CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng có thể khẳng định rằng mục tiêu chính của mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần xác định chiến lược kinh doanh phù hợp với sự thay đổi của môi trường và quản lý hiệu quả các nguồn lực Việc kiểm tra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần được thực hiện không chỉ ở cấp độ doanh nghiệp mà còn ở từng bộ phận cụ thể.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, thể hiện khả năng khai thác nguồn lực trong tái sản xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh với chi phí thấp nhất Đây là thước đo cần thiết để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế và thực hiện các mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn Hơn nữa, hiệu quả này không chỉ phản ánh trình độ quản lý và tổ chức sản xuất mà còn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Công thức xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh:
-Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu tuyệt đối:
E = K – C Trong đó : E : Hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu tương đối :
Công thức E = K / C phản ánh hiệu quả đầu tư, cho thấy giá trị gia tăng khi E lớn hơn 1 Khi E càng cao, chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng lớn, mang lại kết quả vượt trội cho đồng vốn đã bỏ ra.
1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là chỉ số phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tận dụng nguồn lực sản xuất như lao động, máy móc, nguyên vật liệu và vốn Bản chất của hiệu quả này nằm ở việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm chi phí sản xuất, hai yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ Với sự khan hiếm nguồn lực và tính cạnh tranh trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao, doanh nghiệp cần khai thác và tiết kiệm nguồn lực một cách triệt để Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp cần chú trọng vào các yếu tố nội tại, phát huy hiệu quả sản xuất và kiểm soát chi phí.
Hiệu quả kinh tế của nhiệm vụ kinh tế xã hội được xác định qua mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra Khi tổng kết, nếu kết quả kinh tế đạt được lớn hơn chi phí, hiệu quả sẽ cao hơn Sự chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn thì hiệu quả càng cao, ngược lại, nếu chênh lệch nhỏ thì hiệu quả đạt được cũng sẽ thấp.
Hiệu quả kinh tế phản ánh nỗ lực của từng khâu và cấp trong hệ thống kinh tế, đồng thời thể hiện trình độ năng lực quản lý kinh tế Điều này cũng liên quan đến khả năng đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc trong một giới hạn chi phí nhất định Chi phí ở đây được hiểu rộng rãi, bao gồm chi phí tạo ra và sử dụng nguồn lực, cũng như tất cả các chi phí cơ hội liên quan.
1.3 Phân biệt hiệu quả và kết quả Để hiểu rõ bản chất hiệu quả ta cần phân biệt hiệu quả và kết quả Kết quả là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ lợi nhuận, tổng doanh thu, tổng sản phẩm làm ra, giá trị sản xuất Hiệu quả là số tương đối phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất bỏ ra
Kết quả và hiệu quả trong kinh doanh có sự khác biệt rõ rệt; kết quả phản ánh mức độ và quy mô mà doanh nghiệp đạt được sau mỗi kỳ kinh doanh Để tính toán hiệu quả, cần so sánh khoản thu với nguồn lực đầu vào Như vậy, kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh, trong khi hiệu quả là phương tiện để đạt được mục tiêu đó.
1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có ba yếu tố đó là vốn, tƣ liệu sản xuất và lao động Sự kết hợp ba yếu tố này tạo nên kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp Mục tiêu bao trùm và lâu dài của tất cả các doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có Để đạt đƣợc mục tiêu này các nhà quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình Việc xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ cho biết trình độ quản trị của nhà quản trị mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra những nhân tố để tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong bối cảnh khan hiếm nguồn lực hiện nay, doanh nghiệp cần lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh phù hợp để tồn tại và phát triển Sự lựa chọn đúng đắn sẽ tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, nâng cao khả năng sử dụng nguồn lực và tiết kiệm chi phí Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất mà còn đảm bảo sự bền vững trong hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển Nhiều doanh nghiệp có thể đứng vững, nhưng cũng không ít doanh nghiệp đang đối mặt với nguy cơ phá sản Để tồn tại, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và xây dựng uy tín, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành vấn đề cốt lõi và là điều kiện sống còn cho sự phát triển của doanh nghiệp.
