TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
Giới thiệu về đất nước Nhật Bản, cơ sở thực tập và nền nông nghiệp Nhật Bản
2.1.1 Giới thiệu về đất nước Nhật Bản
Hình 2.1: Bản đồ đất nước Nhật Bản
Nhật Bản, một quốc đảo nằm ở phía Đông châu Á và phía Tây Thái Bình Dương, bao gồm bốn quần đảo chính: Kuril (Chishima), Nhật Bản, Ryukyu và Izu-Ogasawara Với vị trí địa lý đặc biệt, Nhật Bản hoàn toàn bao quanh bởi biển và không giáp ranh với bất kỳ quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.
Dân số: 127 triệu người (năm 2010), xếp thứ 11 trên thế giới Thể chế: Quân chủ lập hiến và cộng hoà đại nghị Thủ đô: Tokyo
Nhật Bản có nhiều thành phố lớn như thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka, Hiroshima, Sapporo, Kyoto và Naha Với GDP bình quân đứng thứ 2 trên thế giới, đất nước này nổi bật với bốn hòn đảo chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa Điều kiện tự nhiên của Nhật Bản rất đa dạng và phong phú.
Nhật Bản, nằm ở phía Đông châu Á và phía Tây Thái Bình Dương, bao gồm bốn quần đảo chính: Kuril (Chishima), Nhật Bản, Ryukyu, và Izu-Ogasawara Quốc gia này có các nước láng giềng như Nga, Bắc Triều Tiên, và Hàn Quốc ở vùng biển Nhật Bản, trong khi Trung Quốc và Đài Loan nằm ở Đông Hải, và Philippines cùng quần đảo Bắc Mariana ở phía Nam.
Nhật Bản là một đảo quốc hoàn toàn bao quanh bởi biển, không tiếp giáp với bất kỳ quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (hay còn gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.
Nhật Bản, được mệnh danh là "Sơn quốc", là một quốc gia với 67% diện tích là núi, mặc dù nhỏ hơn bang California của Mỹ Chỉ 13% diện tích là đồng bằng, với các dòng sông bắt nguồn từ núi tạo ra nhiều thung lũng và địa hình đa dạng Các đồng bằng lớn như Kanto, Osaka và Nobi nổi bật giữa những đồng bằng nhỏ khác Bờ biển Nhật Bản dài khoảng 34.000 km, với sự phức tạp trong hình thành bờ biển tạo nên phong cảnh hùng vĩ và đẹp mắt từ vùng này sang vùng khác.
Nhật Bản, một quần đảo gồm hơn ba nghìn đảo, nằm dọc theo biển Thái Bình Dương ở Châu Á, với các đảo chính bao gồm Hokkaidō, Honshū, Shikoku và Kyūshū Quần đảo Ryukyu, trong đó có Okinawa, nằm ở phía nam của Kyūshū Tất cả những hòn đảo này thường được gọi chung là "Quần đảo Nhật Bản".
Thủy văn: Sông Tone (kanji: 利根川, rōmaji: Tonegawa, phiên âm Hán-
Sông Tone (Lợi Căn Xuyên) là một trong những dòng sông nổi bật ở Nhật Bản, bắt nguồn từ núi Ōminakami và chảy từ phía Bắc sang phía Đông của vùng Kantō, đổ ra Thái Bình Dương tại thành phố Chōshi, tỉnh Chiba Phân lưu Edo của sông chảy qua Tōkyō và kết thúc tại vịnh Tōkyō ở thành phố Ichikawa, tỉnh Chiba Với chiều dài đứng thứ hai và lưu vực rộng lớn nhất ở Nhật Bản, sông Tone đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế của vùng thủ đô Tōkyō.
Nhật Bản là một quốc gia nghèo nàn về tài nguyên, chỉ có gỗ và hải sản, trong khi dân số lại đông đúc, dẫn đến việc phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu Tuy nhiên, nhờ vào công cuộc Minh Trị duy tân và việc chiếm được một số thuộc địa, trước Thế Chiến thứ Hai, kinh tế Nhật Bản đã đạt quy mô tương đương với các cường quốc châu Âu Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế (GDP) của Nhật Bản đạt 192 tỷ USD (theo giá trị USD năm 1990), so với Anh là 316 tỷ USD, Pháp 164 tỷ USD, Italy 147 tỷ USD, Đức 387 tỷ USD và Liên Xô 417 tỷ USD.
