Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng phát triển sản xuất Hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp đúng đắn nhằm phát triển và nâng cao thu nhập cho những hộ sản xuất Hồi trên địa bàn xã, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các hộ trồng Hồi tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
3.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.2.1 Địa điểm nghiên cứu Địa bàn 3 thôn thuộc xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
3.1.2.2 Thời gian tiến hành Đề tài được thực hiện từ tháng 2/2019 đến tháng 5/2019
Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của địa bàn nghiên cứu
- Tìm hiểu về tình hình sản xuất Hồi tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
+Thực trạng sản xuất và tiêu thụ Hồi huyện Bình Gia
+Thực trạng trồng hồi tại địa bàn xã Hoàng Văn Thụ
+Thực trạng các hộ trồng hồi tại các khu điều tra
+Đặc điểm của các hộ điều tra
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Hồi được áp dụng tại các hộ điều tra, đồng thời phân tích chi phí liên quan đến quá trình này Trong giai đoạn 2016 - 2018, diễn biến về diện tích, sản lượng và năng suất cây Hồi đã có những thay đổi đáng kể Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Hồi tại các hộ điều tra cho thấy tiềm năng phát triển và lợi nhuận mà cây trồng này mang lại cho người nông dân.
+Tình hình tiêu thụ, đầu ra sản phẩm từ cây Hồi
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong sản xuất và tiêu thụ Hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ huyện Bình Gia
Để phát triển hiệu quả mô hình trồng cây Hồi tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn trong những năm tới, cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu Trước hết, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích kinh tế và môi trường của cây Hồi Thứ hai, hỗ trợ kỹ thuật và giống cây trồng chất lượng cho nông dân, nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm Thứ ba, xây dựng các mô hình hợp tác xã để tạo điều kiện cho việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Cuối cùng, cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong chăm sóc và chế biến sản phẩm từ cây Hồi, góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho người trồng.
Phương pháp nghiên cứu
Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức của Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10% n = 𝑁
N: Đơn vị tổng thể e: Sai số (% sai số cho phép)
Trên địa bàn xã có 863 hộ trồng Hồi, do đó số mẫu tiến hành điều tra là
Tại 3 thôn đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi thôn cụ thể như sau:
Sau khi xác định được kích cỡ mẫu điều tra, đối tượng nghiên cứu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp lại danh sách
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là cách thu thập dữ liệu đã được công bố, đảm bảo tính đại diện và khách quan cho nghiên cứu Những số liệu này cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất và các vấn đề mà người dân gặp phải, bao gồm cả thuận lợi và khó khăn Thông tin thường được lấy từ các cơ quan, tổ chức và văn phòng dự án.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp để thu thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Hoàng Văn Thụ Các nguồn thông tin bao gồm Trạm thống kê, Chi cục phát triển Lâm Nghiệp, UBND xã, cùng với sự hỗ trợ từ cán bộ khuyến nông và cán bộ nông nghiệp.
Để thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp, cần áp dụng phương pháp kế thừa và cập nhật từ các nguồn như niên giám thống kê của chi cục thống kê, báo cáo tổng kết, sách báo, tạp chí, và thông tin từ internet Bên cạnh đó, cũng nên tham khảo số liệu thống kê từ các phòng ban tại huyện, xã và các hộ sản xuất để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.
Dựa trên các số liệu thu thập được, chúng tôi tiến hành phân tích và đánh giá để xác định xu hướng phát triển Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất hồi nguyên liệu.
Phương pháp dùng để thu thập số liệu sơ cấp bao gồm:
Phương pháp điều tra bảng hỏi là kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân Bộ câu hỏi được thiết kế giúp tổng hợp số liệu thành các bảng biểu, từ đó rút ra những nhận định quan trọng liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Phương pháp quan sát được áp dụng để theo dõi các hoạt động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của người dân, từ đó rút ra những kết luận liên quan Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp cho phép thu thập dữ liệu chưa từng được công bố, thông qua tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu bằng các cách như tìm hiểu, quan sát thực tế và đánh giá nông thôn Để đảm bảo số liệu phục vụ cho nghiên cứu có tính khách quan và đại diện cao, tôi đã tiến hành điều tra 90 hộ nông dân trồng Hồi tại các thôn Thuần như 1, Phai danh và Cốc Quẻo.
Cần áp dụng phương pháp quan sát trực tiếp trong quá trình điều tra bằng bảng hỏi để đối chiếu với thông tin thu thập được Qua đó, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế và tiêu thụ Hồi tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia.
3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp duy vật biện chứng là cách tiếp cận đánh giá hiện tượng kinh tế xã hội bằng cách xem xét mọi vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại với nhau Phương pháp này giúp hiểu rõ hơn về kinh tế - xã hội nông thôn trong mối liên hệ với các vùng khác, đồng thời làm nổi bật các yếu tố nội tại tạo nên một tổng thể hoàn chỉnh trong phát triển nông thôn.
Phương pháp duy vật lịch sử là một cách tiếp cận nghiên cứu các sự vật và hiện tượng trong bối cảnh lịch sử cụ thể Mỗi sự vật, hiện tượng không tồn tại một cách cố định mà trải qua quá trình vận động, hình thành và phát triển khác nhau qua các giai đoạn lịch sử Việc xem xét lý luận và thực tiễn trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể giúp làm rõ bản chất của sự vật, hiện tượng theo thời gian, từ quá khứ đến hiện tại và cả xu hướng trong tương lai.
Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng trong việc xác định xu hướng và biến động của các chỉ tiêu phân tích, giúp phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu Phương pháp này không chỉ hỗ trợ trong việc tổng hợp tài liệu và tính toán các chỉ tiêu một cách chính xác, mà còn đảm bảo phân tích tài liệu được thực hiện một cách khoa học và khách quan, phản ánh đúng nội dung cần nghiên cứu.
* Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, tương đối và bình quân để phân tích thực trạng phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời đánh giá những thuận lợi và khó khăn một cách khoa học Hệ thống chỉ tiêu thống kê sẽ phản ánh đầy đủ và khách quan sự phát triển cây Hồi tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia trong những năm qua.
* Phương pháp thống kê phân tích kinh tế
Trong quá trình nghiên cứu mô hình trồng Hồi, tôi đã tổ chức điều tra và xây dựng biểu mẫu cùng hệ thống chỉ tiêu và câu hỏi phỏng vấn Dựa trên kết quả thu thập tài liệu, tôi áp dụng nhiều phương pháp như xác định chỉ số, so sánh và đối chiếu các chỉ tiêu, nội dung, biểu và hiện tượng để phục vụ cho phân tích và phát triển mô hình hiệu quả.
3.3.3 Phân tích xử lý số liệu
Việc xử lý kết quả điều tra cần áp dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như phân tích và tổng hợp tư liệu, cùng với phương pháp thống kê, so sánh và đối chiếu để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc rút ra những kết luận cần thiết.
Thông tin thu thập từ việc tiếp xúc và trò chuyện với các hộ gia đình và thành viên trong hộ cần được lựa chọn và phân tích một cách cẩn thận để đảm bảo tính phù hợp với nội dung nghiên cứu.
Để tính toán thu nhập, chi phí và hiệu quả, việc tổng hợp và xử lý thông tin về năng suất và sản lượng là cần thiết Sử dụng bảng tính Excel giúp đảm bảo độ chính xác và nâng cao hiệu quả trong quá trình phân tích dữ liệu.
3.3.4 Phương pháp điều tra cụ thể
- Cách chọn mẫu điều tra
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hoàng Văn Thụ
Xã Hoàng Văn Thụ, thuộc huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, tọa lạc ở phía Tây Bắc và có diện tích tự nhiên lên tới 4084,77 ha Xã này có vị trí địa lý tiếp giáp với nhiều khu vực quan trọng.
- Phía Đông: Giáp xã Minh Khai, Tô Hiệu, thị trấn Bình Gia, huyện Bình Gia
- Phía Tây: Giáp xã Mông Ân, Thiện Thuật, huyện Bình Gia
- Phía Nam: Giáp xã Quỳnh Sơn, Long Đống, huyện Bắc Sơn
- Phái Bắc: Giáp xã Quang Trung, huyện Bình Gia
Xã Hoàng Văn Thụ có địa hình phức tạp với các dãy núi cao, có độ cao trung bình từ 150m đến 500m so với mực nước biển.
Đường 279 kết nối huyện Bình Gia với huyện Na Rì (Bắc Kạn), trong khi đường 1B nối liền với huyện Bắc Sơn Những năm gần đây, nhiều tuyến đường liên thôn, liên xã đã được bê tông hóa, tuy nhiên, vẫn còn nhiều đoạn đường đất nhỏ hẹp và dốc.
Xã Hoàng Văn Thụ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa nóng và mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, trong khi mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có lượng mưa ít Mặc dù địa hình phức tạp, nhưng khí hậu tại xã vẫn khá đồng nhất.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này khoảng 22,5 độ C, với tổng tích ôn đạt 8.000 độ C Nhiệt độ tối cao trung bình là 27,2 độ C, trong khi nhiệt độ tối thấp trung bình là 20,2 độ C Tháng 7 là tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình lên tới 28,5 độ C, trong khi tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình chỉ 15,8 độ C Khu vực này có tổng số giờ nắng trong năm là 1.628 giờ và năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2.
Mưa ở khu vực này không đồng đều và tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm tới 91,6% tổng lượng mưa cả năm Trung bình, lượng mưa hàng năm đạt 1.710 mm, với tháng 7 là tháng có lượng mưa lớn nhất, lên tới 4.200 mm.
Nguồn nước mặt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp được lấy từ các phai đập và suối Toàn xã sử dụng nước máy và giếng khoan cho sinh hoạt và một phần sản xuất.
Diện tích và cơ cấu đất xã Hoàng Văn Thụ qua 3 năm được thể hiện qua bảng 4.1:
Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Hoàng Văn Thụ năm 2016-2018
T Mục đích sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 4084,77 100 4084,77 100 4084,77 100
I Nhóm đất nông, lâm nghiệp 2324,56 56,94 2324,99 56,92 2344,67 57,40
1.1 Đất trồng lúa 182,67 4,47 183,98 4,50 186,23 4,56 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 111,65 2,73 102,92 2,52 119,9 2,94 1.3 Đất trồng cây lâu năm 158,32 3,88 158,79 3,89 159,24 3,90
1.4 Đất rừng phòng hộ 680,23 16,66 680,99 16,67 680,99 16,67 1.5 Đất rừng sản xuất 1186,87 29,07 1186,87 29,06 1186,87 29,06 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 758,17 63,88 765,14 64,47 786,23 66,24
II Nhóm đất phi nông nghiệp 11,44 0,28 11,44 0,28 11,44 0,28
2.1 Đất trụ sở, cơ quan, công trình sự nghiệp 186,5 4,57 187,9 4,60 188,6 4,62
2.2 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 18,46 0,45 18,46 0,45 18,46 0,45
2.3 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 3,44 0,08 3,44 0,08 3,44 0,08
2.4 Đất có mục đích công cộng 15,91 0,39 15,91 0,39 15,91 0,39
III Đất chưa sử dụng 34,4 0,84 34,4 0,84 35,40 0,87
(Nguồn: Báo cáo KT – XH xã Hoàng Văn Thụ)
Nhóm đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất, lên đến 57,40%, do người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp Do đó, cần thiết lập những kế hoạch hợp lý để khai thác và sử dụng nguồn đất này một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó nhóm đất chưa sử dụng chiếm 37,99% do đó cần có biện pháp quy hoạch phù hợp để tận dụng lợi thế từ nhóm đất này
4.1.1.5 Tài nguyên rừng và khoáng sản
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá và là thế mạnh của xã, với đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn trong cơ cấu sử dụng đất Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tài nguyên rừng đã suy giảm nghiêm trọng về số lượng và chất lượng, đặc biệt là hệ động vật rừng đặc thù của vùng sinh thái núi đá Đông Bắc Các loài thú lớn đã biến mất, trong khi sự đa dạng của các loài chim cũng giảm sút Sự suy giảm này của thảm thực vật và hệ động vật đòi hỏi sự quan tâm trong việc chăm sóc, tu bổ và trồng mới rừng thông qua các biện pháp canh tác bền vững, nhằm phát triển công nghiệp khai thác và chế biến lâm sản.