1.5 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong quản lý, hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua nhiều tác động khác nhau, mỗi loại có đặc trưng và ý nghĩa riêng Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu chí khác nhau giúp ích cho công tác quản lý, làm cơ sở xác định chỉ tiêu và định mức hiệu quả Từ đó, doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Tùy thuộc vào cách tiếp cận, hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được nghiên cứu qua nhiều phân loại khác nhau.
Hiệu quả xã hội, kinh tế, kinh tế-xã hội và kinh doanh
Hiệu quả xã hội phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất để đạt được những mục tiêu xã hội cụ thể Những mục tiêu này bao gồm việc tạo ra công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện mức sống và đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động, cũng như đảm bảo vệ sinh môi trường.
Hiệu quả kinh tế là chỉ số phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu để đạt được các mục tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Các mục tiêu kinh tế thường có tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân
Hiệu quả kinh tế gắn liền với thị trường thuần túy và thường được nghiên cứu ở góc độ quản l vĩ mô
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HƯNG THÁI
Khái quát về Công ty cổ phần Hƣng Thái
2 1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1 Giới thiệu về Công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN HƢNG THÁI Địa chỉ: Số 250, đường Võ Nguyên Hiến, Phường Hưng Dũng, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Người ĐDPL: Phạm Trần Trọng
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân là Trung tâm quảng cáo Nghệ An, đƣợc gây dựng từ đầu năm
Từ năm 2007, Công ty CP Hưng Thái đã đặt uy tín và chất lượng lên hàng đầu, khẳng định vị thế của mình qua chất lượng sản phẩm và nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ khách hàng trong và ngoài nước.
Công ty luôn đặt trọng tâm vào việc ứng dụng công nghệ mới, nghiên cứu và phát triển nhiều loại vật liệu và công nghệ tiên tiến với chất lượng cao và chi phí hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Năm 2007, công ty đã đầu tư vào hệ thống máy móc và nhà xưởng đồng bộ, nâng cao quy trình kinh doanh và hoàn thiện các công trình trang trí nội-ngoại thất Với các mô hình thiết kế mới cập nhật từ nước ngoài, chúng tôi thực hiện thiết kế và thi công biển quảng cáo, nội thất văn phòng, showroom nhanh chóng, đẹp mắt và với chi phí hợp lý hơn.
Công ty Quảng cáo Hưng Thái, với nhiều năm kinh nghiệm trong tư vấn, thiết kế và in ấn quảng cáo tại Nghệ An, đã xây dựng được uy tín vững chắc nhờ đội ngũ nhân viên và kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm cùng trang thiết bị hiện đại Sự tin tưởng và hợp tác lâu dài từ phía khách hàng là minh chứng cho chất lượng dịch vụ mà Hưng Thái cung cấp.
Với hệ thống máy in kỹ thuật số khổ lớn hiện đại, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ in ấn nhanh chóng và chất lượng hình ảnh tuyệt đẹp, đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe của khách hàng Chúng tôi cũng chuyên thiết kế và thi công quảng cáo ngoài trời, bao gồm các sản phẩm như bảng quảng cáo lớn (pano, billboard), mặt dựng aluminum, bảng hiệu, hộp đèn, chữ nổi, đèn led, cùng với thiết kế và thi công quảng cáo cho gian hàng hội chợ, triển lãm và showroom trưng bày sản phẩm.
Công ty chuyên cung cấp mực in cho máy in khổ lớn với các chất liệu như hiflex, pp, decal, đồng thời cung cấp các vật tư quảng cáo như kệ X, X banner, popup banner và standee, phục vụ cho quảng cáo, tổ chức sự kiện và hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm.
2.2 Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ( thể hiện ở sơ đồ 1
Ghi chú : Quyền hạn chỉ huy trực tuyến
Quyền hạn tham mưu Quyền hạn kiểm tra giám sát
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý tổ chức của công ty cổ phần Hƣng Thái
Phòng tài chính kế toán-marketing Bộ phận kỹ thuật-vật tƣ
Bộ phận tƣ vấn và giám sát công trình Đội thi công
Số 1 Đội thi công số 2
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG
Công ty cổ phần Hƣng Thái hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, do đó, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý được thiết kế khoa học, phù hợp với chức năng và quyền hạn của từng bộ phận Việc này không chỉ đảm bảo hiệu quả quản lý mà còn tạo sự gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban, từ đó cải thiện môi trường làm việc và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Nhiệm vụ và chức năng chính của các phòng ban, bộ phận
Công ty cổ phần Hƣng Thái là một doanh nghiệp vừa với 28 nhân viên tính đến ngày 31/12/2019 Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã thiết lập cơ cấu tổ chức điều hành theo mô hình trực tuyến chức năng dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị.