Nhật Bản đang đối mặt với tình trạng lão hóa dân số nghiêm trọng do tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ cao Kể từ năm 2007, dân số nước này đã liên tục giảm, với số người cao tuổi (65 tuổi trở lên) lần đầu tiên chiếm 1/4 tổng dân số Đến ngày 1-10-2013, dân số Nhật Bản giảm 0,17%, tương đương khoảng 217.000 người, xuống còn 127.298.000 người, bao gồm cả người nước ngoài cư trú lâu dài Nhóm người cao tuổi tăng thêm 1,1 triệu người, đạt 31,9 triệu người, chiếm 25,1% dân số Đồng thời, năm 2013 ghi nhận số ca sinh mới giảm khoảng 6.000 ca so với năm trước Đến năm 2014, số người trên 65 tuổi đã gấp đôi số trẻ em dưới 14 tuổi.
2.1.2 Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản
Năm 2016, nền kinh tế thị trường phát triển này đứng thứ ba thế giới về GDP danh nghĩa, chỉ sau Mỹ và Trung Quốc, và thứ tư về GDP theo sức mua, sau Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ.
Kinh tế Nhật Bản đã trải qua nhiều biến động trong suốt lịch sử, và hiện tại đang trên đà tăng trưởng, tuy nhiên, cũng đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp Vào thế kỷ 16, Nhật Bản bắt đầu phát triển mạnh mẽ, nhưng những thách thức vẫn tiếp tục xuất hiện.
Kinh tế Nhật Bản chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước và đánh bắt cá Vào đầu thế kỷ 20, các ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ bao gồm sắt thép, đóng tàu, chế tạo vũ khí và sản xuất xe cộ Để đáp ứng nhu cầu tài nguyên cho những ngành này, quân đội Nhật Bản đã mở rộng và xâm chiếm nhiều vùng lãnh thổ, nổi bật nhất là Mãn Châu Lý của Trung Quốc và Triều Tiên.
Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, Nhật Bản ban đầu có ưu thế, nhưng đến năm 1945, nước này trở thành mục tiêu ném bom của quân Đồng minh Các thành phố Nhật Bản đã bị tàn phá nặng nề, đặc biệt là qua hai vụ ném bom nguyên tử tại Hiroshima và Nagasaki, gây ra thiệt hại khủng khiếp trên diện rộng.
Sau chiến tranh, quá trình tái thiết các thành phố và nhà máy diễn ra chậm chạp do thiếu vốn Tuy nhiên, vận mệnh của Nhật Bản đã có sự thay đổi đáng kể sau Chiến tranh Triều Tiên.
Vào năm 1950, Mỹ khuyến khích Nhật Bản sản xuất vũ khí để hỗ trợ lực lượng Mỹ tại Nam Triều Tiên Sản lượng công nghiệp của Nhật Bản, đặc biệt trong các lĩnh vực sắt thép và đóng tàu, đã tăng nhanh chóng Nhờ vào nguồn tài chính từ các đơn hàng của Mỹ cùng với quyết tâm phục hồi đất nước, Nhật Bản đã có những bước tiến đáng kể cho đến khi Chiến tranh Triều Tiên bùng nổ.
Mô tả công việc tại cơ sở thực tập và Quy trình sản xuất rau của trang trại
Thời gian thực tập tại trang trại Endo Torohiro: Từ 08/5 đến 08/11/2018
Trang trại này chủ yếu trồng hai loại rau xà lách: xà lách xanh và xà lách tía Hai loại rau này được canh tác trên cùng một quy mô, nhưng được tách biệt rõ ràng Một bên của trang trại trồng xà lách xanh, trong khi bên kia trồng xà lách tía.
Hai loại rau này được chăm sóc đồng nhất từ giai đoạn trồng cho đến khi thu hoạch Rau được gieo trồng từ tháng 5 và thu hoạch liên tục từ tháng 6 đến tháng 10.