Xã Hoàng Văn Thụ hiện có mỏ than bùn với trữ lượng khoảng vài trăm nghìn tấn, có khả năng khai thác để sản xuất phân vi sinh, từ đó tạo ra nguồn thu kinh tế đáng kể cho huyện.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Diện tích và cơ cấu các loại cây trồng của xã Hoàng Văn Thụ qua 3 năm được thể hiện qua bảng 4.2:
Bảng 4.2: Diện tích và cơ cấu các cây trồng chính của xã Hoàng Văn Thụ qua 3 năm 2016 – 2018
(Nguồn: Báo cáo KTXH của xã Hoàng Văn Thụ)
Theo bảng 4.2, diện tích gieo trồng các loại cây có sự thay đổi không đáng kể Diện tích lúa tăng từ 90,4 ha năm 2016 lên 91,5 ha năm 2017, tương ứng với mức tăng 11% Tuy nhiên, từ năm 2017 đến 2018, diện tích lúa giảm xuống còn 90,7 ha, giảm 8% Diện tích ngô tăng từ 29,0 ha lên 30,4 ha trong cùng giai đoạn, với mức tăng 14% Diện tích cây màu cũng tăng từ 22,4 ha lên 23,1 ha, đạt mức tăng 7%.
Diện tích các loại cây trồng tăng lên không đáng kể chủ yếu là phục vụ cho gia đình
Hoạt động chăn nuôi gia súc và gia cầm tại xã đang phát triển ổn định và không ghi nhận dịch bệnh lớn Hiện tại, số lượng gia súc bao gồm 312 con trâu, 118 con bò, 1155 con lợn, và 14650 con gia cầm.
Huyện Bình Gia nổi bật với diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất, trong đó cây Hồi chiếm ưu thế với tổng diện tích lên đến 786,23ha Đứng thứ hai là cây ăn quả, cụ thể là cây quýt, với tổng diện tích 35,08ha.
* Công nghiệp, thương mại và dịch vụ
Ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ được chú trọng phát triển, bao gồm các lĩnh vực như cơ khí nhỏ, dịch vụ sửa chữa, xây dựng, vận tải, vật liệu xây dựng và sơ chế lâm sản Sự phát triển này không chỉ tạo ra nhiều việc làm ổn định mà còn tăng thu nhập cho người dân.
* Tình hình nhân khẩu và lao động
Dân số toàn xã là 3111 khẩu, tổng số hộ là 863 hộ
Năm 2018, xã Hoàng Văn Thụ có tỷ lệ lao động cao, nhưng chất lượng lao động vẫn còn thấp, chủ yếu tập trung vào lao động phổ thông Trong đó, ngành nông nghiệp chiếm đến 84,48%, trong khi tỷ lệ lao động trong ngành phi nông nghiệp còn lại khá hạn chế.
Có thể thấy lực lượng lao động dồi dào là một trong những điều kiện thuật lợi để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương
Bảng 4.3 Tình hình dân số và lao động xã Hoàng Văn Thụ năm 2018
Tổng số nhân khẩu Người 3.111 100
(Nguồn: Báo cáo KT-XH xã Hoàng Văn Thụ)
* Y tế, chăm sóc sức khỏe
Đánh giá sản xuất, tiêu thụ và hiệu quả kinh tế cây hồi tại xã Hoàng Văn Thụ
4.2.1 Đánh giá hiệu quả sản xuất hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ
Xã Hoàng, nằm trong huyện miền núi, chủ yếu phát triển sản xuất kinh doanh theo hình thức hộ gia đình Đã tiến hành điều tra thu nhập của 90 hộ dân trồng Hồi tại đây.
Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với người dân gắn bó lâu dài với cây lúa nước và chăn nuôi gia súc Thu nhập từ nông nghiệp chiếm 66,04%, trong khi lâm nghiệp cũng đóng góp đáng kể với tỷ lệ 33,96%.
Hình 4.1: Tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế trong thu nhập năm 2018
Nguồn: Tổng hợp số liệu
Cây Hồi đóng góp 80,6% tổng thu nhập ngành Lâm nghiệp tại địa phương, được xác định là cây mũi nhọn trong phát triển kinh tế Lâm nghiệp Đến năm 2018, diện tích trồng Hồi của xã đạt 786,23 ha, chiếm 33,53% tổng diện tích Kết quả khảo sát cho thấy 83% hộ trồng Hồi mong muốn mở rộng diện tích trồng, tuy nhiên, việc thiếu vốn và kỹ thuật chăm sóc đã cản trở người dân khai thác tối đa tiềm năng kinh tế của địa phương.
Người dân đã nhận thức rõ giá trị kinh tế cao của cây Hồi, giúp nhiều hộ gia đình thoát nghèo Nhiều gia đình đã đầu tư mạnh mẽ vào việc mở rộng và nâng cao chất lượng rừng Hồi, nhằm tăng sản lượng và năng suất.
4.2.2 Diện tích và sản lượng Hồi của các hộ điều tra
Theo kết quả điều tra, diện tích và sản lượng Hồi của các hộ điều tra qua
3 năm được thể hiện trong bảng 4.4
Tỷ trọng của nghành Lâm nghiệp
Bảng 4.4: Diện tích và sản lượng Hồi của các hộ điều tra qua 3 năm (2016 – 2018)
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Theo bảng số liệu, diện tích trồng hồi của các hộ điều tra trên địa bàn có xu hướng tăng đều Từ năm 2016 đến 2019, diện tích trồng hồi đã tăng từ 305ha lên 360,5ha, tương ứng với mức tăng 55,5ha, đạt tỷ lệ tăng trưởng 18,19% so với năm trước.
Từ năm 2016, diện tích trồng hồi đã tăng lên hàng năm nhờ vào việc người dân cải thiện kinh tế hộ gia đình thông qua việc trồng loại cây này Họ đã chuyển đổi nguồn kinh phí từ việc bán hồi sang việc mua giống cây, nhằm mở rộng diện tích trồng hồi một cách hiệu quả.
Sản lượng qua 3 năm cũng tăng dần nhưng tăng chậm, năm 2016 dến năm
Năm 2018, sản lượng hồi đạt 24,98 tấn, tăng 14,12% so với năm 2016 Tuy nhiên, sự tăng trưởng này vẫn chậm do cây hồi đã già, dẫn đến năng suất thấp Một nguyên nhân khác là người dân chưa đầu tư đúng mức, chưa biết cách chăm sóc cây và chưa áp dụng bón phân hợp lý để cải thiện sản lượng hàng năm.
Hiện nay, người dân chủ động trồng cây Hồi để phát triển kinh tế, với diện tích trồng mới đạt 100% là giống Hồi thấp, mang lại năng suất cao.
*Tình hình sâu bệnh hại đối với cây Hồi trên địa bàn nghiên cứu
Cây Hồi thường bị ảnh hưởng bởi các bệnh như nấm mốc, mối, và bọ ánh kim Việc phun thuốc và diệt trừ tận gốc ngay khi phát hiện là rất cần thiết, vì nếu không xử lý kịp thời, năng suất của cây sẽ giảm theo từng năm và có thể dẫn đến chết cây sau vài năm Do đó, việc diệt trừ sớm là rất quan trọng để mang lại hiệu quả tốt cho nông dân Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.5.
Bảng 4.5 Tình hình sâu bệnh hại cây Hồi trên địa bàn nghiên cứu
Thành phần gây hại Cách phòng trừ
Lá cây và mầm sinh trưởng của cây
Bọ trưởng thành Sâu non
Phun thuốc trừ sâu sinh học VBTUSA
Thân cây bị đục rỗng dẫn đến chết cây
Phun thuốc lên thân cây bằn thuốc diệt mối nằm trong danh mục cho Phép
Cành bị bệnh và lan sang các cành khác hoặc cây khác
Cắt bỏ cành hoặc phun một số thuốc phòng trừ nấm nằm trong danh mục cho phép
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
* Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất của cây Hồi
Thời tiết là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của cây Hồi Để đạt năng suất cao, cần đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm phù hợp trong quá trình trồng Nếu nhiệt độ quá cao và độ ẩm không đủ, cây Hồi sẽ bị chết.
Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cho cây Hồi Để đạt hiệu quả tối ưu, cần chú ý đến thời gian và liều lượng bón phân phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây Việc sử dụng phân bón phải đảm bảo không thừa, tránh lãng phí, cũng như không thiếu, để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho sự phát triển của cây.
4.2.3 Tình hình sản xuất, chế biến các sản phẩm Hồi của các hộ điều tra
Xã Hoàng Văn Thụ là địa phương có diện tích trồng hồi lớn nhất huyện, chiếm 55.9% tổng diện tích trồng hồi nhờ vào điều kiện đất đai phát triển trên đá mẹ Riolit và phiến thạch màu nâu đỏ hoặc đỏ vàng, với tầng đất sâu và tỷ lệ mùn cao, rất thích hợp cho cây hồi Với diện tích rừng hồi hiện có, trong vài năm tới, khi cây hồi đến thời điểm thu hoạch, sẽ mang lại tiềm năng kinh tế cao cho người dân trong xã.
Cây Hồi bắt đầu cho quả sau 7-8 năm trồng, với năng suất cao nhất đạt 30-40 kg quả khô/cây/năm ở độ tuổi từ 20-60 năm, trung bình là 10-15 kg Người dân thường hái Hồi, xấy hoặc phơi khô để bán với giá cao hơn so với Hồi tươi Trong những năm gần đây, sản lượng Hồi đã ổn định và tăng dần Theo giá thị trường năm 2018, 1 kg quả Hồi khô có giá trung bình 70.000đ; với sản lượng bình quân 3 năm gần đây đạt 279,22 tấn, tổng doanh thu ước tính sẽ đạt 195,454 tỷ đồng.
4.2.4 Kết quả sản xuất Hồi trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ năm 2018
4.2.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế Đối với các hộ nông dân trồng Hồi trên địa bàn xã chi phí lao động chủ yếu được tận dụng bằng lao động trong gia đình, họ thường có quan niệm lấy công làm lãi Cây Hồi là cây cho thu hoạch quả từ khi bắt đầu trồng đến 7 năm sau mới cho quả năm đầu tiên Chi phí cho cây Hồi tương đối rẻ, nhưng thời gian thu hoạch lâu và kéo dài
*Xác định chi phí sản xuất cho 1 ha Hồi
Chi phí sản xuất 1 ha hồi của các hộ nông dân được biểu hiện ở bảng sau:
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất 1 ha Hồi của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Thành tiền
2 Chi phí lao động Đồng 9.000.000
(Nguồn: Tổng hợp từ điều tra)
Theo bảng 4.6, tổng chi phí sản xuất cho 1 ha Hồi là 44.587.500 nghìn đồng, cho thấy mức chi phí khá cao Chi phí vật tư về giống và phân bón giữa các hộ có sự chênh lệch không đáng kể, với tỷ lệ bón phân là 2,5:2:4,5 Đặc biệt, có đến 80% trong số 90 hộ điều tra thuê người để hái và chăm sóc cây, điều này cho thấy họ áp dụng phương thức "lấy công làm lãi" nhằm giảm chi phí.
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong sản xuất và tiêu thụ Hồi tại khu vực nghiên cứu
Cây hồi là một loại cây đa năng, được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như hương liệu, dược liệu và công nghệ thực phẩm Đặc biệt, cây hồi là cây công nghiệp lâu năm, có khả năng phòng hộ tốt, rất thích hợp cho các phương pháp canh tác rừng bền vững.
+ Nhu cầu của thị trường các nước rất lớn, đặc biệt là các nước sứ lạnh
+ Điều kiện khí hậu rất thích hợp với việc trồng hồi, đem lại giá trị kinh tế cao
Giá cả của cây hồi thường xuyên biến động, gây khó khăn cho người trồng và kinh doanh trong việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi sang cây trồng khác.
Công tác cải tạo giống và nghiên cứu kỹ thuật trồng cây hồi chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến năng suất và sản lượng cây hồi chưa được nâng cao.
Công tác quy hoạch và vùng trồng hồi hiện nay chỉ mang tính định hướng mà chưa có kế hoạch thực hiện cụ thể, dẫn đến thiếu tính đồng bộ trong việc triển khai Sự xuất hiện của nhiều loại cây canh tác không bền vững nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao như bạch đàn và keo đang đe dọa diện tích rừng hồi, khiến cho nguy cơ thu hẹp diện tích này ngày càng tăng.
- Tăng cường tuyên truyền quảng bá giới thiệu các sản phẩm của cây Hồi tạo cơ hội trao đổi kinh nhiệm với các địa phương khác
- Do không tốt nhiều công chăm sóc nên những thời gian rảnh còn lại có thể tập trung vào nông ngiệp để tăng thêm thu nhập
Xây dựng các buổi hội thảo nhằm tìm kiếm giải pháp hiệu quả để nâng cao phát triển cây Hồi, từ khâu sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Mức độ giá của sản phẩm còn phụ thuộc vào sức tiêu thụ của thị trường thương lái Trung Quốc
Sản phẩm Hồi chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc, nơi có sức mua lớn nhưng không ổn định Năm thì thương lái thu mua ồ ạt, đẩy giá Hồi lên cao, trong khi năm khác lại tìm cách chèn ép giá, gây khó khăn cho người sản xuất.
Giải pháp đề xuất để phát triển mô hình trồng Hồi tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
4.4.1 Những khó khăn và tồn tại
*Sản phẩm từ Hồi là sản phẩm nguyên liệu thô
Hiện tại, 60% sản phẩm từ cây hồi của xã Hoàng Văn Thụ là sản phẩm thô xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc theo hình thức tiểu ngạch Trong ngắn hạn, xuất khẩu sản phẩm thô mang lại lợi ích tức thời cho địa phương Tuy nhiên, về lâu dài, việc xuất khẩu với giá thấp và không ổn định không phản ánh đúng giá trị và tiềm năng của sản phẩm Để phát triển bền vững, xã cần chuyển hướng sản xuất sang các sản phẩm chế biến cuối cùng Nguyên nhân chính của vấn đề này là do thiếu vốn, cơ sở hạ tầng, công nghệ, phương thức sản xuất và trang thiết bị.
*Hình thức xuất khẩu Hồi còn hạn chế
Xuất khẩu chủ yếu diễn ra qua hai hình thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác Tuy nhiên, những hình thức này tạo ra hạn chế lớn đối với giá trị kinh tế cho người trồng và kinh doanh Hồi, cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của địa phương Trong hoạt động xuất khẩu ủy thác, các đơn vị và hộ gia đình sản xuất thường đóng vai trò là đối tác của người xuất khẩu.
Người dân không thể chủ động về giá cả do sản phẩm xuất khẩu qua một khâu trung gian mà không có thông tin thị trường cuối cùng Xuất khẩu trực tiếp chủ yếu đến thị trường Trung Quốc, nhưng giá trị xuất khẩu chưa phản ánh đúng giá trị thực của Hồi Nguyên nhân chính là do sự yếu kém trong xúc tiến mở rộng thị trường xuất khẩu và hạn chế về trình độ, nguồn nhân lực trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong vùng trồng nguyên liệu Hồi còn hạn chế, đặc biệt là trong việc sử dụng giống cây Hiện nay, giống Hồi chủ yếu được thu hoạch từ cây già, dẫn đến chất lượng cây giống không được đảm bảo Trong quá trình sản xuất và chế biến sản phẩm Hồi, phương pháp lao động chủ yếu vẫn là thủ công, phụ thuộc hoàn toàn vào sức lao động con người Thiếu sự hỗ trợ từ máy móc và kỹ thuật, phương pháp này không chỉ tốn nhiều thời gian mà còn làm giảm chất lượng sản phẩm do điều kiện bảo quản không tối ưu trong quá trình sơ chế kéo dài.
*Lao động theo thời vụ, không có tính ổn định
Trong ngành hồi xã Hoàng Văn Thụ, nhu cầu lao động chủ yếu tập trung vào hai vụ chính: vụ chiêm từ tháng 10 đến tháng 12, còn gọi là Hồi tứ quý, và vụ mùa từ tháng 5 đến tháng 7 Tuy nhiên, việc thu hái quả thường chỉ diễn ra vào vụ đông, sau tiết sương giáng, dẫn đến tình trạng lao động thời vụ không ổn định và ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân.
*Thu nhập bất bình đẳng
Sự bất bình đẳng thu nhập thường rõ rệt khi so sánh thu nhập bình quân giữa người dân ở khu vực thị trấn, xã trung tâm và khu vực nông thôn vùng cao Nguyên nhân chính của sự chênh lệch này là do đời sống sinh hoạt và sản xuất lạc hậu của đa số bà con dân tộc ít người Khu vực rừng núi hiểm trở, giao thông khó khăn và cơ sở hạ tầng thiếu thốn đã hạn chế khả năng tiếp cận thông tin, học tập và cải tiến kỹ thuật canh tác.
Sự bất bình đẳng thu nhập giữa người trồng Hồi và tư thương thu mua Hồi đang gia tăng do người dân không có thông tin đầy đủ về giá cả và thị trường Hầu hết sản phẩm Hồi được thu mua ngay tại vùng trồng, khiến người dân khó định giá sản phẩm của mình Họ phụ thuộc hoàn toàn vào tư thương để bán sản phẩm, không có khả năng tìm kiếm đầu ra khác Điều này dẫn đến việc bị ép giá, tạo ra sự chênh lệch thu nhập giữa khu vực trồng nguyên liệu và khu vực kinh doanh.
*Nhận thức và tầm nhìn của người dân còn nhiều hạn chế
Khu vực trồng nguyên liệu Hồi trước đây gặp nhiều khó khăn về kinh tế, khiến người dân chỉ tập trung vào việc kiếm tiền để đảm bảo cuộc sống Tâm lý này dẫn đến việc họ ưu tiên những cơ hội mang lại lợi ích kinh tế ngay lập tức mà không có tầm nhìn dài hạn Khi giá quýt tăng cao, nhiều người đã chặt phá rừng Hồi để trồng cây ăn quả Nguyên nhân chính là do sự hạn chế trong hiểu biết về thị trường và kinh doanh, cùng với những chính sách phát triển chưa phù hợp cho người dân vùng Hồi.
*Kế hoạch phát triển tài nguyên rừng và trồng mới rừng Hồi nguyên liệu đạt kết quả thấp
Diện tích chủ yếu của xã là rừng núi, vì vậy việc tăng tỷ lệ che phủ rừng và trồng mới các loại rừng phòng hộ, rừng sản xuất, cũng như bảo vệ rừng nguyên sinh hàng năm là rất quan trọng Tuy nhiên, kế hoạch mở rộng diện tích đất rừng hàng năm chưa được thực hiện triệt để, dẫn đến sự gia tăng không đáng kể về diện tích rừng Thêm vào đó, một số khu vực sâu xa vẫn xảy ra tình trạng chặt phá rừng bừa bãi và đốt rừng để làm nương rẫy, gây mất cân bằng sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bà con dân tộc thiểu số trong khu vực.
Hiện nay, vùng trồng hồi chủ yếu dựa vào đất khai hoang của người dân vùng núi từ nhiều năm trước Chính sách mở rộng diện tích đất trồng hồi thông qua giao đất giao rừng chưa mang lại hiệu quả cao, vì quy hoạch của chính quyền chỉ mang tính khuyến khích và không triệt để, dẫn đến diện tích đất trồng hồi không tăng đáng kể qua các năm.
*Quan điểm - mục tiêu chiến lược phát triển cây Hồi xã Hoàng Văn Thụ
Chiến lược phát triển cây Hồi cần tuân thủ các nguyên tắc bảo vệ môi trường và áp dụng linh hoạt vào điều kiện địa phương Điều này bao gồm việc nâng cao nhận thức của người dân vùng núi về tầm quan trọng của việc tôn trọng cuộc sống làng bản, cải thiện chất lượng sống, bảo vệ đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng và thay đổi những tập tục lạc hậu trong cộng đồng.
Chiến lược phát triển cây Hồi trong thời gian tới cần tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu lớn, khai thác tiềm năng của địa phương, khắc phục khó khăn hiện tại và đưa ra giải pháp hiệu quả để đối phó với thách thức, dựa trên những quan điểm nhất quán.
Để duy trì ổn định chính trị xã hội, địa phương cần thực hiện chính sách phát triển cây hồi như một mũi nhọn giúp người dân xóa đói giảm nghèo Việc chú trọng phát triển cây hồi sẽ tận dụng cơ hội mở rộng quan hệ giao lưu và hợp tác với các khu vực khác, từ đó tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào ngành hồi.
Khuyến khích phát triển toàn diện các thành phần kinh tế trong ngành trồng, chế biến, sản xuất và kinh doanh hồi, đặc biệt chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất hộ gia đình ở các vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế khó khăn Áp dụng khoa học kỹ thuật để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời ưu tiên tăng trưởng nhanh cho ngành hồi Đảm bảo chất lượng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hồi là mục tiêu hàng đầu.
Phát triển kinh tế xã hội cần gắn liền với việc bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái Cần quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo phát triển bền vững Đồng thời, chú trọng mở rộng diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất tự nhiên để bảo vệ môi trường.