- Đại hội đồng cổ đông : gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần Hƣng Thái
Hội đồng quản trị được bầu ra bởi các cổ đông và có nhiệm vụ quản lý tổ chức tài chính Họ quyết định chủ trương và phương hướng hoạt động của công ty, đồng thời thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định trong điều lệ công ty.
Ban kiểm soát được bầu ra bởi đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra và báo cáo tài chính định kỳ, đồng thời xem xét các báo cáo của công ty nhằm đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả và thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền quy định trong điều lệ công ty.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm pháp lý toàn diện về mọi hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng lao động và điều lệ công ty.
- Bộ phận tƣ vấn và giám sát công trình: Khảo sát thực trạng,tƣ vấn thiết kế công trình xây dựng, lập dự án đầu tƣ
+ Tƣ vấn quản lý dự án, tƣ vấn đấu thầu, tƣ vấn kỹ thuật xây dựng, tƣ vấn giám sát chất lƣợng công trình xây dựng
Theo dõi và thực hiện báo cáo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, lập dự toán công trình, chuẩn bị hồ sơ dự thầu, báo giá xây dựng và các hợp đồng kinh tế là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý dự án xây dựng.
+ Thực hiện giám sát thi công xây dựng và quản lý kỹ thuật các công trình thiết kế của công ty
+ Thống kê và báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế
Cung cấp các yếu tố kỹ thuật và thông số lắp đặt thiết bị vật tư là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng cho từng công tác xây lắp và các hạng mục công trình.
Kiểm tra dự toán, báo giá thi công và hợp đồng giao khoán là bước quan trọng trong quản lý dự án Đồng thời, việc kiểm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng của các đội khoán và nhà thầu phụ cũng cần được thực hiện kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thực hiện dự án.
Phòng Tài chính – Kế toán – Marketing có nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, đồng thời tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán thống kê và quản lý tài chính của Nhà nước.
+Thực hiện các công tác văn thư, lưu trữ, đánh máy, bảo vệ nội bộ, bảo vệ công ty Thực hiện chế độ lao động, hợp đồng lao động
+ Thiết lập hệ thống sổ sách kế toán và thực hiện báo cáo quyết toán thuế, thống kê kế toán, báo cáo tài chính
+Báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty
+ Thiết lập việc thu chi, cập nhật chứng từ, hạch toán các quỹ, quản lý nguồn vốn và tìm kiếm nguồn vốn để phát triển công ty
+ Thực hiện việc quản lý tài khoản ngân hàng
+ Thực hiện công tác marketing cho công ty
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HƢNG THÁI GIAI ĐOẠN 2017-2019
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp đƣợc thể hiện qua bảng 3.1 :
Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh
Tỉ suất doanh thu trên vốn kinh doanh cho thấy hiệu quả sử dụng vốn, với giá trị cao càng tốt Năm 2017, chỉ tiêu này đạt 1,75 lần, tức là mỗi đồng vốn kinh doanh mang lại 1,75 đồng doanh thu Năm 2018, tỉ suất tăng lên 1,877 lần, tương đương với việc mỗi đồng vốn thu về 1,877 đồng doanh thu, với tốc độ phát triển liên hoàn đạt 107,25% Đến năm 2019, chỉ tiêu này tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 2,191 lần, cho thấy hiệu quả kinh doanh ngày càng cao khi mỗi đồng vốn mang lại 2,191 đồng doanh thu.
Năm 2018, công ty đạt tỷ lệ tăng trưởng 116,73%, với tốc độ phát triển bình quân trong 3 năm là 111,89% Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào doanh thu tăng mạnh và việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, cho thấy công ty đã quản lý và tiết kiệm vốn một cách hiệu quả.
Chỉ tiêu doanh thu trên vốn kinh doanh đã tăng đáng kể qua các năm, nhưng vẫn cần áp dụng các biện pháp tối ưu để nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh.
