Mục tiêu của Khoá luận nhằm xác định được lưới của tờ bản đồ số 17 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đông Quang, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội. Thành lập được tờ bản đồ số 17 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đông Quang, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội. Xác định được các khó khăn khi lằm tờ bản đồ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, đóng vai trò cốt lõi trong mọi hoạt động sống của con người và sinh vật Nó không chỉ là nguồn lực sản xuất cho ngành nông nghiệp mà còn là đầu vào thiết yếu cho nhiều ngành kinh tế khác Tuy nhiên, sự phân bố đất đai không đồng đều tạo ra những mối quan hệ phức tạp về quản lý đất Do đó, việc quản lý đất đai hiệu quả là rất quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là Việt Nam.
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính, cũng như đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai, thể hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Để quản lý đất đai hiệu quả, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh, tuân thủ quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Hiện nay, sự biến đổi của đất đai do hoạt động của con người và những thay đổi tự nhiên đang diễn ra liên tục Để bảo vệ quỹ đất và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, bản đồ địa chính trở thành tài liệu thiết yếu Nó cung cấp thông tin cơ sở cho các nhà quản lý và người sử dụng đất, đồng thời là tài liệu pháp lý quan trọng trong hồ sơ địa chính Với vai trò quan trọng này, hệ thống bản đồ địa chính đóng góp không nhỏ vào công tác quản lý đất đai hiệu quả.
Việc xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho xã Đông Quang, huyện Ba Vì, Hà Nội là vô cùng cấp thiết Dưới sự hỗ trợ của ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên, cùng với đội đo đạc từ công ty cổ phần tài nguyên và môi trường Phương Bắc, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử để thực hiện lập bản đồ địa chính tờ số 17 với tỷ lệ 1:1000 tại xã Đông Quang.”
Ba Vì, thành phố Hà Nội”
Mục tiêu của đề tài
-Xác định được lưới của tờ bản đồ số 17 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đông Quang, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
- Thành lập được tờ bản đồ số 17 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đông Quang, Huyện
Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
-Xác định được các khó khăn khi lằm tờ bản đồ
-Đề xuất các giải pháp
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018.
Nội dung
*ND1: Điều kiện tự nhiên xã Đông Quang
+ Vị trí địa lý và diện tích khu đo
- Tình hình quản lý đất đai của xã
+ Tình hình quản lý đất đai
+ Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính
*ND2: Thành lập lưới khống chế đo vẽ
+ Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ
+ Khảo sát thực địa khu đo
+ Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền
- Đo các yếu tố cơ bản của lưới
- Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính
- Bình sai và vẽ lưới
*ND3: Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết
- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, phần mềm FAMIS và phần mềm Emap
- In và lưu trữ bản đồ
*ND4: Thuận lợi, khó khăn và giải pháp
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ các cơ quan chức năng như UBND xã Đông Quang và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ba Vì Những dữ liệu này bao gồm các điểm độ cao, địa chính hiện có, cùng với các điều kiện tự nhiên và kinh tế của khu vực.
Xã hội trong khu vực nghiên cứu đóng vai trò quan trọng cho đề tài, đồng thời thực hiện khảo sát thực địa để hiểu rõ điều kiện địa hình thực tế Qua đó, có thể xây dựng phương án bố trí đo vẽ phù hợp và hiệu quả.
- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ
- Khảo sát thực địa khu đo
- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền
* Đo các yếu tố cơ bản của lưới
Phương pháp làm ngoài thực địa:
Thu thập thông tin tài liệu (điểm địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất )
↓ Khảo sát thực địa khu đo vẽ
↓ Thiết kế bản đồ lưới sơ bộ
Chôn mốc thông hướng theo sơ đồ lưới
↓ Đo các yếu tố cơ bản của lưới (cạnh, góc)
↓ Biên tập bằng phần mềm
↓ Lưới khống chế trắc địa
* Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính
* Bình sai và vẽ lưới
Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính
↓ Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation
↓ Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác
↓ Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Đông Quang
Xã Đông Quang xã đồng bằng nằm ở phía đông huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, với diện tích là 381,75 ha
+ Từ 21º 10’ 57” vĩ độ bắc đến 105º 27’ 5” vĩ độ đông
Hình 4.1 : Bản đồ xã Đông Quang
- Phạm vi hành chính: có đường địa giới hành chính giáp với các xã: + Phía Bắc giáp xã Chu Minh, huyện Ba Vì
+ Phía Tây giáp với xã Tiên Phong huyện Ba Vì
+ Phía Nam giáp xã Cam Thương, huyện Ba Vì
+ Phía Đông giáp với Sông Hồng
Xã Đông Quang nằm bên dòng sông Hồng, sở hữu hệ thống ao, hồ, sông, suối, kênh, mương phong phú Hầu hết các tuyến đường thủy này đã được bê tông hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa dòng chảy và cung cấp nước cho sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân.