Hình 2.6.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng xen kẽ nhau trên một quy mô diện tích
Vào thời điểm này, thời tiết nắng nhẹ rất thuận lợi cho việc chuẩn bị cho mùa vụ mới Gia đình bắt đầu chuẩn bị cây giống, sửa chữa công cụ và thực hiện kiểm tra ban đầu Đồng thời, sự có mặt của thực tập sinh nước ngoài từ Trung Quốc, Campuchia, Philippines và Việt Nam tại các vùng hỗ trợ gia đình trong mùa vụ là vô cùng cần thiết.
Thời gian chuẩn bị hạt giống rau xà lách là từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 8, và rau sẽ được thu hoạch từ giữa tháng 6 đến đầu tháng 10.
Hình 2.7: Lựa chọn hạt giống
* Cải tạo đất trồng, tạo luống đất, ươm giống (Tháng 5)
Mùa xuân đã đến, hoa đào và hoa mận nở rộ, đánh dấu sự kết thúc của mùa đông Người dân chuẩn bị phân bón và làm đất bằng máy làm đất Maruchi, đồng thời sử dụng bạt nilon để giữ ẩm cho đất Sau khoảng 15 đến 20 ngày gieo hạt, những cây non bắt đầu nhú lên và sẵn sàng để trồng.
- Tại hiệp hội nông nghiệp các thành phần như :N,P,K,CA,Mg,PH,EC Trong đất sẽ được phân tích miễn phí
Hình 2.8: Phân tích mẫu đất
- Dựa vào kết quả phân tích mẫu đất tính toán sự thừa thiếu cảu thành phần trong đất từ đó đưa ra các phương pháp xử lý đât,
- Tiến hành tạo rãnh thoát nước cho đất sau khi san
Hình 2.9 Phủ bạt nilon giữ ẩm cho đất
Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, việc sử dụng các tấm bạt nilon với màu sắc như đen, bạc, trắng hoặc kẻ sọc sẽ mang lại hiệu quả cao Phương pháp này không chỉ giúp giữ nhiệt mà còn ngăn cỏ dại và giảm thiểu bệnh tật cho cây trồng.
-.Mỗi luống có chiều rộng 45cm,chiều cao 20cm, bạt nilon được phủ lên trên luống đất với chiều rộng khoảng từ 130cm đến 135cm
- Gieo hạt: sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng Pottoru với khay ở đấy có những lỗ nhỏ cho hạt giống vào
Số lượng khay gieo và khoảng cách gieo hạt sẽ được điều chỉnh dựa trên năng suất lao động và số lượng hàng dự tính trong một ngày của từng hộ nông dân.
- Các chủng loại rau xà lách :đặc tính của từng giống rau,thời gian xuất hàng khu vực canh tác sẽ được tính toán để gieo hạt
- Nhiệt độ nảy mầm thích hợp: rau xà lách từ 18 đến 20 độ,
- Thời gian tưới nước: tưới vào buổi sáng, trong ngày nếu độ ẩm của đất không đủ sẽ tiến hành tưới nước tiếp
- Để tránh trừ sâu bệnh,việc lựa chọn hạt giống tốt cũng rất quan trọng
Hình 2.10 : Hạt giống được chăm sóc trong tủ nhiệt độ khoảng 2-3 ngày
Hình 2.11 Ươm giống để cây phát tiển trong nhà kính
Bảng 2.1 Lượng phân bón để trộn với đất trước khi lên luống trồng rau
* Chăm sóc, quản lí cây trồng (Tháng 6)
Sau khi gieo hạt từ 15 đến 20 ngày, cần theo dõi sự phát triển của cây và kiểm tra độ ẩm, tưới nước hợp lý để đảm bảo cây phát triển khỏe mạnh nhất.
STT Hạng mục Tổng số Bón lót Bón thúc 13 -15 NST
3 Phân hữu cơ vi sinh 1900 kg 1900 kg
- Dựa vào kế hoạch để tính thời vụ,thời gian trồng cây
- Để giảm thiểu chi phí: Sử dụng phương pháp thâm canh tăng vụ trên một luống đất trồng
Hình 2.12: Chăm sóc cây rau xà lách ( tưới nước)
- Thời gian hanh khô,lượng mưa ít nên công tác tưới tiêu được chú trọng Lúc này là thời điểm tưới nước cần đặc biệt chú ý
- Diệt cỏ bên trong cũng như xung quanh các luống rau
Để giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh, việc quan sát thường xuyên rau trồng là rất cần thiết Trong trường hợp thâm canh tăng vụ, để giảm bớt công việc bón phân cho đất, cần bón phân ure trước khi san đất và phủ bạt nilon cho đến khi bắt đầu thâm canh vụ thứ hai.
Hình 2.13 Quản lý chăm sóc cây trồng (xà lách)
* Quản lý cây trồng, thu hoạch, xuất kho (Tháng 7,tháng 8 và tháng 9)
Đầu tháng 7, mùa mưa vẫn còn ảnh hưởng, nhưng sau những ngày mưa là thời điểm nắng nóng gay gắt Đây là giai đoạn nông dân áp dụng các phương pháp chống tia cực tím cho ruộng rau, đồng thời tiến hành xuất kho Tất cả sản phẩm nông nghiệp đều được kiểm tra kỹ lưỡng bởi các kiểm tra viên Những loại rau không đạt tiêu chuẩn sẽ được nông dân bán với giá thấp hơn hoặc mang về nhà.
Sau tháng 8, những ngày hè oi ức vẫn tiếp tục, và các thực tập sinh đã dần quen với nhịp sống này Để đảm bảo công việc thu hoạch rau vào sáng sớm hiệu quả mà không ảnh hưởng đến sức khỏe, các bạn nên đi ngủ sớm mỗi tối và giữ ấm cho cơ thể.
Vào tháng 9, ban ngày thường có nhiệt độ cao, nhưng buổi sáng sớm và ban đêm trở lạnh, kèm theo những cơn mưa Đây là thời điểm cao điểm cho nông dân, khi họ tập trung thu hoạch rau và xuất kho sản phẩm đồng thời.
Tùy thuộc vào từng loại rau, quy định xuất kho sẽ khác nhau dựa trên số lượng, độ dài, độ rộng và độ cuốn của lá Việc phân loại này giúp đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn khi xuất kho.
- Sản phẩm đạt loại L là loại tốt nhất đây cũng là momg muốn của gia đình
- Các vết cắt của rau cầng phải được rửa sạch bằng nước sạch đạt tiêu chuẩn
- Rau được xếp vào hộp một cách cản thận tho số lượng quy định
- Các cây rau bị hư hỏng hoạc sâu bệnh sẽ bị loại bỏ
- Trên các thùng xếp rau được phân loại các mặt hàng như loại: L, 2LL và loại S
Hình 2.14: Thu hoạch rau lúc 5h30 sáng
Hình 2.15 Thu hoạch rau lúc 2h đêm
- Nông sản được chuyển bằng xe tải,xe kéo đến nơi tập trung đóng gói
- Nếu dùng hộp cát tông mà dính bùn sẽ dùng khăn nhúng nước vắt khô để lau sạch
- Các loại thùng dùng để đóng gói sản phẩm : thùng cát tông, thùng container (có rất nhiều chủng loại)
- Sau khi viết hóa đơn xuất kho, nông sản sẽ được chuyển qua bước kiểm tra
Hình 2.16.Rau được trở đi lúc 9h sáng sau thu hoạch chở về kho chứa
* Thu dọn sau vụ mùa (Tháng 10)
Khi mùa thu đến, ngọn núi khoác lên mình màu vàng rực rỡ, không khí trở nên dễ chịu hơn, nhưng vào sáng sớm và chiều tối, cái lạnh của mùa đông bắt đầu xuất hiện Đồng thời, tấm bạt nilon được thu dọn và các máy móc sẽ được đưa đi bảo dưỡng.
1.Dọn dẹp sau mùa vụ
Sau khi gỡ bỏ những tấm bạt nilon, các ống nước tưới được gắn trên bạt sẽ được tháo ra, phơi khô và cho vào túi chuyên dụng để bảo quản, sẵn sàng cho các mùa vụ tiếp theo.
