1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh,

67 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rà Soát Hoàn Thiện Hồ Sơ Địa Chính Phục Vụ Công Tác Kê Khai, Đăng Ký Cấp Đổi, Cấp Mới Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Xã Cẩm Lĩnh, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Đàm Thị Thương
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Đình Thi
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý Đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (11)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai (12)
      • 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp GCN (14)
    • 2.2. Căn cứ pháp lý (33)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (35)
      • 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước (35)
      • 2.3.2. Tình hình cấp GCN trên địa bàn huyện Ba Vì (0)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (38)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (38)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (38)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (38)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Cẩm Lĩnh (38)
      • 3.3.2. Tình hình sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh (38)
      • 3.3.3. Tổng quan về dự án (38)
      • 3.3.4. Kết quả rà soát hồ sơ đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh (39)
      • 3.3.5. Thuận lợi, khó khăn (39)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (39)
      • 3.4.2. Phương pháp thống kê (40)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (40)
      • 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo (40)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (41)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (41)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (41)
      • 4.1.2. Kinh tế xã hội (0)
    • 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh (46)
    • 4.3. Tổng quan về dự án (48)
    • 4.4. Kết quả công tác rà soát kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An (0)
      • 4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình rà soát kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An (0)
      • 4.4.2. Tổng hợp kết quả rà soát hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn 3 thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An (55)
      • 4.4.3. Tổng hợp kết quả rà soát cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An (57)
      • 4.4.4. Các trường hợp rà soát không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận (57)
    • 4.5. Thuận lợi khó khăn (59)
      • 4.5.1. Thuận lợi (59)
      • 4.5.2. Khó khăn (60)
      • 4.5.3. Giải pháp (60)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (62)
    • 5.1. Kết luận (62)
    • 5.2. Đề nghị (63)

Nội dung

Mục tiêu của Khoá luận nhằm thực hiện công tác rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: rà soát công tác kê khai, đăng kí cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất

Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Công ty cổ phần phát triển Sông Đà và xã Cẩm Lĩnh, huyện

Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội

3.3.2.Tình hình sử dụng đất

3.3.3 Tổng quan về dự án

Kết quả rà soát hồ sơ đăng ký và kê khai cấp đổi, cấp mới Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQD) tại thôn Đông Phượng, xã Cẩm Lĩnh, huyện Vô Khuy, Tân An cho thấy nhiều vấn đề cần được giải quyết Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý đất đai, đồng thời hỗ trợ người dân trong việc thực hiện quyền sử dụng đất.

Ba Vì, thành phố Hà Nội

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

* Thu thập số liệu thứ cấp:

Thu thập tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa và xã hội, cũng như thông tin về giáo dục, y tế và tình hình sử dụng đất đai hiện tại.

- Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh

* Thu thập số liệu sơ cấp:

Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại 3 thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau:

- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật

Tổng hợp và phân loại đơn đăng ký kê khai là bước quan trọng trong việc rà soát, đối chiếu thông tin kê khai của người dân với kết quả đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý đất đai, đồng thời phân loại kết quả theo các trường hợp cụ thể để phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả hơn.

Để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), cần thực hiện quy trình cấp lần đầu hoặc cấp đổi GCNQSDĐ Trong trường hợp chưa đủ điều kiện, cần xác định mục đích nhằm hoàn thiện các giấy tờ cần thiết để bổ sung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ.

+ Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích

Tiến hành thống kê các số liệu và tài liệu địa chính liên quan đến diện tích, vị trí và mục đích sử dụng, đã được thu thập qua quá trình điều tra.

Tiến hành kiểm tra và đối soát thông tin thửa đất từ hồ sơ thu thập với dữ liệu trên bản đồ địa chính đã được lập, kèm theo bảng thống kê và tổng hợp.

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ,…

- Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel

3.4.4 Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo

Dựa trên số liệu thu thập, chúng tôi tiến hành tổng hợp, so sánh và phân tích kết quả cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cho các hộ gia đình và cá nhân Mục tiêu là xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục, từ đó hoàn thiện báo cáo.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

Xã Cẩm Lĩnh là một xã thuộc vùng đồi gò, nằm ở phía Tây huyện Ba

Vì, có diện tích 26,62 km 2 , dân số trên 12.000 dân, số hộ 3.152 hộ cư trú tại

11 thôn trong xã (Ngọc Nhị, Tân Thành, Đông Phượng, Bằng Tạ, Vô Khuy,

An Thái, Tân An, Cẩm An, Cẩm Thủy, Phú Phong, Cẩm Tân) có:

Từ 21º17’ 25’’ đến 21º10’21’’ vĩ độ Bắc

Từ 105º21’20’’ đến 105º35’56’’ kinh độ Đông

• Địa giới hành chính xã Cẩm Lĩnh:

- Phía Đông giáp xã Thụy An và xã Tản Lĩnh

- Phía Tây và Tây Bắc giáp xã Tòng Bạt

- Phía Nam giáp xã Ba Trại

- Phía Bắc giáp xã Vật Lại

Cẩm Lĩnh là một xã trung du nằm ở phía tây điểm cuối dãy núi Hoàng Liên Sơn, với địa hình đồi gò thấp và bị chia cắt liên tục Khu vực này được phân thành hai vùng, trong đó vùng đồi cao nằm ở phía tây nam, tiếp giáp với các xã lân cận.

Ba Trại có độ cao trung bình từ 30 - 80 m với địa hình gồ ghề, chiếm 168 ha, tương đương 26,8% diện tích toàn vùng Vùng gò và đồng ruộng thấp ở phía đông bắc có diện tích 202 ha, chiếm 73,2% diện tích toàn xã, chủ yếu là các cánh đồng bằng phẳng xen kẽ đồi gò, đặc trưng của Xứ Đoài Hệ thống sông hồ, kênh rạch trong xã phân bố đồng đều, bao gồm các sông nhỏ như sông Tích, Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An và Đầm Long.

Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Hà Nội, xã Cẩm Lĩnh có khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa đông khô lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè nóng và mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm tại đây vượt 23°C, với tháng 7 là tháng nóng nhất (27 - 29°C) và tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,5 - 16,5°C) Điều kiện khí hậu này rất thuận lợi cho sự phát triển của nông - lâm nghiệp.

Hệ thống sông hồ và kênh rạch tại xã có sự phân bố đồng đều, bao gồm các sông nhỏ như sông Tích, Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai và Hồ Ngọc Nhị.

Hồ Suối Hai là hồ nước ngọt nhân tạo nằm dưới chân núi Ba Vì, thuộc địa phận huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Được xây dựng vào năm 1958, hồ có diện tích khoảng 10 km² và chứa khoảng 50 triệu m³ nước Công trình này phục vụ nhiều mục đích, bao gồm thủy lợi để giải quyết tình trạng hạn hán tại vùng Ba Vì, cải thiện môi trường và phát triển du lịch.

Diện tích đất lâm nghiệp tại xã là 492,78 ha, toàn bộ đều là đất rừng sản xuất Hiện nay, diện tích này đã được phân bổ cho các hộ gia đình và cá nhân để sử dụng và quản lý.

4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế

- Thu nhập bình quân đầu người của xã là 36,2 triệu đồng/người/năm

Người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, với chăn nuôi đóng góp 77% thu nhập Số lượng gia súc và gia cầm của xã luôn đứng trong top đầu huyện, bao gồm 22.000 con lợn và 88.000 con gia cầm, với cao điểm lên tới 30.000 con lợn và 1,4 triệu con gia cầm.

Ngành trồng trọt chủ yếu tập trung vào việc trồng lúa với diện tích khoảng 450 ha Tuy nhiên, trong những năm gần đây, diện tích lúa đã bị thu hẹp do thi công dự án sông Tích và người dân chuyển sang trồng trọt, chăn nuôi Dự án sông Tích còn gây chia cắt hệ thống thủy lợi, dẫn đến tình trạng ngập úng và thiếu nước cho nhiều diện tích lúa Cụ thể, vụ xuân năm 2019, có 36 ha đất lúa bị ngập úng, không thể cấy hoặc đã cấy nhưng bị ngập.

Hoa màu: Chủ yếu trồng các loại rau, sắn (gần 30 ha), lạc (20 ha)

Ngành trồng cây ăn quả tại xã có lợi thế về thổ nhưỡng và khí hậu, cho ra các loại quả ngon như bưởi và ổi Tổng diện tích cây ăn quả đạt gần 200 ha, trong đó bưởi chiếm 40 ha, ổi 15 ha, cùng với các loại cây khác như mít, táo và dứa Địa phương cũng duy trì khoảng 7 ha cây dâu tằm để thu hoạch, mặc dù diện tích này đang bị thu hẹp do giá trị kinh tế thấp.

Ngành trồng chè: Diện tích chè của xã 36 ha, diện tích có xu hướng giảm do giá cả bếp bênh, cần nhiều lao động

Xã có tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng

Trong xã không có khu công nghiệp hay làng nghề, các ngành sản xuất chủ yếu hoạt động theo quy mô hộ gia đình và nhỏ lẻ Theo điều tra kinh tế năm 2017, toàn xã có gần 800 cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Dân số năm 2017, tổng số có 2854 hộ; 10.342 nhân khẩu được phân bố tại 11 xóm trên địa bàn

- Năm 2019 toàn xã còn 61 hộ nghèo, cận nghèo 112 hộ, tỷ lệ đóng bảo hiểm y tế chưa đạt chỉ tiêu được giao, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội thấp

- Số hộ công nghiệp - thương mại, dịch vụ hộ khác: 648 hộ, chiếm 22,71% Mật độ dân số: 389 người/km 2 ; quy mô hộ bình quân 4 - 5 người/hộ

- Tỷ lệ dân số tăng tự nhiên 0.71%

- Thành phần dân tộc: Dân tộc Kinh: 7.715 người chiếm 74,6 % dân số Dân tộc khác: 2627 người chiếm 25.4 % dân số b Lao động:

Tổng số lao động trong độ tuổi là 6406 người, chiếm 44,55 % so với tổng dân số trong toàn xã, trong đó lao động nữ: 2960 người

Trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thủy sản, số lao động đạt 4.289 người, chiếm 66,95% tổng số lao động trong độ tuổi của toàn xã Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có 821 người, chiếm 12,82%, trong khi lao động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ là 1.296 người, chiếm 20,23%.

- Số lao động qua đào tạo: 4744 người chiếm 74,1% so với tổng số lao động của toàn xã

4.1.2.2 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Hệ thống đường bộ trên toàn xã đang được hoàn thiện đồng bộ, với việc xây dựng đường bê tông đến tận nhà dân Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại mà còn giúp kết nối với các xã lân cận, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

* Cơ sở vật chất văn hoá:

Nay nhà văn hóa xã đã xây dựng đạt chuẩn và đang tiếp tục sửa chữa nhà văn hóa và khu thể thao các xóm

Có 07 xóm có khu thể thao: NVH xóm Bằng Tạ, Phú Phong, Cẩm An,

An Thái, Cẩm Thủy, Đông Phượng, Tân Thành

* Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:

Xã có một chợ rộng 4000 m², mới được xây dựng với nhà đình và tổ chức họp 5 ngày một phiên Tuy nhiên, công tác quản lý và hoạt động của chợ chưa ổn định, mặc dù hàng hóa tại đây khá phong phú và đa dạng, chủ yếu phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho người dân Cần thiết nâng cấp xây dựng các ki-ốt bán hàng và tường rào bảo vệ để đạt tiêu chuẩn.

Hiện trạng xã có 11 trạm biến áp, có 2602 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn

* Thông tin và truyền thông:

- Trên địa bàn xã có 1 bưu điện và 01 điểm dịch vụ về internet

- Số lượng điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 06 trạm phát sóng đạt tiêu chuẩn

- Xã có đài truyền thanh và 100% xóm có hệ thống loa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành

Xã có một trạm y tế trung tâm, được trang bị đầy đủ thiết bị y tế hiện đại và đội ngũ y bác sĩ tay nghề cao Mỗi thôn bản trong xã đều có y tế thôn bản, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phục vụ tốt nhất cho bà con.

Hiện nay, trường học trong khu vực đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I với 02 trường Tiểu học và một trường Mầm non, tuy nhiên, Trung học cơ sở vẫn chưa đạt tiêu chuẩn Mặc dù vậy, các trường vẫn còn thiếu hụt về cơ sở vật chất cần thiết cho việc dạy và học.

+ Cơ sở vật chất còn thiếu khác: 01 nhà làm việc

+ Số phòng học đã có 20, (số phòng thiếu 2 )

+ Số phòng chức năng đã có 09, số còn thiếu 03

- Trường Trung học cơ sở:

+ Số phòng học đã có 12 nền phòng học của 07 lớp đã xuống cấp

+ Số phòng chức năng đã có 05, (số còn thiếu 03)

+ Số diện tích sân chơi đã có 981 m 2 , số còn thiếu 0 m 2

Hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh

Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội [8] được thể hiện tổng quát ở Bảng 4.1, cụ thể như sau:

Theo bảng 4.1, tổng diện tích tự nhiên của xã là 2660,82 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 67,90% với diện tích 1807,57 ha Cụ thể, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 46,09% (1226,20 ha), bao gồm đất trồng cây hằng năm 647,93 ha (24,34%) và đất trồng cây lâu năm 579,03 ha (21,75%) Đất lâm nghiệp chiếm 18,51% (492,78 ha), đất nuôi trồng thủy sản chiếm 3,27% (86,95 ha), và đất nông nghiệp khác chiếm 0,03% (0,88 ha) Đất phi nông nghiệp chiếm 31,63% (842,25 ha), bao gồm đất ở 71,63 ha (2,69%), đất chuyên dùng 349,07 ha (13,11%), đất quốc phòng 111,34 ha (4,18%), đất an ninh 52,0 ha (1,95%), đất xây dựng công trình sự nghiệp 10,0 ha (0,38%), đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 4,78 ha (0,18%), đất sử dụng vào mục đích công cộng 167,19 ha (6,28%), và đất cơ sở tôn giáo 0,71 ha (0,03%).

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Cẩm Lĩnh - Huyện Ba Vì -

STT Loại đất Mã Diện tích (ha)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 2662.20 100,00

1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 1807,57 67,90

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1226,96 46,09

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 647,93 24,34

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 103,00 3,87

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 579,03 21,75

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 86,95 3,27

1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 0,88 0,03

2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 842,25 31,63

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 71,63 2,69

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,76 0,14

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 10,00 0,38 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 4.87 0,18 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 167,19 6,28

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,71 0,03

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,66 0,02

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 11,49 0,43

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 58,36 2,19 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 350,24 13,16

3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 12,38 0,47

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 12,38 0,47

Theo thông tin từ UBND xã Cẩm Lĩnh năm 2018, tổng diện tích đất cơ sở tín ngưỡng là 0,66 ha, chiếm 0,02% tổng diện tích tự nhiên Đất dành cho nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ và nhà hỏa táng có diện tích 11,49 ha, tương ứng với 0,43% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 58,36 ha, chiếm 2,19% tổng diện tích tự nhiên Đất có mặt nước chuyên dùng chiếm 11,65% tổng diện tích tự nhiên với 350,24 ha Cuối cùng, diện tích đất chưa sử dụng là 12,38 ha, chiếm 0,47% tổng diện tích tự nhiên, trong đó toàn bộ là đất bằng chưa sử dụng.

Tổng quan về dự án

• Khối lượng công việc thực hiện

Công ty phát triển sông Đà đã hoàn thành đầy đủ các hạng mục công việc kê khai, đăng ký, xét duyệt và kiểm tra thẩm định danh sách đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận xã Cẩm Lĩnh Tất cả các sản phẩm đều được thực hiện theo thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được phê duyệt, phù hợp với hợp đồng đã ký kết với Sở Tài nguyên và Môi trường huyện Ba Vì.

Bảng 4.2 Kết quả thực hiện của dự án

TT Hạng mục công việc Đơn vị tính KK

Thiết kế KT-DT được duyệt

1 Đăng ký, cấp GCN lần đầu đồng loạt đối với hộ giá đình cá nhân ở xã, thị trấn

Trường hợp nhiều thửa đất nông nghiệp lập chung trong một hồ sơ và cấp chung trong một giấy chứng nhận

Thực hiện các bước công việc tại

Bảng 6, khoản 2, mục I chương II

TT Hạng mục công việc Đơn vị tính KK

Thiết kế KT-DT được duyệt

Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT

Chuẩn bị địa điểm, các tài liệu, bản đồ, mẫu đơn đề nghị cấp GCN, danh sách cấp mới GCN (Bước 1.1)

Hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị cấp

GCN (Bước 1.3) Hồ sơ 1 1426 364 -1062 Đạt yêu cầu

- Nhận hồ sơ đề nghị cấp GCN (Bước

2) Hồ sơ 1 1426 364 -1062 Đạt yêu cầu

Số thửa đất nông nghiệp lập chung trong một hồ sơ và cấp chung trong một giấy chứng nhận

- Lập danh sách và công bố công khai kết quả kiểm tra (Bước 3 mục 3.3) Hồ sơ 1 1426 351 -1062 Đạt yêu cầu

Số thửa đất nông nghiệp lập chung trong một hồ sơ và cấp chung trong một giấy chứng nhận

- Trích lục thửa đất từ BĐĐC (Bước

5.1) Hồ sơ 1 1426 82 -1344 Đạt yêu cầu

Số thửa đất nông nghiệp lập chung trong một hồ sơ và cấp chung trong một giấy chứng nhận

Nhập thông tin thuộc tính thửa đât vào máy tính theo kết quả kê khai đăng ký, xét duyệt, cấp GCN ở các cấp (Bước 7)

Hồ sơ 1 1426 82 -1344 Đạt yêu cầu

Số thửa đất nông nghiệp lập chung trong một hồ sơ và cấp chung trong một giấy chứng nhận

2 Đăng ký, cấp GCN đổi đồng loạt đối với hộ giá đình cá nhân ở xã, thị trấn

Trường hợp nhiều thửa đất nông nghiệp lập chung trong một hồ sơ và cấp chung trong một giấy chứng

TT Hạng mục công việc Đơn vị tính KK

Thiết kế KT-DT được duyệt

Thực hiện các bước công việc tại

Bảng 10, khoản 2, mục V chương II

Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT

Chuẩn bị địa điểm, các tài liệu, bản đồ, mẫu đơn đề nghị cấp GCN, danh sách cấp GCN, danh sách các trường hợp cấp đổi GCN (Bước 1.1)

- Hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị cấp đổi

GCN (Bước 1.3) Hồ sơ 1 1868 207 -1601 Đạt yêu cầu

- Nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi GCN

(Bước 2) Hồ sơ 1 1868 207 -1601 Đạt yêu cầu

Số thửa đất nông nghiệp lập chung trong một hồ sơ và cấp chung trong một giấy chứng nhận

- Bàn giao hồ sơ cấp đổi GCN cho

CNVPĐKĐĐ (Bước 4) Hồ sơ 1 1868 207 -1601 Đạt yêu cầu

- Trích lục bằng công nghệ tin học

(Bước 6) Hồ sơ 1 1868 0 -1868 Đạt yêu cầu

Số thửa đất nông nghiệp lập chung trong một hồ sơ và cấp chung trong một giấy chứng nhận

Nhập thông tin thuộc tính thửa đât vào máy tính theo kết quả kê khai đăng ký, xét duyệt, cấp GCN ở các cấp (Bước 7)

Hồ sơ 1 1868 0 -1868 Đạt yêu cầu

Số thửa đất nông nghiệp lập chung trong một hồ sơ và cấp chung trong một giấy chứng nhận

(Nguồn: Công ty CP phát triển sông Đà năm 2018)

Các phương pháp và những giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng khi thi công:

Liên hệ với UBND xã để triển khai công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) và phối hợp tuyên truyền kế hoạch cấp mới, cấp lại GCN của nhà nước Điều này nhằm giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc để họ yên tâm trong việc quản lý và sử dụng đất.

Tiến hành thu thập hồ sơ pháp lý và các giấy tờ liên quan phục vụ cho công tác kê khai

Chuẩn bị các tài liệu như bảng thống kê diện tích, bản đồ địa chính, bản đồ cấp giấy

- Công tác kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ:

Thực hiện so sánh giữa bản đồ cấp giấy cũ và bản đồ địa chính hiện tại, đồng thời phân loại hồ sơ cấp mới và cấp đổi Tiến hành hướng dẫn kê khai chi tiết tại từng thôn xóm trong toàn xã để đảm bảo quy trình được thực hiện hiệu quả.

Trong quá trình hướng dẫn kê khai, đơn vị thi công phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương Trước khi tiến hành hướng dẫn đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận quyền sử dụng đất tại từng thôn xóm, việc liên hệ với cán bộ địa phương và người sử dụng đất được ưu tiên hàng đầu Các thửa đất được chủ sử dụng tự nhận diện và xác định chính xác dưới sự chứng kiến của cán bộ thôn Sau khi các chủ sử dụng đã nhận đủ thửa đất của mình, đơn vị thi công sẽ đối chiếu thông tin với bản đồ cấp giấy và hướng dẫn lập hồ sơ chi tiết cho từng chủ sử dụng Mỗi loại hồ sơ cấp mới, cấp lại, cấp đổi sẽ được phân loại và hướng dẫn kê khai đầy đủ theo đúng trình tự quy định.

Giải pháp về kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất:

Mỗi thửa đất sẽ được cấp một giấy chứng nhận (CN) riêng Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp, trồng cây hàng năm hoặc đất nuôi trồng thủy sản trong cùng một xã, thị trấn và có yêu cầu, họ có thể nhận một giấy chứng nhận chung cho tất cả các thửa đất đó Giấy chứng nhận cũng có thể được cấp theo mục đích sử dụng từng nhóm đất.

Theo nguyên tắc cấp giấy chứng nhận (CN) quy định tại Điều 3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009, mỗi thửa đất sẽ được cấp một giấy CN riêng biệt Do đó, giấy CN trước đây cấp cho từng thửa sẽ được đổi sang mẫu mới, và các giấy CN đã cấp chung cho nhiều thửa đất sẽ được đổi thành giấy CN riêng cho từng thửa.

Theo quy định mới, người sử dụng đất có nhiều thửa đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, và đất nuôi trồng thủy sản trong cùng một xã có thể yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CN) thành một giấy CN chung cho tất cả các thửa đất hoặc theo từng mục đích sử dụng của từng nhóm đất.

Giải pháp về thực hiện xét duyệt đơn:

- Việc xét duyệt đơn đăng ký quyền sử dụng đất ở cấp xã do Hội đồng đăng ký đất đai xã tổ chức xét duyệt

Việc thẩm định hồ sơ đăng ký đất đai tại thành phố Hà Nội được thực hiện bởi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai và Phòng Tài nguyên Môi trường.

Công đoạn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính:

Công tác chuẩn bị cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm các bước quan trọng như lập kế hoạch thực hiện, chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ và phần mềm cần thiết Đồng thời, cần chuẩn bị nhân lực và xác định địa điểm làm việc phù hợp để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.

Bước 2 trong quy trình thu thập tài liệu bao gồm việc phân tích, đánh giá và lựa chọn các tài liệu cần thiết Đặc biệt, cần sử dụng bản đồ địa chính hoặc các loại tài liệu đo đạc khác ở những khu vực không có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận, bao gồm bản đồ giải thửa, bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết, sơ đồ và trích đo địa chính.

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

+ Bản lưu Giấy chứng nhận, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đã lập;

+ Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi;

Hồ sơ đăng ký biến động đất đai cùng với tài liệu liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất sẽ được lập sau khi hoàn tất quá trình cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính.

+ Ưu tiên lựa chọn loại tài liệu có thời gian lập gần nhất, có đầy đủ thông tin nhất, có giá trị pháp lý cao nhất;

Bản đồ địa chính là tài liệu chính để xây dựng dữ liệu không gian địa chính, trong khi sổ địa chính và bản lưu Giấy chứng nhận là nguồn tài liệu ưu tiên cho dữ liệu thuộc tính địa chính Nếu bản lưu Giấy chứng nhận không đầy đủ, cần sử dụng hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc hồ sơ cấp đổi để cập nhật thông tin còn thiếu.

Để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, cần có các tài liệu sau: hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, tất cả đều được lập sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính.

Các loại bản đồ, sơ đồ và bản trích đo địa chính đã được sử dụng để cấp Giấy chứng nhận trước đây sẽ được xem xét và lựa chọn để bổ sung vào kho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số.

Phân loại thửa đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính là bước quan trọng trong việc xây dựng dữ liệu không gian địa chính Để thực hiện điều này, cần đối soát thửa đất trên bản đồ địa chính hoặc các tài liệu đo đạc khác ở những nơi không có bản đồ địa chính, so sánh với hồ sơ đăng ký và bản lưu Giấy chứng nhận.

4.4 Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An

4.4.1 Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An

Thuận lợi khó khăn

Trong những năm gần đây, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, giúp người dân nhận thức rõ tầm quan trọng của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ.

Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã nâng cao tính pháp lý và cụ thể hóa trình tự, thủ tục hành chính, giúp giảm bớt phiền hà cho người sử dụng đất khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn đã hợp tác chặt chẽ với cán bộ địa chính xã để hướng dẫn và vận động người dân đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) Nhờ đó, việc kê khai được thực hiện một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.

Hệ thống hồ sơ và tài liệu phục vụ cho việc cấp giấy tờ được tổ chức đầy đủ, rõ ràng và được cập nhật thường xuyên Xã đã hoàn thiện bản đồ địa chính, giúp cho quy trình đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở nên thuận lợi hơn.

Dưới sự chỉ đạo và quan tâm của cấp ủy, chính quyền huyện, người dân đã được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất).

Cán bộ địa chính xã đã được đào tạo bài bản về nghiệp vụ và chuyên môn, thể hiện sự nhiệt tình và năng nổ trong việc hỗ trợ người dân kê khai đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn do di sản quản lý trước đây, với tình trạng quản lý lỏng lẻo dẫn đến lấn chiếm và tranh chấp Điều này đã gây trở ngại cho quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSD đất

Kinh phí hạn chế cho công tác cấp giấy đã ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng yêu cầu, đồng thời ý thức của người dân về quy trình này còn thấp.

Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), điều kiện tiên quyết là phải phù hợp với quy hoạch Tuy nhiên, thực tế nhiều khu vực vẫn chưa có quy hoạch chi tiết, điều này đã gây khó khăn cho quá trình cấp giấy.

Trước đây, việc mua bán và chuyển nhượng đất đai thường chỉ diễn ra qua lời nói mà không thông báo cho cơ quan nhà nước, dẫn đến nhiều trường hợp không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD).

Ruộng đất manh mún và nhỏ lẻ khiến nhiều hộ gia đình gặp khó khăn trong việc kê khai cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) do thiếu giấy tờ và nguồn gốc sử dụng, vì họ tự khai phá đất Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình lập hồ sơ và cấp GCNQSD đất tại địa bàn xã.

Một số hộ gia đình chưa thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của xã, dẫn đến việc không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Nhiều hộ còn gặp tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm và sử dụng đất không đúng mục đích, gây chậm tiến độ trong việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) tại địa phương.

4.5.3 Giải pháp Để công tác cấp GCNQSD đất sớm hoàn thành thì trong thời gian tới cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy:

Tăng cường tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai là cần thiết để nâng cao ý thức của người dân về quyền và nghĩa vụ của họ trong việc sử dụng đất Việc này giúp người dân hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến đất đai, từ đó thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình một cách đúng đắn và hiệu quả.

- Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng xóm, hộ gia đình chưa được cấp

- Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993

Cần tiếp tục giải quyết triệt để các tranh chấp đất đai theo đúng quy định pháp luật Đồng thời, phải kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm đất đai và tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất

- Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính

Ngày đăng: 11/07/2021, 11:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Công ty cổ phần phát triển Sông Đà (2018) “Báo cáo tổng kết kỹ thuật” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết kỹ thuật
5. Bùi Thị Lý (2018), khóa luận tốt nghiệp: “Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Đảng, xã Huống Thượng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Đảng, xã Huống Thượng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Bùi Thị Lý
Năm: 2018
9. UBND xã Cẩm Lĩnh (2019) “Báo cáo Công tác cấp GCNQSD đất ở và đất nông nghiệp sau DĐĐT xã Cẩm Lĩnh”.II. Tài liệu Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Công tác cấp GCNQSD đất ở và đất nông nghiệp sau DĐĐT xã Cẩm Lĩnh
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai (http://www.dangcongsan.vn/khoa-giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016 Link
1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Khác
2. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai Khác
4. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
6. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội Khác
7. UBND xã Cẩm Lĩnh (2017) Tình hình Kinh tế - Xã hội xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2017 Khác
8. UBND xã Cẩm Lĩnh, thống kê diện tích đất đai năm 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2. Căn cứ pháp lý  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh,
Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2. Căn cứ pháp lý (Trang 33)
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Cẩm Lĩnh - Huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh,
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Cẩm Lĩnh - Huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội (Trang 47)
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện của dự án - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh,
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện của dự án (Trang 48)
4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh,
4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An (Trang 54)
Bảng 4.4. Kết quả rà soát hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh,
Bảng 4.4. Kết quả rà soát hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh (Trang 56)
Bảng 4.5.Kết quả rà soát hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh,
Bảng 4.5. Kết quả rà soát hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh (Trang 57)
Bảng 4.6. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An  - Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh,
Bảng 4.6. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN