1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại rau Endo Torohiro tại làng Kawakami Mura Nhật Bản và khả năng áp dụng mô hình trang trại vào Việt Nam

47 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Của Trang Trại Rau Endo Torohiro Tại Làng Kawakami Mura Nhật Bản Và Khả Năng Áp Dụng Mô Hình Trang Trại Vào Việt Nam
Tác giả Chu Go Giá
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Mạnh Thắng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 2,76 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập (7)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • Phần 2: TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP (11)
    • 2.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản, cơ sở thực tập và nền nông nghiệp Nhật Bản (11)
      • 2.1.1. Giới thiệu về đất nước Nhật Bản (11)
      • 2.1.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản (14)
    • 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập và Quy trình sản xuất rau của trang trại (21)
  • Phần 3: KẾT QUẢ QUA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ (33)
    • 3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu (33)
      • 3.1.1 Điều kiện tự nhiên (33)
      • 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội (34)
    • 3.2 Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng Kawakami . 29 (35)
      • 3.2.1 Khái quát chung về làng Kawakami (35)
      • 3.2.2 Thực trạng xuất khẩu rau của làng Kawakami (36)
    • 3.3 Đánh giá hiệu quả sản xuất rau của trang trại Endo Torohiro (40)
      • 3.3.1 Quy mô, diện tích (40)
      • 3.3.2 Loại cây trồng trong trang trại (40)
      • 3.3.3. Hiệu quả kinh tế (41)
    • 3.4 Những thuận lợi và khó khăn về giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất rau ở Nhật Bản thực tế vào Việt Nam (42)
  • Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (45)
    • 4.1 Kết luận (45)
    • 4.2. Kiến nghị (46)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)

Nội dung

Mục tiêu của Khoá luận nhằm tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của trang trại Rau Endo Torohiro tại làng Kawakami, Nhật Bản. Đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại rau Endo Torohiro tại làng Kawakami Mura nhật Bản và khả năng áp dụng mô hình trang trại vào việt nam. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của trang trại Rau Endo Torohiro và đề xuất các giải pháp phát triển trang trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP

Giới thiệu về đất nước Nhật Bản, cơ sở thực tập và nền nông nghiệp Nhật Bản

2.1.1 Giới thiệu về đất nước Nhật Bản

Hình 2.1: Bản đồ đất nước Nhật Bản

Nhật Bản, nằm ở phía Đông châu Á và phía Tây Thái Bình Dương, được cấu thành từ bốn quần đảo độc lập: Kuril (Chishima), Nhật Bản, Ryukyu và Izu-Ogasawara Là một đảo quốc, Nhật Bản hoàn toàn bao quanh bởi biển và không giáp ranh với bất kỳ quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.

Dân số: 127 triệu người (năm 2010), xếp thứ 11 trên thế giới Thể chế: Quân chủ lập hiến và cộng hoà đại nghị Thủ đô: Tokyo

Các thành phố lớn của Nhật Bản bao gồm thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka, Hiroshima, Sapporo, Kyoto và Naha Nhật Bản có GDP bình quân đứng thứ 2 trên thế giới và được cấu thành từ bốn hòn đảo chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa Điều kiện tự nhiên của đất nước này rất đa dạng và phong phú.

Nhật Bản, nằm ở phía Đông châu Á và phía Tây Thái Bình Dương, bao gồm bốn quần đảo độc lập: Kuril (Chishima), Nhật Bản, Ryukyu và Izu-Ogasawara Quốc gia này giáp ranh với Nga, Bắc Triều Tiên, và Hàn Quốc ở vùng biển Nhật Bản, trong khi ở Đông Hải, Nhật Bản tiếp giáp với Trung Quốc và Đài Loan Về phía Nam, Nhật Bản gần với Philippines và quần đảo Bắc Mariana.

Nhật Bản là một đảo quốc hoàn toàn bao quanh bởi biển, không tiếp giáp với bất kỳ quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (được gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.