Bảng 3.1 :Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp (2017-2019) ĐVT : Đồng
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
3 Tổng nguồn vốn kinh doanh Đồng 19.926.609.113 24.994.789.616 16.491.976.835 125,95 83,1 102,31
4 Lợi nhuận sau thuế Đồng 6.201.874.970 8.341.132.873 8.782.234.912 134,51 105,29 119
T suất Doanh thu trên vốn kinh doanh (1/3)
6 T suất lợi nhuận trên vốn (4/3) Lần 0,312 0,334 0,423
T suất lợi nhuận trên doanh thu
6 Sức sản xuất của chi phí (1/2) Lần 1,289 1,299 1,333
7 Sức sinh lợi của chi phí (4/2) Lần 0,23 0,231 0,258 - - -
(Nguồn: Phòng kế toán –tài chính )
Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy số lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư Từ năm 2017 đến 2019, chỉ tiêu này có sự gia tăng liên tục: năm 2017 đạt 0,312 lần, năm 2018 tăng lên 0,334 lần với tốc độ phát triển 107,05%, và năm 2019 đạt 0,423 lần, tăng 126,65% so với năm trước Tốc độ phát triển bình quân trong ba năm này là 116,44%.
Công ty hiện đang sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, nhưng cần chủ động hơn trong việc quản lý nguồn vốn để nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh trong các năm tới.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho thấy mức lợi nhuận thu về từ doanh thu của công ty còn thấp, với chỉ số năm 2017 đạt 0,179 lần, tương ứng với 0,179 đồng lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu Trong năm 2018 và 2019, chỉ số này lần lượt là 0,178 và 0,193 lần, cho thấy sự cải thiện không đáng kể Tốc độ phát triển liên hoàn chỉ đạt 99,44% và 109,43%, cho thấy công ty đang phát triển ổn định nhưng chậm Do đó, công ty cần áp dụng các biện pháp và chính sách hợp lý để giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Chỉ tiêu sức sản xuất của chi phí
Chỉ tiêu sức sản xuất của chi phí cho biết mỗi đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Dữ liệu cho thấy sức sản xuất của chi phí có tỷ lệ tăng trưởng bình quân qua 3 năm đạt 101,69%.
Trong năm 2017, chỉ tiêu doanh thu đạt 1,289 lần, tức là mỗi đồng chi phí sản xuất mang lại 1,289 đồng doanh thu Sang năm 2018, chỉ tiêu này tăng lên 1,299 lần, với tốc độ phát triển liên hoàn đạt 102,62% so với năm trước Đến năm 2019, chỉ tiêu tiếp tục tăng lên 1,333 lần, cho thấy mỗi đồng chi phí sản xuất giờ đây thu về 1,333 đồng doanh thu Sự gia tăng này chủ yếu là nhờ vào tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty.
Trong ba năm qua, tốc độ tăng trưởng của công ty đã vượt qua mức tăng chi phí, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển và tăng trưởng nhanh chóng trong tương lai Để duy trì và nâng cao sự phát triển này, công ty cần áp dụng những chính sách hợp lý và hiệu quả.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của chi phí
Chỉ tiêu sức sinh lợi của chi phí cho thấy lợi nhuận thu được từ mỗi đồng chi phí bỏ ra, với chỉ số càng cao càng tốt Năm 2017, chỉ tiêu này đạt 0,23 lần, tức là mỗi đồng chi phí mang lại 0,23 đồng lợi nhuận Sang năm 2018, chỉ tiêu tăng nhẹ lên 0,231 lần, tương đương với 0,231 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng chi phí, với tốc độ phát triển 100,43% so với năm trước Đến năm 2019, chỉ tiêu tăng mạnh lên 0,258 lần, mang lại 0,258 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng chi phí và có tốc độ phát triển 111,69% so với năm 2018 Tốc độ phát triển bình quân trong 3 năm đạt 105,91%.
Công ty đã thể hiện khả năng quản lý chi phí hiệu quả, tuy nhiên, cần cải thiện thêm công tác quản lý để nâng cao kết quả kinh doanh.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
3.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Bảng 3.2 : Hiệu quả sử dụng VDH của công ty (2017- 2019) ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ phát triển liên hoàn
1 Doanh thu thuần Đồng 34.962.129.452 46.852.254.546 45.449.425.360 11.890.125.094 134 -1.402.829.186 97 114 2.Tổng lợi nhuận sau thuế Đồng 6.201.874.970 8.341.132.873 8.782.234.912 2.139.257.903 134,51 441.102.039 105,29 119 3.Vốn dài hạn bình quân Đồng 7.653.536.937 7.701.687.979 6.071.819.274 48.151.042 100,63 -1.629.868.706 78,74 89,01
4.Hiệu suất sử dụng VDH (1/3) Lần 4,568 6,083 7,485 1,515 - 1,402 - -
5.Mức đảm nhiệm VDH (3/1) Lần 0,219 0,164 0,134 -0,055 - -0,03 - -
6.Mức doanh lợi VDH (2/3) Lần 0,81 1,083 1,446 0,273 - 0,363 - -
( Nguồn: Phòng Kế toán - tài chính)
VDH đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động và khối lượng sản phẩm Việc phát triển và hoàn thiện VDH là điều kiện thiết yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất Để phân tích hiệu quả sử dụng VDH, các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng VDH, mức đảm nhiệm VDH và mức doanh lợi VDH thường được áp dụng Hiệu quả sử dụng VDH được thể hiện qua bảng 3.2.
Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn :
Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn là chỉ số quan trọng trong sản xuất kinh doanh, cho biết mỗi đơn vị vốn dài hạn (VDH) sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Qua 3 năm hiệu suất sử dụng VDH của CTCP Hƣng Thái có sự biến động theo chiều hướng tăng dần Năm 2017, hiệu suất sử dụng VDH là 4,568 lần Sang năm 2018 hiệu suất sử dụng VDH tăng mạnh là 6,083 lần , tốc độ phát triển liên hoàn 133,17% so với năm 2017 Năm 2019 hiệu suất sử dụng VDH này là 7,485 lần, tốc độ phát triển liên hoàn là 123,05% so với năm 2018
Hiệu suất sử dụng VDH có mức tăng trưởng bình quân của năm ( 2017-
Năm 2019 mặc dù VDH của công ty giảm chỉ còn 6,072 t đồng nhƣng với hiệu suất sử dụng VDH năm 2019 là 7,485 đã làm doanh thu công ty đạt 45.449 t đồng
Công ty đã nâng cao hiệu suất sử dụng VDH trong năm 2019 so với các năm 2018 và 2017, thể hiện sự quan tâm và chú trọng trong việc tối ưu hóa nguồn VDH.
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VDH
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VDH phản ánh để tạo ra đƣợc một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng VDH
Theo bảng phân tích, năm 2017, mức đảm nhiệm VDH là 0,219 lần, cho thấy Công ty cần đầu tư 0,219 đồng VDH để tạo ra một đồng doanh thu Đến năm 2018, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,164, tức là Công ty đã tiết kiệm được 0,04 đồng VDH và chỉ cần 0,055 đồng VDH để đạt một đồng doanh thu Tốc độ phát triển liên hoàn của chỉ tiêu này trong năm 2018 so với năm trước cũng cho thấy sự cải thiện đáng kể.
Năm 2019, chỉ tiêu sử dụng vốn để tạo ra doanh thu tiếp tục giảm xuống còn 0,134 đồng VDH cho mỗi đồng doanh thu Tốc độ phát triển liên hoàn của chỉ tiêu này cho thấy sự cải thiện trong hiệu quả sử dụng vốn.
Trong giai đoạn 2017-2019, mức đảm nhiệm VDH của Công ty đã giảm liên tục, với tốc độ phát triển bình quân đạt 78,22% Sự giảm này cho thấy rằng VDH của cả ba năm đều có sự suy giảm so với doanh thu của Công ty, chứng tỏ Công ty đã sử dụng VDH một cách hiệu quả, không để xảy ra tình trạng lãng phí nguồn lực.
Mức doanh lợi là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh thì một đơn vị VDH thu đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
Năm 2017, cứ một đồng VDH mang lại 0,81 đồng lợi nhuận, năm 2018 mang lại 1,083 đồng lợi nhuận, so với năm 2017 đã tăng 0,273 đồng tương ứng tăng 33,7 %
Năm 2019 mức doanh lợi VDH lại có xu hướng tăng, tăng về mặt tuyệt đối là 0,363 đồng, về tốc độ phát triển liên hoàn đạt 133,52 % so với năm 2018
Qua 3 năm 2017-2019 tốc độ phát triển bình quân đạt 133,61, có đƣợc kết quả nhƣ vậy là do tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VDH Điều này chứng tỏ công ty đang sử dụng tốt nguồn VDH trong việc tạo ra lợi nhuận
Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng VDH
Vốn dài hạn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn (VDH) là cần thiết để cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh Phân tích các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng VDH, mức đảm nhiệm VDH và mức doanh lợi VDH cho thấy công ty đang sử dụng VDH một cách hiệu quả Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục quản lý và tối ưu hóa việc sử dụng VDH để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Bảng 3.3 : Hiệu quả sử dụng VNH trong 3 năm 2017 – 2019 ĐVT : Đồng
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
2 Lợi nhuận sau thuế Đồng 6.201.874.970 8.341.132.873 8.782.234.912 134,51 105,29 119
5 Nợ phải thu bình quân Đồng 5.542.138.174 6.901.621.447 7.344.555.597
10 Kỳ thu tiền bình quân ngày 57,06 53,03 58,17 - - -
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Chỉ tiêu vốn ngắn hạn bình quân :
Chỉ tiêu vốn ngắn hạn bình quân của công ty cổ phần Hƣng Thái năm
2017 đạt 12.164.040.083 đồng, sang năm 2018 vốn ngắn hạn bình quân của công ty tăng đến 14.759.011.391 đồng, tăng so với năm 2017 và có tốc độ phát triển liên hoàn 121,33 %
Năm 2019 vốn ngắn hạn bình quân gần nhƣ không thay đổi vẫn ở mức 14.671.563.953 đồng, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 là 99,4%
Qua ba năm tốc độ phát triển VNH bình quân 2017-2019 là 109,82%, điều này chứng tỏ VNH bình quân của công ty cổ phần Hưng Thái tương đối ổn định
Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VNH
Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VNH cho thấy số tiền VNH cần chi cho mỗi đồng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong 3 năm 2017 – 2019 chỉ tiêu này có TĐPTBQ đạt 96,19 %, cụ thể năm 2017 mức đảm nhiệm đạt 0,348 lần tức là để có một đồng doanh thu cần 0,348 đồng VNH Năm 2018 chỉ tiêu này giảm xuống là 0,315 lần tức là để có một đồng doanh thu thì cần 0,315 đồng VNH, tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2017 đạt 90,52% Đến năm 2019 chỉ tiêu này đã tăng lên với mức 0,322 lần tức là để có đƣợc một đồng doanh thu cần 0,322 đồng VNH., tốc độ phát triển liên hoàn so với năm 2018 đạt 102,22%
Công ty hiện đang sử dụng vốn ngắn hạn chưa đạt hiệu quả tối ưu Để cải thiện tình hình, cần triển khai các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của VNH :
Chỉ tiêu sức sinh lợi của VNH thể hiện mỗi đồng VNH bỏ ra thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận
Trong 3 năm chỉ tiêu này có TĐPTBQ đạt 108,37 %, cụ thể năm 2017 chỉ tiêu này đạt mức 0,51 lần tương ứng một đồng VNH bỏ ra thì thu về 0,51 đồng lợi nhuận Năm 2018 chỉ tiêu này tăng lên với mức 0,565 lần tức là khi bỏ
Vào năm 2017, mỗi đồng VNH mang lại lợi nhuận 0,565 đồng, với tốc độ phát triển liên hoàn đạt 110,78% Đến năm 2019, chỉ tiêu này tăng lên 0,599 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng VNH, tương ứng với tốc độ phát triển liên hoàn 106,02% so với năm 2018.
Sức sinh lợi của VNH đã tăng trong giai đoạn 2017-2019 nhờ lợi nhuận tăng nhanh hơn mức tăng của VNH bình quân Để duy trì và phát triển chỉ tiêu này, công ty cần áp dụng các biện pháp nhằm ổn định và tối ưu hóa khả năng sử dụng vốn ngắn hạn, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu số vòng quay VNH
Chỉ tiêu số vòng quay VNH phản ánh trong một thời kỳ nhất định(thường là một năm) VNH của doanh nghiệp thực hiện đƣợc mấy vòng tuần hoàn
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Hƣng Thái
Để xây dựng chiến lược phát triển đúng đắn cho CTCP Hƣng Thái trong tương lai, cần đánh giá thực trạng công tác tổ chức và quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nhận diện các thuận lợi và khó khăn mà công ty đang đối mặt.
Công ty tọa lạc tại Tp Vinh, tỉnh Nghệ An, một thị trường đầy tiềm năng và rộng lớn Với vị trí gần quốc lộ 1A, công ty được hưởng lợi từ giao thông thuận lợi, giúp việc vận chuyển hàng hóa đến các địa điểm khác trở nên dễ dàng hơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường kinh doanh.
Công ty Hưng Thái là một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành dịch vụ quảng cáo, với hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động Sản phẩm của công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường, được đông đảo khách hàng chấp nhận và tin tưởng sử dụng.
Dự báo năm 2020, kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định với mức tăng trưởng 4,8%, mặc dù vẫn đối mặt với nhiều khó khăn Sự thu hút đầu tư lớn và tốc độ đô thị hóa cao sẽ dẫn đến nhu cầu dịch vụ quảng cáo trên toàn quốc gia ngày càng tăng.
Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, các công ty có thể tiếp cận công nghệ mới, giúp tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm Sự gia nhập của Việt Nam vào AFTA và WTO đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ.
Tính đến ngày 31/12/2019, số lượng lao động của công ty chỉ có 28 người, với độ tuổi trung bình cao và chất lượng lao động hạn chế Điều này dẫn đến việc công ty chưa thể đáp ứng được yêu cầu về công nghệ mới cũng như các phương pháp quản lý hiện đại.
- Giá nguyên liệu đầu vào (sắt, thép) tăng cao làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm tăng cao
Công ty hiện chưa có bộ phận Marketing chuyên nghiệp, dẫn đến việc phòng kế toán - tài chính - marketing thiếu nhân sự có trình độ chuyên môn cao Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường cũng chưa được xây dựng, ảnh hưởng đến khả năng phát triển chiến lược marketing hiệu quả.
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN, dẫn đến việc các công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ cả doanh nghiệp trong nước và các đối tác liên doanh nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh Để chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp thường áp dụng các chính sách khuyến mại và quảng cáo quy mô lớn kéo dài nhiều ngày, cùng với việc giảm giá liên tục.
- Mặc dù nhu cầu tăng cao nhưng các công ty cùng ngành nghề bước vào thị trường ngày càng nhiều tạo nên sức ép cạnh tranh gay gắt.
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại CTCP Hƣng Thái
3.4.1 Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới
Việt Nam đang nổi lên như một quốc gia có tốc độ phát triển nhanh chóng trong khu vực Để đạt được mục tiêu lợi nhuận và hiệu quả cao nhất, các công ty cần tối ưu hóa việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn và nguồn lao động Việc xác định phương hướng và biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có một cách hiệu quả là rất quan trọng Do đó, các doanh nghiệp cần đưa ra chiến lược phát triển cho năm tới.
- Đa dạng thêm nhiều mặt hàng để đáp ứng nhƣ cầu của khách hàng
- Tiến hành mở rộng quy mô công ty, thêm các chi nhánh ở các khu vực khác để mở rộng quy mô kinh doanh
Để tối ưu hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động, Công ty cần xác định rõ phương hướng và biện pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có như cơ sở vật chất, công nghệ, vốn và lao động.
Mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ giúp thu hút khách hàng mà còn góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp Điều này đồng nghĩa với việc nâng cao thu ngân sách nhà nước và cải thiện mức sống cho người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng giúp gia tăng doanh số bán hàng Đặc biệt, cần chú trọng đến marketing nhằm đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường khu vực và các khu vực bên cạnh
3.4.2 Giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho CTCP Hưng Thái
- Nâng cao nguồn vốn cho công ty:
Quản lý nguồn vốn hiện có một cách chặt chẽ và huy động tối đa cho hoạt động kinh doanh là cần thiết để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn Đồng thời, cần chú trọng đổi mới tài sản cố định kịp thời và hợp lý nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty cần chú trọng vào quản lý tài sản dài hạn, tận dụng tối đa công suất thiết bị và cải thiện quy trình bảo quản Việc đánh giá định kỳ và chính xác giá trị tài sản dài hạn là rất quan trọng, giúp xác định phương pháp khấu hao hợp lý, từ đó đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và bảo toàn vốn hiệu quả.
Để đảm bảo tiến độ đơn hàng và kế hoạch sản xuất, việc điều hành máy móc thiết bị là rất quan trọng Cần có kế hoạch đầu tư cho máy móc mới và thanh lý những thiết bị cũ, không còn hiệu quả Khi mua sắm máy móc mới, cần nắm rõ công dụng của chúng để tránh sử dụng sai cách, gây lãng phí.
Quản lý hiệu quả việc phân bổ nhân viên ở từng khâu và giai đoạn là rất quan trọng, nhằm ngăn chặn tình trạng thiếu trách nhiệm trong công việc, từ đó đảm bảo quy trình sản xuất không bị gián đoạn.
+ Kiểm kê, giám sát chặt chẽ việc tr ch lập khấu hao tài sản cố định ở các phòng ban, nhà máy
Vốn ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tài chính của công ty, vì vậy việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này là rất cần thiết để tránh lãng phí và thừa vốn Công ty cần xác định rõ lượng vốn cần thiết cho từng chu kỳ kinh doanh, nhằm đảm bảo có đủ vốn ngắn hạn tối thiểu cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục Điều này giúp tránh tình trạng ứ đọng vốn và thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
- Tối đa hóa chi ph lợi nhuận: Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp có thể thực hiện các công việc sau:
+ Tăng doanh thu: Tăng khối lƣợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ
Giảm chi phí để tăng lợi nhuận hoặc tăng chi phí để nâng cao sản lượng tiêu thụ là những quyết định chủ yếu dựa vào nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
Do đó, để tăng lợi nhuận người quản lý phải luôn quan tâm đến kiểm soát chi phí:
+ Định mức chi ph tiêu hao và hoạch định chi ph
+ Kiểm soát để chi tiêu trong định mức Để thực hiện tốt việc tối đa hóa chi ph công ty cần:
+ Xây dựng định mức chi ph tiêu hao và hoạch định chi ph sản xuất kinh doanh
+ Phân t ch biến động chi ph của thực tế so với định mức
+ Kiểm soát chi ph thông qua trung tâm quản lý chi ph
Để tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần áp dụng các biện pháp giảm thiểu chi phí sản xuất một cách tối đa dựa trên thực tế.
- Nâng cao chiến lượt Marketing sản phẩm:
Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu sản phẩm Để tăng cường tiêu thụ hàng hóa, công ty cần thực hiện các hoạt động thường xuyên nhằm củng cố chiến lược Marketing Các giải pháp có thể bao gồm tìm kiếm hình thức quảng cáo phù hợp với điều kiện và văn hóa công ty, cập nhật thông tin chất lượng trên website, cũng như quảng cáo thường xuyên trên báo chí và các ấn phẩm chuyên ngành Với việc kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ quảng cáo, công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc triển khai các hoạt động Marketing hiệu quả.
Công ty nên áp dụng đa dạng các hình thức khuyến mãi để thu hút khách hàng, bao gồm chiết khấu theo thời gian thanh toán và chiết khấu theo số lượng Bên cạnh đó, các chương trình ưu đãi cho khách hàng thân thiết và phần thưởng cho việc giới thiệu khách hàng mới cũng là những chiến lược hiệu quả để gia tăng sự trung thành và mở rộng mạng lưới khách hàng.
Để xây dựng một chính sách hàng hóa hợp lý, công ty cần dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh Chính sách hàng hóa hiệu quả giúp sản phẩm có mức giá chấp nhận được, đảm bảo tiêu thụ ổn định, mang lại lợi nhuận và mở rộng thị trường, đồng thời nâng cao uy tín công ty Trong giai đoạn hiện nay, công ty cần thực hiện các chiến lược phù hợp để đạt được những mục tiêu này.
Công ty cần chú trọng vào việc cung cấp hàng hóa không chỉ phù hợp với nhu cầu thị trường khu vực mà còn đáp ứng được các nhu cầu đa dạng ở nhiều cấp độ khác nhau.