- Để chuẩn bị cho các vụ mùa tiếp theo,máy kéo sẽ được sử dụng đẻ bón phân hữu cơ cho đất
- Để tránh đất bị bạc màu các loại phân hữu cơ có nguồn gốc từ lúa mạch ,cây bột mì sẽ được sử dụng để bón cho đất
Hình 2.17 Máy cày đất chuyên dụng
KẾT QUẢ QUA QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu
Ngôi làng Kawakami Mura, thuộc huyện Minamisaku, tỉnh Nagano, nằm ở phía Tây Tokyo, được người dân Nhật Bản gọi là “Làng thần kỳ” Vào thập niên 60-70 của thế kỷ 20, nơi đây từng là vùng đất cằn cỗi và nghèo nhất Nhật Bản Tuy nhiên, nhờ vào việc trồng rau xà lách và cải thảo, Kawakami Mura hiện nay đã trở thành ngôi làng giàu có nhất đất nước.
Hình 3.1: Hình ảnh bản đồ từ thủ đô Tokyo đến làng Kawakami
- Làng KawaKami có diện tích khoảng 209,61km 2
- Độ cao trung bình so với mặt nước biển: 1185m
- Tháng 8 nhiệt độ cao nhất trên 30 độ c
- Nhiệt độ thấp nhất tháng 2 (-18 độ c)
- Lượng mưa nhiều nhất tháng 9 là 260mm
- Lượng mưa thấp nhất tháng 11 là 20mm
- Nhiệt độ trung bình/năm là 8,1 độ c
- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 20,6 độ c
- Nhiệt độ trung bình thấp là (-3,7 độ c)
- Nhiệt độ trung bình năm 83,4 độ c
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Là một ngôi làng nhỏ bé nằm ở tỉnh Nagano của Nhật Bản mang tên
Kawakami, một làng nhỏ nằm sâu trong vách núi với dân số khoảng 5.632 người, từng được coi là làng nghèo nhất Nhật Bản vào thập niên 60-70 của thế kỷ 20 Nhận thấy nhu cầu cao về nông sản, vào năm 1980, trưởng làng đã kêu gọi người dân canh tác rau theo tiêu chuẩn chung, với quy định nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng Rau của Kawakami có thể ăn tươi ngay tại vườn, và các hoạt động nông nghiệp diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11, trong khi 6 tháng còn lại không thể canh tác do nhiệt độ xuống dưới âm 20 độ C Dù thời gian canh tác ngắn, năng suất cao giúp người dân Kawakami có thu nhập ấn tượng, với 63.000 tấn rau xà lách được cung cấp ra thị trường nội địa và thu về 19 tỷ yên vào năm 2017.
Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng Kawakami 29
3.2 Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng Kawakami
3.2.1 Khái quát chung về làng Kawakami
- Dân số của làng Kawakami là : 5.650 người
STT Nam Nữ Tổng dân số
Bảng 3.2 Số dân sản xuất nông nghiệp năm 2018
STT Nam Nữ Tổng dân số
(Nguồn:Số liệu điều tra năm 2018)
Bảng 3.3 Thu nhập của người dân làng Kawakami
STT Số tiền thu nhập
(đồng yên) Số hộ dân Tỷ lệ (%)
- Qua bảng cho thấy: thu nhập của người dân của làng Kawakami ngày càng ổn định
-Số máy móc sản xuất có :2000 máy móc
-Mỗi hộ gia đình có 03 máy móc để sản xuất nông nghiệp
Trong mùa nóng, việc áp dụng các phương pháp làm mát cho tòa nhà là rất cần thiết Lắp đặt hệ thống làm mát bên trong, sử dụng vòi phun nước, và che bóng là những giải pháp hiệu quả giúp giảm thiểu sự truyền dẫn bức xạ và tải nhiệt Những biện pháp này không chỉ cải thiện sự thoải mái cho người sử dụng mà còn tiết kiệm năng lượng trong quá trình làm mát.
Nghiên cứu phương pháp kỹ thuật nông học nhằm kéo dài thời gian sản xuất và nâng cao năng suất cho các nguyên mẫu, đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường.
3.2.2 Thực trạng xuất khẩu rau của làng Kawakami
Bảng 3.4 Cơ cấu diện tích đất canh tác của làng Kawakami năm 2018
STT Tên loại rau Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Theo bảng kết quả, diện tích đất trồng rau đã tăng, trong khi diện tích đất bỏ hoang giảm xuống còn 3,1% Trang trại có tổng diện tích 2.966 ha, trong đó chủ yếu là đất trồng xà lách và cải thảo, hai loại cây trồng chính.
Xà lách đã trở thành loại cây xuất khẩu chủ lực của Nhật Bản trong những năm gần đây Để hỗ trợ người trồng, Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài chính Nhật Bản đã hợp tác khuyến khích nông dân đa dạng hóa các loại cây trồng, nhằm gia tăng tính bền vững và khả năng thích ứng với những biến động kinh tế.
Bảng 3.5 Số lượng xuất khẩu rau của làng Kawakami năm 2018
STT Tên loại ra rau Số lượng xuất khẩu rau
- Qua bảng ta thấy số lượng xuất khẩu rau tăng không ngừng tổng số rau xuất khẩu là:128.670 tấn
* Giá trị kinh tế rau thu được
Mỗi năm, nông dân chỉ trồng một vụ lúa từ ngày 08 tháng 05 đến 08 tháng 11 Sau khi kết thúc thu hoạch, công việc tiếp theo là dọn cánh đồng và bón phân để cải tạo đất, chuẩn bị cho vụ mùa tiếp theo.
Lao động chủ yếu tại đây gồm sinh viên Việt Nam và người Nhật, bên cạnh đó còn có tu nghiệp sinh Trung Quốc và một số người Philippines tham gia vào vụ thu hoạch Cây rau phát triển nhanh, đòi hỏi công việc làm cỏ thường xuyên quanh luống rau và lối đi thu hoạch Khi đạt độ cao tối đa từ 10-15cm, việc chăm sóc trở nên khá vất vả Thời gian trồng cây giống diễn ra từ 08 tháng 5 đến 08 tháng 11, sau đó sẽ tiến hành chăm sóc và thu hoạch, với các loại rau được bán với giá khác nhau.
Bảng 3.6 Giá trị kinh tế thu được sản lượng rau bán ra năm 2018
STT Tên loại rau Số tiền thu được
Bảng 3.7 Tổng thu và tiêu thụ sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami qua các năm
STT Tên loại rau Sản lượng
- Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng sản xuất và tiêu thụ rau tăng giảm theo từng năm và theo từng cơ sở
+ Xà lách chiếm sản lượng cao nhất là:Năm 2018, thấp nhất là: Năm 2017 + Xà lách xanh chiếm sản lượng cao nhất là: Năm 2018, thấp nhất là: Năm 2016
+ Xà lách tía chiếm sản lượng cao nhất là : Năm 2016, thấp nhất là: Năm 2018
+ Cải thảo chiếm sản lượng cao nhất là cơ sở :Năm 2018, thấp nhất là: Năm 2016
Bảng 3.8 Tỷ lệ (%)sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami
Tên loại rau năm 2016 năm 2017 năm 2018
Xà lách tía 62% 11% 27% - 61% 10% 29% - 60% 12% 27% - Cải thảo 56% 22% 24% - 54% 23% 25% - 57% 24% 23% -
- Qua bảng số liệu ta thấy tỷ sản xuất và tiêu thụ rau tăng giảm theo từng năm và theo từng cơ sở
+ Xà lách chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở : 1 năm 2016 và năm 2017, thấp nhất là cơ sở : 3 năm 2018
+ Xà lách xanh chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2018 và năm 2017, thấp nhất là cơ sở : 2 năm 2016 và 2017
+ Xà lách tía chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2016, thấp nhất là cơ sở :
+ Cải thảo chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2018, thấp nhất là cơ sở :
Đánh giá hiệu quả sản xuất rau của trang trại Endo Torohiro
Trang trại Endo Torohiro, với diện tích khoảng 5.5 ha, chuyên canh tác các sản phẩm tươi ngon từ cánh đồng và nhà kính Sản phẩm của trang trại được đảm bảo an toàn, giữ được độ tươi và ngon, không chỉ phục vụ người tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
3.3.2 Loại cây trồng trong trang trại
Trang trại này chủ yếu trồng hai loại rau xà lách, bao gồm xà lách xanh và xà lách tía Hai loại rau này được canh tác trên cùng một quy mô, nhưng được tách biệt để tối ưu hóa quy trình trồng trọt Một bên của trang trại dành riêng cho rau xà lách xanh, trong khi bên còn lại là nơi trồng rau xà lách tía.
Hai loại rau này được chăm sóc đồng nhất qua từng giai đoạn từ khi trồng cho đến thu hoạch Quá trình trồng bắt đầu vào tháng 5 và thu hoạch diễn ra liên tục từ tháng 6 đến tháng 10.
Hình 3.2.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng xen kẽ nhau trên một quy mô diện tích
Bảng 3.9: Lượng xuất khẩu rau của trang trại Endo Torohiro
Tên loại rau Sản lượng xuất khẩu
Tổng cả 2 sản phấm xuất khẩu (2017)
Bảng 3.10: Chi phí cho 1 ha tại trang trại Endo Torohiro
STT Chi phí Đơn vị tính Giá tiền Thành tiền
2 Phân bón hữu cơ 1kg 75.000 75.000.000
Sản lượng sản xuất và xuất khẩu rau hàng năm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự biến đổi của thời tiết Những năm có lượng mưa và khí hậu thuận lợi thường mang lại năng suất cao và hiệu quả kinh tế tốt Ngược lại, trong những năm gặp thời tiết xấu hoặc mưa nhiều, năng suất và hiệu quả kinh tế có thể giảm, nhưng mức độ giảm không đáng kể.
Bảng 3.11 : Tổng thu từ sản xuất rau xà lách tại trang trại Endo Torohiro
STT Loại rau Năng suất tấn) Giá bán Thành tiền
Những thuận lợi và khó khăn về giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất rau ở Nhật Bản thực tế vào Việt Nam
Việt Nam có thể áp dụng công nghệ nông nghiệp cao của Nhật Bản vào sản xuất, bao gồm việc sử dụng nhà kính, nhà lưới và hệ thống tưới tiêu tự động Ngoài ra, việc sử dụng máy móc như máy phủ bạt Maruchi và máy làm đất Kubota sẽ cải thiện quy trình sản xuất Xây dựng kho chứa rau cũng rất quan trọng để bảo quản chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả về số lượng và chất lượng nông sản, giúp sản phẩm tươi ngon hơn.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt, gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp Nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm cao dễ dẫn đến sự phát sinh của sâu bệnh Bên cạnh đó, khí hậu còn gặp nhiều thiên tai như sương muối, mưa đá và rét hại, tất cả đều gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp trong nước.
- Điều kiện kinh tế- xã hội
Việt Nam hiện chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp quản lý sản xuất nông nghiệp, dẫn đến sự thiếu liên kết giữa Nhà nước, doanh nghiệp và nhà sản xuất Để áp dụng công nghệ cao trong sản xuất rau của Nhật Bản, cần đầu tư một khoản vốn lớn cho trang thiết bị hiện đại Hiện tại, sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống với máy móc thô sơ, tốn nhiều sức lao động Thêm vào đó, sự thiếu hụt nhân tài có tay nghề cao trong lĩnh vực này tạo ra khó khăn lớn cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật.
Để xây dựng mô hình sản xuất rau đạt chất lượng cao tương đương với rau Nhật Bản, cần áp dụng một số giải pháp quan trọng như cải tiến kỹ thuật canh tác, sử dụng giống rau chất lượng, và áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt Việc đào tạo nông dân về các phương pháp sản xuất hiện đại và bền vững cũng là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao nhận thức về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc tái cơ cấu nông nghiệp là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu Người dân cần thay đổi cách nhìn nhận về sản xuất nông nghiệp hàng hóa để thích ứng với những thách thức mới.
Nghiên cứu và phát triển giống mới là yếu tố then chốt trong việc nâng cao sản xuất nông nghiệp, giúp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, nguồn vốn và thị trường Điều này không chỉ mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Đổi mới và phát triển tổ chức sản xuất nông nghiệp là cần thiết, với trọng tâm là nâng cao vai trò của doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị Cần kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp, chú trọng tổ chức nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đảm bảo chất lượng gắn liền với chế biến và tiêu thụ.
Để phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp tại Việt Nam, cần huy động các nguồn lực và nâng cao năng lực quản lý từ Trung ương đến địa phương Sự liên kết chặt chẽ giữa bốn thành phần: nhà nông, nhà nước, doanh nghiệp và các nhà khoa học kỹ thuật là rất quan trọng Qua đó, các bên có thể cùng nhau tìm ra những phương pháp an toàn và hiệu quả nhất để áp dụng trong sản xuất nông nghiệp.