Nhật Bản, được gọi là Sơn quốc, là một quốc gia chủ yếu với địa hình núi non, chiếm 67% diện tích, trong khi chỉ 13% là đồng bằng Các dòng sông chảy từ các ngọn núi tạo nên nhiều thung lũng và làm phong phú thêm địa hình Mặc dù có một số đồng bằng lớn như Kanto, Osaka và Nobi, phần lớn các đồng bằng còn lại đều nhỏ Bờ biển Nhật Bản dài khoảng 34.000 km, với sự phức tạp trong hình thành bờ biển tạo nên cảnh quan hùng vĩ và đa dạng từ vùng này sang vùng khác.

Nhật Bản, quốc gia với hơn ba nghìn đảo, trải dài dọc theo biển Thái Bình Dương, bao gồm các đảo chính như Hokkaidō, Honshū, Shikoku và Kyūshū Quần đảo Ryukyu, trong đó có Okinawa, nằm ở phía nam Kyūshū, và tất cả các đảo này thường được gọi chung là "Quần đảo Nhật Bản".

Thủy văn: Sông Tone (kanji: 利根川, rōmaji: Tonegawa, phiên âm Hán-

Sông Tone (Việt: Lợi Căn Xuyên) là một trong những dòng sông nổi bật ở Nhật Bản, bắt nguồn từ núi Ōminakami và chảy từ phía Bắc sang phía Đông của vùng Kantō, đổ ra Thái Bình Dương tại thành phố Chōshi, tỉnh Chiba Phân lưu Edo của sông này chảy qua Tōkyō và đổ vào vịnh Tōkyō ở thành phố Ichikawa, tỉnh Chiba Với chiều dài đứng thứ hai và lưu vực rộng lớn nhất tại Nhật Bản, sông Tone đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế của vùng thủ đô Tōkyō.

Nhật Bản là một quốc gia nghèo tài nguyên, chủ yếu chỉ có gỗ và hải sản, trong khi dân số lại đông đảo, dẫn đến việc phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu Tuy nhiên, nhờ vào công cuộc Minh Trị duy tân và việc chiếm hữu một số thuộc địa, trước Thế Chiến thứ Hai, kinh tế Nhật Bản đã phát triển mạnh mẽ, đạt quy mô tương đương với các cường quốc châu Âu Năm 1940, GDP của Nhật Bản đạt 192 tỷ USD, so với Anh là 316 tỷ USD, Pháp 164 tỷ USD, Italy 147 tỷ USD, Đức 387 tỷ USD và Liên Xô 417 tỷ USD.

Nhật Bản đang đối mặt với tình trạng lão hóa dân số nghiêm trọng do tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ cao Kể từ năm 2007, dân số nước này đã giảm liên tục, với số người cao tuổi lần đầu tiên chiếm 1/4 tổng dân số Đến ngày 1-10-2013, dân số Nhật Bản giảm 0,17%, tương đương khoảng 217.000 người, còn 127.298.000 người, bao gồm cả người nước ngoài cư trú lâu dài Nhóm người cao tuổi (65 tuổi trở lên) tăng 1,1 triệu người, đạt 31,9 triệu, chiếm 25,1% dân số Năm 2013, số ca sinh mới giảm khoảng 6.000 so với năm trước, và đến năm 2014, số người già trên 65 tuổi đã gấp đôi số trẻ em dưới 14 tuổi.

2.1.2 Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản

Là một nền kinh tế thị trường phát triển, vào năm 2016, quy mô GDP danh nghĩa của nền kinh tế này đứng thứ ba thế giới, chỉ sau Mỹ và Trung Quốc Khi xét theo thước đo GDP theo sức mua, nền kinh tế này xếp thứ tư, sau Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ.

Kinh tế Nhật Bản đã trải qua nhiều biến động trong lịch sử và hiện nay đang trên đà tăng trưởng, mặc dù vẫn gặp phải nhiều vấn đề cần giải quyết Vào thế kỉ 16, những biến đổi này bắt đầu hình thành nền tảng cho sự phát triển kinh tế sau này.

Kinh tế Nhật Bản chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước và đánh bắt cá Vào đầu thế kỷ 20, các ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ bao gồm sắt thép, đóng tàu, chế tạo vũ khí và sản xuất xe cộ Để đáp ứng nhu cầu tài nguyên cho các ngành này, quân đội Nhật Bản đã mở rộng và xâm chiếm nhiều vùng lãnh thổ, trong đó nổi bật là Mãn Châu Lý của Trung Quốc và Triều Tiên.

