với đồng bằng Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội Từ trung tâm huyện, Quốc lộ 32 dẫn đến Sơn Tây và Hà Nội, đồng thời cũng có thể đi Tây Bắc qua sông Hồng và các tuyến sông khác như sông Lô, sông Thao Ngoài ra, huyện còn có nhiều tuyến tỉnh lộ như 411A, B, C; 412, 413, 414, 415 và các đường liên huyện, tạo điều kiện thông thương giữa các vùng Nhờ lợi thế giao thông này, Ba Vì có cơ hội thuận lợi trong giao lưu kinh tế và văn hóa, cũng như tiếp thu các tiến bộ khoa học.

- kỹ thuật để phát triển kinh tế với cơ cấu đa dạng: nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Hệ thống năng lượng tại thi trấn hiện đang phụ thuộc vào điện lưới quốc gia để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất Toàn bộ thi trấn có 50 trạm điện được phân bố đồng đều, đảm bảo cung cấp điện đầy đủ cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của người dân.

Hệ thống công trình bưu chính viễn thông đã có sự phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Các cơ sở kỹ thuật và thiết bị đang dần được hiện đại hóa.

Tính đến năm 2010, thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, sở hữu 63 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, phân bố đồng đều trong ba vùng của huyện Những di tích này chủ yếu mang kiến trúc độc đáo, gắn liền với các anh hùng dân tộc và danh nhân văn hóa, như đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đỉnh núi Ba Vì và khu di tích K9 Trong số đó, Đình Tây Đằng và Đình Chu Quyến được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt quan trọng, trong khi Đình Thụy Phiêu được xem là một trong những ngôi đình cổ nhất Việt Nam, có niên đại từ năm 1531, thời Nhà Mạc Ngoài ra, khu vực này còn có 96 làng và 45 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, thể thao, thể hiện sự phát triển bền vững trong lĩnh vực văn hóa.

- Cơ sở y tế: Công tác y tế đã có 23/31 trạm có Bác sỹ, 30/31 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế

- Cơ sở giáo dục - đào tạo: Sự nghiệp giáo dục được quan tâm đã có 18 trường trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia

Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000

4.2.1 Hệ thống lưới khống chế đo vẽ đã có trong khu đo

Lưới khống chế đo vẽ được thiết lập để tăng cường số lượng điểm tọa độ trong khu vực đo, nhằm đảm bảo có đủ điểm trạm phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết bản đồ.

Bảng 4.2: Tọa độ một số điểm lưới cấp I

Số TT Tên điểm Tọa Độ Độ Cao

Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation,

Hiện thống thông tin chính xác tiện ích cho quản lỳ đất đai

Famis là phần mềm đồ họa được phát triển dựa trên nền tảng Microstation, đặc biệt phù hợp cho việc đo vẽ bản đồ địa chính Đây là một phần mềm quan trọng trong hệ thống phần mềm địa chính, giúp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và lập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính và các thửa đất bằng cách đánh dấu mốc sơn, chúng tôi sử dụng máy toàn đạc điện tử Topcon GTS 230 để đo đạc chi tiết ranh giới của các thửa đất cũng như các công trình xây dựng trên đất.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn như: lòng mương, mép nước + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống, cột điện và hướng đường dây

Trong quá trình đo vẽ, việc kết hợp vẽ sơ họa, thu thập thông tin về thửa đất và tên địa danh là rất quan trọng Điều này giúp ghi chú rõ ràng, tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.

Bảng 4.3: Kết quả một số đo điểm chi tiết của xã Tân Tiến Điểm đứng máy: C98 Nguyễn Hải Long Điểm định hướng: C28 Chiều cao máy: 1.4 m

STT Khoảng cách (m) Góc bằng Chiều cao gương (m)

(NguồnCông Ty Địa Chính Tài Nguyên Môi Trường Biển )

4.3.2 Xử lý số liệu Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập BĐĐC

Sau khi hoàn tất công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa Tiếp theo, nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.

Quá trình được tiến hành như sau

- Cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử

Sau khi chuyển dữ liệu từ sổ đo điện tử sang máy tính bằng phần mềm DPSurvey 2.8, chúng ta sẽ có một file dữ liệu đo với cấu trúc nhất định.

Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

Trong DPSurvey, việc xử lý số liệu đo vẽ chi tiết cho phép chúng ta tính toán tọa độ XHY của các điểm đo dựa trên số liệu đo đạc và các điểm gốc.

Sau khi chuyển dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính, file số liệu sẽ được lưu với tên (18-8.), biểu thị cho ngày 18 tháng 8 Tiếp theo, sau khi xử lý số liệu chi tiết, tọa độ các điểm đo sẽ được ghi lại vào file định dạng txt, giúp dễ dàng đưa các điểm đo lên bản vẽ.

Hình 4.3: Một bước trong quá trình xử lí số liệu

Để tiến hành phun điểm lên bản vẽ, trước tiên khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới Tiếp theo, chọn file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt và gọi ứng dụng Famis để nạp trị đo.

- Làm việc với: cơ sở dữ liệu trị đo/Nhập số liệu/Import / Tìm đường dẫn đến file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ :

Hình 4.4: Nhập trị đo trên Famis

Chọn đúng đường dẫn đến file số liệu chi tiết với đuôi txt để nhận được file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000.

4.3.4 Hiển thị sửa chữa số liệu đo Để biết được thứ tự các điểm ta làm như bước sau:

Cơ sở dữ liệu trị đo/Hiển thị/Toạ mô tả trị đo /chọn các thông số hiển thị

Hình 4.5: Xuất hiện thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm

4.3.5 Thành lập bản vẽ

Sử dụng thanh công cụ tích hợp chuẩn lớp trong main DC, bạn có thể nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết.

Thực hiện nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của khu vực xã Tân Tiến, chúng tôi đã thu được bản vẽ chi tiết khu vực đo vẽ Bản vẽ này thể hiện rõ ràng vị trí, hình dạng của các thửa đất và một số địa vật đặc trưng trong khu vực.

Hình 4.6: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa

4.3.6 Xử lí mã, Sửa chữa đối tượng bản đồ

Sau khi nối các điểm chi tiết, cần in thử bản vẽ tại các khu đo để kiểm tra độ chính xác so với thực địa Đồng thời, xác định những thửa có sai sót về hình thể và điều tra thông tin như tên chủ sử dụng, địa chỉ, xứ đồng, loại đất để gán thông tin ban đầu cho mỗi thửa Ngoài ra, ghi nhận các yếu tố xung quanh thửa đất như tính chất nhà, hàng rào, tường chung và tường riêng để mô tả thửa đất và thể hiện tính chất của bản đồ địa chính.

Hình 4.7: Gán thông tin ban đầu cho mỗi thửa đất

Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ chuẩn hóa, bao gồm thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ Nó còn thể hiện quan hệ không gian giữa các đối tượng, như sự nối kết và kề nhau của chúng.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, vì nó giúp đảm bảo tính chính xác của vùng sửa lỗi Topology là mô hình cần thiết để tự động tính diện tích, phục vụ cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, hồ sơ thửa đất, bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.

* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo

Tâm thửa chỉ hình thành khi các thửa đất đã được đóng kín Tuy nhiên, trong quá trình vẽ, không thể tránh khỏi những sai sót xảy ra.

Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi Tính năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor

Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm

Sau khi đánh giá các tài liệu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định và luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án, chúng tôi tiến hành đóng gói và nộp các tài liệu liên quan.

- Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính

- Đĩa CD ghi file số liệu

Ngày đăng: 15/07/2021, 05:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
6. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
10. Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính
11. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy
Năm: 2009
1. Bộ tài nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Khác
2. Công ty tài nguyên môi trường Gia Linh, Báo cáo tổng kết kỹ thuật Khác
4. Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 Khác
5. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác
7. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử Khác
8. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính Khác
9. Tổng cục địa chính, hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb Khác
12. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w