Chế độ nhiệt ở đây có bốn mùa trong năm, nhưng chỉ có hai mùa rõ rệt Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với khí hậu đặc trưng là nóng, ẩm và có lượng mưa nhiều.
+ Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau, khí hậu đặc trưng khô hanh, lạnh và mưa ít
Xã Đông Quang nằm trong vùng đồng bằng với địa hình bằng phẳng, tuy nhiên, khu vực này bị chia cắt bởi nhiều hệ thống sông ngòi Địa hình này mang lại tiềm năng lớn cho kinh tế nông nghiệp và sở hữu tài nguyên thiên nhiên phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Đất phù sa được bồi tụ có hàm lượng phù sa lớn, ít chua và thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình Với độ phì cao, chứa nhiều mùn, đạm và lân, loại đất này rất thích hợp cho việc trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất cát pha: Xốp, nghèo dinh dưỡng, thường trồng màu (đỗ, lạc…)
Xã Đông Quang được bao quanh bởi nguồn nước mặt phong phú, với Sông Hồng chảy qua phía Đông, cùng với hệ thống suối, kênh và rạch dày đặc Ngoài ra, xã còn sở hữu nhiều ao, hồ và đầm với trữ lượng nước lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất tại chỗ.
Nguồn nước ngầm tại xã hiện chưa có đủ tài liệu khảo sát về trữ lượng, nhưng chất lượng nước khá tốt, có thể khai thác để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
Tài nguyên khoáng sản của xã Đông Quang nghèo khoáng sản
4.1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của địa phương Dữ liệu từ những năm trước đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng các phương án phát triển cho giai đoạn tiếp theo.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho người sản xuất và kinh doanh phát huy tính năng động, sáng tạo Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn có tác động trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động.
4.1.3.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a, Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là hoạt động kinh tế chủ yếu của xã, tập trung vào việc trồng trọt các loại hoa quả, hoa màu và rau Trong đó, sản phẩm nổi bật là rau an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và đảm bảo sức khỏe cho người dân.
Chăn nuôi tại xã chủ yếu diễn ra dưới hình thức hộ gia đình, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân Các loại gia súc và gia cầm phổ biến bao gồm trâu, bò, gà, và vịt Ngoài ra, với sự hiện diện của sông Hồng cùng hệ thống ao, hồ, kênh, rạch phong phú, nuôi thủy sản cũng được chú trọng và phát triển mạnh mẽ.
Công nghiệp tại địa phương vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, mặc dù có nhiều công ty đã đầu tư vào các ngành công nghiệp khác nhau, nhưng chủ yếu hoạt động ở quy mô vừa và nhỏ.
4.1.3.3 Tình hình dân số, lao động
Xã Đông Quang có tổng cộng 1.364 hộ với dân số 5.239 người, chủ yếu là người dân tộc Kinh Xã được chia thành 3 thôn là Quang Húc, Đông Viên, Cao Cương và 1 xóm Hòa Bình.
Toàn xã hiện có 2.536 người trong độ tuổi lao động, tạo nên một lực lượng lao động dồi dào Tuy nhiên, chất lượng lao động chưa đạt yêu cầu cao, với tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp Đặc biệt, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế, trong khi nhiều người trẻ tuổi đã rời quê hương để tìm kiếm cơ hội làm ăn ở nơi xa.
Thông qua các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ học vấn và giải quyết việc làm, nhiều thành phần kinh tế đã được khuyến khích phát triển sản xuất và kinh doanh Điều này không chỉ thu hút mà còn tạo ra việc làm ổn định cho nhiều lao động, góp phần quan trọng vào việc ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
*Công tác dân tộc tôn giáo
Người dân trên địa bàn là các dân tộc Kinh, Mường, Dao Có nhiều chùa chiền và nhà thờ trên địa bàn
Cần thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo, đồng thời tăng cường nắm bắt tình hình để ngăn chặn các phần tử phản động có hành vi gây chia rẽ dân tộc và tôn giáo Điều này giúp ngăn chặn việc lôi kéo người dân địa phương tham gia vào các hoạt động của họ, từ đó đảm bảo ổn định xã hội.
4.1.3.4 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã
Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Đông Quang
4.2.1.1 Thu thập tài liệu, số liệu, Khảo sát khu đo
Tài liệu và số liệu từ các cơ quan địa chính cấp huyện và xã cung cấp thông tin quan trọng cho việc lập bản đồ địa chính tại xã Đông Quang Ba điểm địa chính cấp cao được phân bố đồng đều trong khu vực, và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập từ năm 1999 với các chỉnh sửa hàng năm Các tài liệu này bao gồm thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, và định hướng phát triển của xã trong tương lai, rất cần thiết cho quá trình đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính Để thực hiện công tác đo đạc và khảo sát khu vực, đánh giá địa hình và địa vật là cần thiết, nhưng nhìn chung, địa hình tại xã Đông Quang không quá phức tạp, giúp cho việc bố trí lưới khống chế đo vẽ trở nên thuận lợi.
-Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ :
Căn cứ vào hợp đồng giữa Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc và Sở Tài Nguyên và Môi Trường Thành Phố Hà Nội, việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính, cùng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội sẽ được thực hiện theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính Trong quá trình này, ba điểm địa chính trong xã sẽ được đo bằng công nghệ GPS, và lưới kinh vĩ sẽ được thiết kế một cách thống nhất.
Sử dụng công nghệ GPS, quá trình thực hiện được dựa trên chuỗi tam giác và tứ giác dày đặc, kết nối với ba điểm địa chính cơ sở hạng cao Mật độ điểm và độ chính xác của mạng lưới được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo, nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ cho công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính.
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất
4.2.1.2 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ
Để xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho xã Đông Quang, cần dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao và điều kiện địa hình thực tế Lưới khống chế này sẽ gồm 24 điểm, trong đó có 3 điểm địa chính cấp cao được chọn làm điểm khởi tính cho các đường chuyền Việc đo đạc được thực hiện bằng máy GPS South, với quy trình đo đi và đo về, mỗi lần với 2 nửa lần đo, đảm bảo tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
4.2.2.1 Bình sai lưới kinh vĩ
- Trút số liệu đo từ máy GPS SOUTH bằng phần mềm TOP2ASC
- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai GPSPro của hãng SOUTH để bình sai lưới kinh vĩ
- Kết quả bình sai được thể hiện qua các bảng sau Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi bình sai
KẾT QUẢ BÌNH SAI LƯỚI GPS
Bảng 4.1: Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai
HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG: VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC : 105° 00' MÚI:
Số Số hiệu Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm
TT điểm X (m) Y (m) h (m) mx (m) my (m) mh (m) mp (m)
Bảng 4.2: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ
Hệ tọa độ phẳng VN-2000 ELLIPSOID : WGS-84 Điểm đầu Điểm cuối Chiều dài Ms ms/s Phương vị Ma dh Mdh
BV-56 BV-75 1200.605 - - 173 51 08 - -6.603 - BV-56 KV2-03 495.062 0.007 1/ 70275 238 54 56 2.68 -6.641 0.034 BV-56 KV2-23 1017.685 0.007 1/ 149560 134 00 57 1.13 1.775 0.046 BV-56 KV2-35 1866.941 0.006 1/ 309137 141 18 05 0.62 1.805 0.060 BV-75 BV-76 605.743 - - 144 30 49 - 0.405 - BV-75 KV2-17 1090.114 0.007 1/ 153231 291 56 42 1.49 -0.151 0.069 KV2-01 BV-56 651.339 0.008 1/ 81225 76 40 07 2.02 5.812 0.047 KV2-01 KV2-03 234.804 0.007 1/ 31560 116 40 33 5.66 -0.829 0.020 KV2-04 KV2-05 213.717 0.007 1/ 28732 75 35 37 13.12 0.248 0.032 KV2-04 KV2-09 318.578 0.014 1/ 22863 166 35 59 5.07 -1.794 0.029 KV2-04 KV2-11 403.803 0.010 1/ 40140 216 03 14 7.41 -0.359 0.039 KV2-04 KV2-12 217.662 0.015 1/ 14511 157 50 29 7.61 -0.349 0.031 KV2-05 BV-56 663.158 0.007 1/ 98628 66 44 00 1.86 5.924 0.046 KV2-05 KV2-01 114.435 0.006 1/ 18687 347 36 24 13.84 0.112 0.016
Dữ liệu liên quan đến các cặp KV2 cho thấy mối quan hệ giữa các chỉ số khác nhau Ví dụ, KV2-05 kết nối với KV2-09 có giá trị 386.727 và tỷ lệ 0.006, trong khi KV2-12 và KV2-11 có giá trị 343.271 với tỷ lệ 0.008 KV2-19 và BV-75 có giá trị 734.666, cho thấy sự tương tác giữa các cặp này Ngoài ra, KV2-31 kết nối với BV-76 có giá trị 712.042 và tỷ lệ 0.005, chỉ ra rằng các cặp này có thể có ảnh hưởng lẫn nhau Các cặp KV2-42 và KV2-43 có giá trị 258.537 với tỷ lệ 0.008, cho thấy sự đa dạng trong các chỉ số Những thông tin này có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về các mối quan hệ trong hệ thống KV2.
KV2-43 BV-76 307.456 0.011 1/ 27861 295 30 59 4.64 -1.538 0.031 KV2-43 KV2-35 546.831 0.007 1/ 81147 48 30 09 3.91 6.465 0.043 KV2-44 BV-76 245.975 0.006 1/ 38467 322 08 39 4.67 -0.656 0.019 KV2-46 BV-76 391.791 0.010 1/ 41220 3 56 12 6.71 -1.272 0.028 KV2-46 KV2-39 208.131 0.010 1/ 21304 351 08 33 14.03 -1.299 0.030 KV2-46 KV2-44 265.147 0.012 1/ 22338 42 07 29 8.16 -0.615 0.032
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC
1 Sai số trung phương trọng số đơn vị: M 0 = 1.000
2 Sai số vị trí điểm:
- Nhỏ nhất: mp min = 0.007m (Điểm: KV2-19)
- Lớn nhất: mp max = 0.018m (Điểm: KV2-11)
3 Sai số tương đối cạnh:
- Nhỏ nhất: ms/s min = 1/309137 (Cạnh: BV-56_KV2-35, S = 1866.9m)
- Lớn nhất: ms/s max = 1/14511 (Cạnh: KV2-04_KV2-12, S = 217.7m)
- Nhỏ nhất: ma min = 0.62" (BV-56_KV2-35)
- Lớn nhất: ma max = 14.03" (KV2-46_KV2-39)
- Nhỏ nhất: mdh min = 0.014m (KV2-19_KV2-05)
- Lớn nhất: mdh max = 0.069m (BV-75_KV2-17)
- Nhỏ nhất: S min = 114.435m (KV2-05_KV2-01)
- Lớn nhất: S max = 1866.941m (BV-56_KV2-35)
Đo vẽ bản đồ địa chính tờ số 17
Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết
- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác
- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết
Trong quá trình đo chi tiết, cần ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ, đồng thời thực hiện việc vẽ sơ họa và ghi chú tại hiện trường Điều này giúp tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.
Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng ta sử dụng máy điện tử để đo đạc và vẽ chi tiết ranh giới của các thửa đất cùng với các công trình xây dựng trên đó.
+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở, các công trình công cộng, trụ sở cơ quan
Đo vẽ hệ thống giao thông bao gồm việc xác định lòng và mép đường, trong khi đó, đo vẽ hệ thống thủy văn tập trung vào việc ghi lại lòng mương, mép nước và hướng dòng chảy.
+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống, trạm biến áp
4.3.2 Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis
Sau khi hoàn tất việc đo vẽ ngoài thực địa, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation SE cùng Famis để tạo lập bản đồ địa chính.
Quá trình trút số liệu được tiến hành như sau:
- Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử
Hình 4.2: File chứa phần mềm trú số liệu
- Vào biểu tượng Computer trên màn hình máy tính, vào file chứa phần mềm trút số liệu, chọn tiếp vào biểu tượng TOP2ASC
Sau khi phần mềm được chạy chọn tiếp Received and Convert GTS6 data to ASC Format
Hình 4.3: Phần mềm trút số liệu
Hình 4.4: Nhập tên file trút số liệu
- Số liệu được trút ra
Hình 4.5: Số liệu được trút ra từ máy đo toàn đạc điện tử
Sau khi hoàn tất việc nhập số liệu, hãy mở phần mềm TDDC và chọn File KC chứa file tọa độ lưới khống chế Tiếp theo, tạo file tọa độ KC, file số liệu ASC và file tọa độ TXT, đồng thời tính toán độ cao chi tiết Cuối cùng, chọn file tcm và tiến hành tính tọa độ.
Hình 4.7: Phần mềm báo có lỗi tọa độ
Nếu phần mềm thông báo lỗi tọa độ, hãy chọn file tcm có lỗi và nhấn vào tùy chọn Sửa số liệu Tiếp theo, điều chỉnh các vị trí của trạm máy định hướng và trạm máy cho chính xác.
Sau khi hoàn tất việc sửa đổi số liệu, hãy tiếp tục tính toán tọa độ Nếu vẫn phát hiện lỗi, tiếp tục điều chỉnh số liệu cho đến khi phần mềm báo rằng số lỗi còn lại là 0, lúc đó số liệu sẽ được coi là chính xác.
Khi xử lý file số liệu điểm chi tiết định dạng txt, chúng ta sẽ tiến hành triển điểm lên bản vẽ Đầu tiên, khởi động Microstation SE và tạo một file bản vẽ mới Tiếp theo, chọn file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt và gọi ứng dụng Famis.
Làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo, bạn cần nhập số liệu từ các định dạng DWG hoặc DXF Để thực hiện điều này, hãy tìm đường dẫn đến ổ đĩa, thư mục và file chứa số liệu cần thiết để triển khai lên bản vẽ.
Hình 4.9: Nhập số liệu đo
Hình 4.10: Nhập số liệu đo
Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi txt để nhận được file bản vẽ với các tâm điểm chi tiết, là vị trí các điểm cần xác định ngoài thực địa Các điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000 Để xác định thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất giống như ngoài thực địa, ta thực hiện các bước tiếp theo.
Hình 4.11: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ
4.3.2.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo và nối điểm
Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Tạo mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị
DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0
Chọn kích thước chữ từ 3 trở lên để dễ dàng nối các điểm chi tiết, giúp các số thứ tự trở nên rõ nét và dễ nhìn hơn.
Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền Trong Microstation, với nền màu xanh dương, nên chọn màu chữ số thứ tự điểm là màu xanh lá Sau khi chọn xong, hãy ấn chấp nhận.
Hình 4.12: Tạo mô tả trị đo
Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm như sau:
Hình 4.13: Một số điểm đo chi tiết
Sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Liner Elements và lớp 10 trong chương trình Microstation SE, chúng ta có thể nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết ngoài thực địa.
Hình 4.14: Một số thửa đã được nối
Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo
- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia, bao gồm các hạng mục như điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, và điểm khống chế đo vẽ với mốc ổn định Ngoài ra, mốc địa giới hành chính và đường địa giới hành chính các cấp cũng là những yếu tố quan trọng trong quản lý và quy hoạch lãnh thổ.
Mốc giới quy hoạch và chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện cùng các công trình công cộng khác là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý và phát triển hạ tầng.