Trong Chiến tranh Thế giới thứ 2, Nhật Bản ban đầu có ưu thế, nhưng đến năm 1945, nước này trở thành mục tiêu ném bom của quân Đồng minh Các thành phố Nhật Bản đã bị tàn phá nặng nề, đặc biệt là vụ ném bom nguyên tử tại Hiroshima và Nagasaki, gây ra sự tàn phá khủng khiếp trên diện rộng.

Sau chiến tranh, quá trình tái thiết các thành phố và nhà máy ở Nhật Bản diễn ra chậm chạp do thiếu vốn Tuy nhiên, vận mệnh của Nhật Bản đã có sự chuyển biến tích cực sau Chiến tranh Triều Tiên.

Vào năm 1950, Mỹ khuyến khích Nhật Bản sản xuất vũ khí để hỗ trợ lực lượng Mỹ tại Nam Triều Tiên Sản lượng công nghiệp của Nhật Bản, đặc biệt trong ngành sắt thép và đóng tàu, tăng trưởng nhanh chóng nhờ nguồn tài chính từ các đơn hàng của Mỹ và quyết tâm phục hồi đất nước.

Mô tả công việc tại cơ sở thực tập và Quy trình sản xuất rau của trang trại

Thời gian thực tập tại trang trại Endo Torohiro: Từ 08/5 đến 08/11/2018

Trang trại này chuyên trồng hai loại rau chủ yếu là rau xà lách xanh và rau xà lách tía Hai loại rau này được canh tác trên cùng một quy mô nhưng được tách biệt trong quá trình trồng trọt, với một bên dành cho rau xà lách xanh và bên còn lại cho rau xà lách tía.

Hai loại rau này được chăm sóc đồng nhất qua từng giai đoạn từ khi trồng đến thu hoạch Rau được gieo trồng từ tháng 5 và thu hoạch liên tục từ tháng 6 đến tháng 10.

Hình 2.6.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng xen kẽ nhau trên một quy mô diện tích

Vào thời điểm này, thời tiết nắng nhẹ rất thích hợp cho việc chuẩn bị cho mùa vụ mới Gia đình cần bắt đầu trồng cây giống, sửa chữa công cụ và thực hiện kiểm tra ban đầu Đồng thời, sự có mặt của thực tập sinh nước ngoài từ Trung Quốc, Campuchia, Philippines và Việt Nam để hỗ trợ gia đình trong mùa vụ là vô cùng cần thiết.

Thời gian chuẩn bị hạt giống rau xà lách là từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 8, trong khi rau sẽ được thu hoạch và sản xuất từ giữa tháng 6 đến đầu tháng 10.

Hình 2.7: Lựa chọn hạt giống

* Cải tạo đất trồng, tạo luống đất, ươm giống (Tháng 5)

Mùa xuân đến mang theo sắc hoa đào và hoa mận nở rộ, đánh dấu sự kết thúc của mùa đông Người dân chuẩn bị phân bón cần thiết cho cây trồng và làm đất bằng máy làm đất Maruchi, đồng thời sử dụng bạt nilon để giữ ẩm cho đất Sau khoảng 15 đến 20 ngày gieo hạt, những cây non bắt đầu nhú lên và sẵn sàng để trồng.

- Tại hiệp hội nông nghiệp các thành phần như :N,P,K,CA,Mg,PH,EC Trong đất sẽ được phân tích miễn phí

Hình 2.8: Phân tích mẫu đất

- Dựa vào kết quả phân tích mẫu đất tính toán sự thừa thiếu cảu thành phần trong đất từ đó đưa ra các phương pháp xử lý đât,

- Tiến hành tạo rãnh thoát nước cho đất sau khi san

Hình 2.9 Phủ bạt nilon giữ ẩm cho đất

Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, việc sử dụng các tấm bạt nilon màu đen, bạc, trắng hoặc kẻ sọc là rất quan trọng Phương pháp này không chỉ giúp giữ nhiệt mà còn ngăn cỏ dại và giảm thiểu bệnh tật cho cây trồng.

-.Mỗi luống có chiều rộng 45cm,chiều cao 20cm, bạt nilon được phủ lên trên luống đất với chiều rộng khoảng từ 130cm đến 135cm

- Gieo hạt: sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng Pottoru với khay ở đấy có những lỗ nhỏ cho hạt giống vào

Số lượng hạt giống cần thiết được điều chỉnh dựa trên năng suất lao động và lượng hàng dự kiến mà mỗi hộ nông dân có thể sản xuất trong một ngày, từ đó xác định số khay gieo và khoảng cách gieo hạt phù hợp.

- Các chủng loại rau xà lách :đặc tính của từng giống rau,thời gian xuất hàng khu vực canh tác sẽ được tính toán để gieo hạt

- Nhiệt độ nảy mầm thích hợp: rau xà lách từ 18 đến 20 độ,

- Thời gian tưới nước: tưới vào buổi sáng, trong ngày nếu độ ẩm của đất không đủ sẽ tiến hành tưới nước tiếp

- Để tránh trừ sâu bệnh,việc lựa chọn hạt giống tốt cũng rất quan trọng

Hình 2.10 : Hạt giống được chăm sóc trong tủ nhiệt độ khoảng 2-3 ngày

Hình 2.11 Ươm giống để cây phát tiển trong nhà kính

Bảng 2.1 Lượng phân bón để trộn với đất trước khi lên luống trồng rau

* Chăm sóc, quản lí cây trồng (Tháng 6)

Sau khi gieo hạt từ 15 đến 20 ngày, cần theo dõi sự phát triển của cây và kiểm tra độ ẩm đất để tưới nước kịp thời, nhằm đảm bảo cây phát triển một cách tốt nhất.

STT Hạng mục Tổng số Bón lót Bón thúc 13 -15 NST

3 Phân hữu cơ vi sinh 1900 kg 1900 kg

- Dựa vào kế hoạch để tính thời vụ,thời gian trồng cây

- Để giảm thiểu chi phí: Sử dụng phương pháp thâm canh tăng vụ trên một luống đất trồng

Hình 2.12: Chăm sóc cây rau xà lách ( tưới nước)

- Thời gian hanh khô,lượng mưa ít nên công tác tưới tiêu được chú trọng Lúc này là thời điểm tưới nước cần đặc biệt chú ý

- Diệt cỏ bên trong cũng như xung quanh các luống rau

Để giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh, việc quan sát thường xuyên rau trồng là rất quan trọng Trong trường hợp thâm canh tăng vụ, để giảm bớt công việc bón phân cho đất, cần bón phân ure trước khi san đất và phủ bạt nilon cho đến khi bắt đầu thâm canh vụ thứ hai.

Hình 2.13 Quản lý chăm sóc cây trồng (xà lách)

* Quản lý cây trồng, thu hoạch, xuất kho (Tháng 7,tháng 8 và tháng 9)

Đầu tháng 7, mùa mưa vẫn còn ảnh hưởng đến thời tiết, nhưng sau những ngày mưa là những ngày hè nắng gắt Đây là thời điểm nông dân áp dụng các biện pháp chống tia cực tím tại các ruộng rau Đồng thời, việc xuất kho cũng được tiến hành song song Tất cả các sản phẩm nông nghiệp đều được kiểm tra kỹ lưỡng bởi các kiểm tra viên Những loại rau không đạt tiêu chuẩn sẽ được nông dân bán với giá thấp hơn hoặc mang về nhà.

Sau tháng 8, thời tiết oi ức vẫn tiếp tục, các thực tập sinh đã dần quen với nhịp sống này Để đảm bảo công việc thu hoạch rau vào sáng sớm diễn ra hiệu quả mà không ảnh hưởng đến sức khỏe, các bạn nên đi ngủ sớm mỗi tối và giữ ấm cho cơ thể.

Vào tháng 9, ban ngày thường có nhiệt độ cao, nhưng vào buổi sáng sớm và ban đêm, thời tiết trở lạnh và có mưa Đây là thời điểm quan trọng đối với nông dân, khi họ tập trung cao độ vào việc thu hoạch rau màu và xuất kho sản phẩm.

Tùy thuộc vào từng loại rau, quy định xuất kho sẽ khác nhau, dựa trên các yếu tố như số lượng, độ dài, độ rộng và độ cuốn của lá để phân loại và thực hiện xuất kho.

- Sản phẩm đạt loại L là loại tốt nhất đây cũng là momg muốn của gia đình

- Các vết cắt của rau cầng phải được rửa sạch bằng nước sạch đạt tiêu chuẩn

- Rau được xếp vào hộp một cách cản thận tho số lượng quy định

- Các cây rau bị hư hỏng hoạc sâu bệnh sẽ bị loại bỏ

- Trên các thùng xếp rau được phân loại các mặt hàng như loại: L, 2LL và loại S

Hình 2.14: Thu hoạch rau lúc 5h30 sáng

Hình 2.15 Thu hoạch rau lúc 2h đêm

- Nông sản được chuyển bằng xe tải,xe kéo đến nơi tập trung đóng gói

- Nếu dùng hộp cát tông mà dính bùn sẽ dùng khăn nhúng nước vắt khô để lau sạch

- Các loại thùng dùng để đóng gói sản phẩm : thùng cát tông, thùng container (có rất nhiều chủng loại)

- Sau khi viết hóa đơn xuất kho, nông sản sẽ được chuyển qua bước kiểm tra

Hình 2.16.Rau được trở đi lúc 9h sáng sau thu hoạch chở về kho chứa

* Thu dọn sau vụ mùa (Tháng 10)

Khi thời tiết chuyển sang thu, ngọn núi khoác lên mình chiếc áo vàng rực rỡ, mang đến không khí dễ chịu Tuy nhiên, vào sáng sớm và chiều tối, cảm giác se lạnh của mùa đông bắt đầu xuất hiện Đồng thời, tấm bạt nilon được thu dọn và các máy móc cũng được đưa đi bảo dưỡng.

1.Dọn dẹp sau mùa vụ

Sau khi gỡ bỏ những tấm bạt nilon, các ống nước tưới được tháo ra và phơi khô Chúng sẽ được cho vào các túi chuyên dụng để bảo quản, sẵn sàng cho các mùa vụ tiếp theo.

- Để chuẩn bị cho các vụ mùa tiếp theo,máy kéo sẽ được sử dụng đẻ bón phân hữu cơ cho đất

- Để tránh đất bị bạc màu các loại phân hữu cơ có nguồn gốc từ lúa mạch ,cây bột mì sẽ được sử dụng để bón cho đất

Hình 2.17 Máy cày đất chuyên dụng

KẾT QUẢ QUA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu

Ngôi làng Kawakami Mura, thuộc huyện Minamisaku, tỉnh Nagano, nằm ở phía Tây Tokyo, được người dân Nhật Bản gọi là “Làng thần kỳ” Vào thập niên 60-70 của thế kỷ 20, nơi đây từng là vùng đất cằn cỗi và nghèo nhất Nhật Bản Tuy nhiên, nhờ vào việc trồng rau xà lách và cải thảo, Kawakami Mura hiện nay đã trở thành ngôi làng giàu có nhất xứ sở hoa anh đào.

Hình 3.1: Hình ảnh bản đồ từ thủ đô Tokyo đến làng Kawakami

- Làng KawaKami có diện tích khoảng 209,61km 2

- Độ cao trung bình so với mặt nước biển: 1185m

- Tháng 8 nhiệt độ cao nhất trên 30 độ c

- Nhiệt độ thấp nhất tháng 2 (-18 độ c)

- Lượng mưa nhiều nhất tháng 9 là 260mm

- Lượng mưa thấp nhất tháng 11 là 20mm

- Nhiệt độ trung bình/năm là 8,1 độ c

- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 20,6 độ c

- Nhiệt độ trung bình thấp là (-3,7 độ c)

- Nhiệt độ trung bình năm 83,4 độ c

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Là một ngôi làng nhỏ bé nằm ở tỉnh Nagano của Nhật Bản mang tên

Kawakami là một làng nghèo nhất Nhật Bản vào thập niên 60 – 70 của thế kỷ 20, với dân số khoảng 5.632 người, nằm sâu trong vách núi và xa đường lớn Nhận thấy nhu cầu cao về nông sản, vào năm 1980, một vị trưởng làng đã kêu gọi người dân canh tác rau theo tiêu chuẩn chung, với kỹ thuật canh tác đồng nhất cho 100 hộ gia đình Rau của làng Kawakami có thể ăn tươi ngay tại vườn và các hoạt động nông nghiệp diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, trong khi 6 tháng còn lại không thể canh tác do nhiệt độ xuống dưới âm 20 độ C Mặc dù thời gian canh tác ngắn, nhưng năng suất cao đã mang lại thu nhập đáng kể cho người dân, với 63.000 tấn rau xà lách được cung cấp ra thị trường trong nước năm 2017, thu về 19 tỷ yên.

Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng Kawakami 29

3.2 Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng Kawakami

3.2.1 Khái quát chung về làng Kawakami

- Dân số của làng Kawakami là : 5.650 người

STT Nam Nữ Tổng dân số

Bảng 3.2 Số dân sản xuất nông nghiệp năm 2018

STT Nam Nữ Tổng dân số

(Nguồn:Số liệu điều tra năm 2018)

Bảng 3.3 Thu nhập của người dân làng Kawakami

STT Số tiền thu nhập

(đồng yên) Số hộ dân Tỷ lệ (%)

- Qua bảng cho thấy: thu nhập của người dân của làng Kawakami ngày càng ổn định

-Số máy móc sản xuất có :2000 máy móc

-Mỗi hộ gia đình có 03 máy móc để sản xuất nông nghiệp

Để làm mát các tòa nhà trong mùa nóng, cần áp dụng các phương pháp hiệu quả như lắp đặt hệ thống làm mát bên trong, sử dụng vòi phun nước và che bóng Những biện pháp này giúp giảm sự truyền dẫn bức xạ, từ đó giảm tải nhiệt và tạo không gian sống thoải mái hơn.

Nghiên cứu các phương pháp kỹ thuật nông học nhằm kéo dài thời gian sản lượng và nâng cao năng suất cho các nguyên mẫu Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ đáp ứng yêu cầu của thị trường mà còn góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

3.2.2 Thực trạng xuất khẩu rau của làng Kawakami

Bảng 3.4 Cơ cấu diện tích đất canh tác của làng Kawakami năm 2018

STT Tên loại rau Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Theo bảng kết quả, diện tích đất trồng rau đã tăng, trong khi diện tích đất bỏ hoang giảm xuống còn 3,1% Trang trại có tổng diện tích 2.966 ha, trong đó xà lách và cải thảo là hai loại cây trồng chính chiếm ưu thế.

Xà lách đã trở thành loại cây xuất khẩu chủ lực của Nhật Bản trong những năm gần đây Để hỗ trợ người trồng, Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài chính Nhật Bản đã hợp tác nhằm khuyến khích nông dân phát triển đa dạng các loại cây trồng, từ đó giúp họ tăng cường khả năng thích ứng với sự biến động của nền kinh tế.

Bảng 3.5 Số lượng xuất khẩu rau của làng Kawakami năm 2018

STT Tên loại ra rau Số lượng xuất khẩu rau

- Qua bảng ta thấy số lượng xuất khẩu rau tăng không ngừng tổng số rau xuất khẩu là:128.670 tấn

* Giá trị kinh tế rau thu được

Mỗi năm, nông dân chỉ trồng một vụ lúa từ ngày 08 tháng 05 đến 08 tháng 11 Sau khi thu hoạch xong, họ sẽ tiến hành dọn dẹp cánh đồng và bón phân để cải tạo đất, chuẩn bị cho vụ mùa tiếp theo.

Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu là sinh viên Việt Nam và người Nhật, bên cạnh đó còn có tu nghiệp sinh từ Trung Quốc và một số người Philippines tham gia vào vụ thu hoạch Cây rau phát triển nhanh, đòi hỏi phải làm cỏ thường xuyên xung quanh luống rau và lối đi để xe thu hoạch Khi phát triển tối đa, cây có thể cao tới 10-15cm, khiến công việc chăm sóc trở nên vất vả Thời gian trồng giống bắt đầu từ ngày 08 tháng 5 đến 08 tháng 11; sau khi hoàn tất quá trình trồng, rau sẽ được chăm sóc và thu hoạch, với các loại rau được bán với giá khác nhau.

Bảng 3.6 Giá trị kinh tế thu được sản lượng rau bán ra năm 2018

STT Tên loại rau Số tiền thu được

Bảng 3.7 Tổng thu và tiêu thụ sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami qua các năm

STT Tên loại rau Sản lượng

- Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng sản xuất và tiêu thụ rau tăng giảm theo từng năm và theo từng cơ sở

+ Xà lách chiếm sản lượng cao nhất là:Năm 2018, thấp nhất là: Năm 2017 + Xà lách xanh chiếm sản lượng cao nhất là: Năm 2018, thấp nhất là: Năm 2016

+ Xà lách tía chiếm sản lượng cao nhất là : Năm 2016, thấp nhất là: Năm 2018

+ Cải thảo chiếm sản lượng cao nhất là cơ sở :Năm 2018, thấp nhất là: Năm 2016

Bảng 3.8 Tỷ lệ (%)sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami

Tên loại rau năm 2016 năm 2017 năm 2018

Xà lách tía 62% 11% 27% - 61% 10% 29% - 60% 12% 27% - Cải thảo 56% 22% 24% - 54% 23% 25% - 57% 24% 23% -

- Qua bảng số liệu ta thấy tỷ sản xuất và tiêu thụ rau tăng giảm theo từng năm và theo từng cơ sở

+ Xà lách chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở : 1 năm 2016 và năm 2017, thấp nhất là cơ sở : 3 năm 2018

+ Xà lách xanh chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2018 và năm 2017, thấp nhất là cơ sở : 2 năm 2016 và 2017

+ Xà lách tía chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2016, thấp nhất là cơ sở :

+ Cải thảo chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2018, thấp nhất là cơ sở :

Đánh giá hiệu quả sản xuất rau của trang trại Endo Torohiro

Trang trại Endo Torohiro, với diện tích khoảng 5.5 ha, đã không ngừng sản xuất các sản phẩm tươi ngon từ cánh đồng và nhà kính của mình Sản phẩm được đảm bảo độ tươi, ngon và an toàn trước khi đến tay người tiêu dùng Ngoài việc phục vụ thị trường nội địa, trang trại còn xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.

3.3.2 Loại cây trồng trong trang trại

Trang trại này chủ yếu trồng hai loại rau là xà lách xanh và xà lách tía Hai loại rau này được canh tác song song nhưng tách biệt, với một bên là xà lách xanh và bên kia là xà lách tía, tạo nên sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp.

Hai loại rau này được chăm sóc đồng nhất từ giai đoạn trồng đến thu hoạch Rau được gieo trồng từ tháng 5 và liên tục thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 10.

Hình 3.2.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng xen kẽ nhau trên một quy mô diện tích

Bảng 3.9: Lượng xuất khẩu rau của trang trại Endo Torohiro

Tên loại rau Sản lượng xuất khẩu

Tổng cả 2 sản phấm xuất khẩu (2017)

Bảng 3.10: Chi phí cho 1 ha tại trang trại Endo Torohiro

STT Chi phí Đơn vị tính Giá tiền Thành tiền

2 Phân bón hữu cơ 1kg 75.000 75.000.000

Sản lượng sản xuất và xuất khẩu rau hàng năm biến động do ảnh hưởng của thời tiết Những năm có lượng mưa và khí hậu thuận lợi thường mang lại năng suất cao và hiệu quả kinh tế tốt Ngược lại, trong những năm có mưa nhiều hoặc thời tiết xấu, năng suất và hiệu quả kinh tế có thể giảm, nhưng mức giảm này không đáng kể.

Bảng 3.11 : Tổng thu từ sản xuất rau xà lách tại trang trại Endo Torohiro

STT Loại rau Năng suất tấn) Giá bán Thành tiền

Những thuận lợi và khó khăn về giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất rau ở Nhật Bản thực tế vào Việt Nam

Việt Nam hoàn toàn có khả năng áp dụng công nghệ nông nghiệp cao của Nhật Bản vào sản xuất, bao gồm việc sử dụng nhà kính, nhà lưới và hệ thống tưới tiêu tự động Ngoài ra, việc áp dụng các loại máy móc như máy phủ bạt Maruchi và máy làm đất Kubota sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất Đặc biệt, xây dựng kho chứa rau để bảo quản chất lượng sản phẩm cũng là một bước quan trọng, giúp nâng cao cả số lượng lẫn chất lượng nông sản, đảm bảo rau củ luôn tươi ngon.

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt, điều này mang đến nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp Nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm cao dễ dẫn đến sự phát sinh của sâu bệnh Bên cạnh đó, khí hậu còn gặp phải nhiều thiên tai như sương muối, mưa đá và rét hại, tất cả đều gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp trong nước.

- Điều kiện kinh tế- xã hội

Việt Nam hiện đang thiếu đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong quản lý sản xuất nông nghiệp, dẫn đến sự thiếu liên kết chặt chẽ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và nhà sản xuất Để áp dụng công nghệ cao trong sản xuất rau theo mô hình Nhật Bản, cần có một khoản đầu tư lớn cho trang thiết bị hiện đại, điều mà hiện tại nước ta chưa đáp ứng được Sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống và máy móc thô sơ, gây tốn nhiều sức lao động Hơn nữa, việc thiếu nhân tài có tay nghề cao trong lĩnh vực này cũng tạo ra khó khăn lớn cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Để xây dựng mô hình sản xuất rau đạt chất lượng cao tương tự như rau Nhật Bản, cần áp dụng một số giải pháp thiết thực Trước tiên, việc lựa chọn giống rau phù hợp và chất lượng là rất quan trọng Tiếp theo, cần áp dụng công nghệ canh tác tiên tiến, kết hợp với quy trình chăm sóc và bảo quản khoa học Cuối cùng, việc đào tạo nông dân về kỹ thuật sản xuất và quản lý chất lượng sẽ giúp nâng cao hiệu quả và đảm bảo tiêu chuẩn rau sạch.

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tái cơ cấu nông nghiệp là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu Người dân cần thay đổi cách nhìn nhận về sản xuất nông nghiệp hàng hóa để thích ứng và phát triển bền vững.

Nghiên cứu và phát triển các giống cây mới nhằm cải thiện khả năng tiếp cận đất đai, nguồn vốn và thị trường là rất quan trọng để mở rộng sản xuất hàng hóa có tính cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Đổi mới và phát triển hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng, tập trung vào việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp cũng như các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị Điều này cần kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu Đồng thời, cần đẩy mạnh phát triển các hợp tác xã nông nghiệp với mục tiêu tổ chức nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đảm bảo chất lượng, gắn liền với chế biến và tiêu thụ hiệu quả.

Để phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp tại Việt Nam, cần huy động các nguồn lực và nâng cao năng lực quản lý từ Trung ương đến địa phương Việc này đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa bốn bên: nhà nông, nhà nước, doanh nghiệp và các nhà khoa học kỹ thuật Sự hợp tác này sẽ giúp đưa ra những phương pháp an toàn và hiệu quả nhất cho sản xuất nông nghiệp.

Ngày đăng: 11/07/2021, 11:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Thị Quế Anh (2010), Bài giảng, về Khuyến Nông Lâm của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến Nông Lâm
Tác giả: Vũ Thị Quế Anh
Năm: 2010
2. Đỗ Quang Quý (2009), giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Đỗ Quang Quý
Nhà XB: NXB Đại học Thái Nguyên
Năm: 2009
4. Các tài liệu về số liệu và năng xuất rau của làng Kawakami (2017) 5. Tài liệu về khí hậu, lượng mưa, nhiệt độ làng Kawakami (2017) 6.http://www.manforce.vn/khat-quat-chung-ve-dat-nuoc-nhat-ban/a1228452.htmt Link
3. Phúc Hậu (2018), “Nông Nghiệp Việt Nam đang đối mặt nhiều rủi ro,thách thức’’ Báo Mới Khác
9. https//tailieunongnghiep.wordoress.com/tag/bai-giang-khuyen-nong/ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN