1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận kê khai công tác, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợt một tại một số thôn trên địa bàn xã cẩm lĩnh, huyện ba vì, thành phố hà nội

60 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kê Khai Công Tác, Đăng Ký Cấp Đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Đợt Một Tại Một Số Thôn, Trên Địa Bàn Xã Cẩm Lĩnh, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Lý Ngọc Huệ
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thùy Linh
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lí đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,41 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 2.1.1. Những vấn đề về đất đai (12)
      • 2.1.2. Đăng kí đất đai (13)
      • 2.1.3. Quyền sử dụng đất (15)
      • 2.1.4. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (15)
      • 2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (16)
      • 2.1.6. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (17)
      • 2.1.7. Chức năng nhiệm vụ của công tác cấp giấy chứng nhận (18)
    • 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (18)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (21)
      • 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam (21)
    • 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận (29)
      • 2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (29)
      • 2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (30)
      • 2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (31)
      • 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (32)
      • 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (36)
      • 2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (36)
      • 2.4.7. Mẫu GCN (39)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (41)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (41)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (41)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (41)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (41)
    • 3.4. Phương pháp thực hiện (41)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (41)
      • 3.4.2. Phương pháp thống kê (42)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (42)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Khái Quát Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (43)
      • 4.1.1 Điều kiện tự nhiên (43)
      • 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên (44)
      • 4.1.3. Kinh tế xã hội (46)
      • 4.1.4. Dân số và lao động (47)
    • 4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh (47)
    • 4.3. Kết quả kê khai công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 5 thôn thuộc xã Cẩm Lĩnh (49)
      • 4.3.1 Vài nét về tổng quan dự án (49)
      • 4.3.2. Kết quả kê khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (53)
    • 4.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp (55)
      • 4.4.1. Thuận lợi (55)
      • 4.4.2. Khó khăn (56)
      • 4.4.3. Giải pháp (56)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (58)
    • 5.1. Kết luận (58)
    • 5.2. Kiến nghị (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Kết quả công tác kê khai, đăng kí cấp đổi trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, Huyện Ba Vì, theo kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài thực hiện trên kê khai công tác cấp đổi GCNQSDĐ địa bàn xã Cẩm Lĩnh, Huyện Ba Vì cụ thể là trên thôn Bằng Tạ, thôn Tân Thành, thôn

An Thái, thôn Vô Khuy, thôn Đông Phượng năm 2018

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Công ty cổ phần phát triển sông đà và xã Cẩm Lĩnh, Huyện

Ba Vì, Thành Phố Hà Nội

- Thời gian: từ ngày 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế -xã hội tại xã Cẩm Lĩnh Nội dung 2 : Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh

Nội dung 3 : Kết quả kê khai công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 5 thôn thuộc xã Cẩm Lĩnh

Nội dung 4: Đánh giá thuận lợi khó khăn và những giải pháp

Phương pháp thực hiện

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

* Thu thập số liệu thứ cấp

Cẩm Lĩnh là một xã có nhiều tài liệu quan trọng liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục và y tế Hiện trạng sử dụng đất đai tại đây cũng được ghi nhận, phản ánh sự phát triển và nhu cầu của cộng đồng địa phương.

- Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh

* Thu thập số liệu sơ cấp

Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại Bằng Tạ trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau:

- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật

Tổng hợp và phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát và đối chiếu thông tin kê khai của người dân với kết quả đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính Kết quả phân loại sẽ được thực hiện theo các trường hợp cụ thể.

Để đủ điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), cần xem xét cả hai trường hợp: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ Trong trường hợp chưa đủ điều kiện, mục tiêu là đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện giấy tờ và bổ sung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ.

+ Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích

Tiến hành thống kê các số liệu và tài liệu địa chính liên quan đến diện tích, vị trí và mục đích sử dụng, đã được thu thập qua quá trình điều tra.

Tiến hành kiểm tra và đối chiếu thông tin thửa đất từ hồ sơ đã thu thập với dữ liệu trên bản đồ địa chính đã được lập, kèm theo bảng thống kê và tổng hợp.

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, v.v…

- Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái Quát Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

4.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Xã Cẩm Lĩnh là một xã thuộc vùng đồi gò, nằm ở phía Tây huyện Ba

Vì, có diện tích 26, 62 km2, dân số trên 12.000 dân, số hộ 3.152 hộ cư trú tại

11 thôn trong xã (Ngọc Nhị, Tân Thành, Đông Phượng, Bằng Tạ, Vô Khuy,

An Thái, Tân An, Cẩm An, Cẩm Thủy, Phú Phong, Cẩm Tân )có:

Từ 21º17’ 25’’ đến 21º10’21’’ vĩ độ Bắc

Từ 105º21’20’’ đến 105º35’56’’ kinh độ Đông

• Địa giới hành chính xã Cẩm Lĩnh:

- Phía Đông giáp xã Thụy An và xã Tản Lĩnh

- Phía Tây và Tây Bắc giáp xã Tòng Bạt

- Phía Nam giáp xã Ba Trại

- Phía Bắc giáp xã Vật Lại b Đặc điểm địa hình

Cẩm Lĩnh là một xã trung du nằm ở phía tây của dãy Hoàng Liên Sơn, với địa hình đồi gò thấp và bị chia cắt liên tục Khu vực này được phân chia thành hai vùng, trong đó vùng đồi cao nằm ở phía tây nam, tiếp giáp với xã lân cận.

Ba Trại có độ cao trung bình từ 30m đến 80m với địa hình gồ ghề và nhiều đồi núi, chiếm diện tích 168ha, tương đương 26,8% tổng diện tích vùng Phía đông bắc là vùng gò và đồng ruộng thấp, rộng 202ha, chiếm 72,3% diện tích toàn xã, chủ yếu là các cánh đồng bằng phẳng xen lẫn đồi gò, đặc trưng của xứ Đoài Ngoài ra, khu vực này còn có hệ thống sông kênh rạch phân bố đồng đều, bao gồm các con sông nhỏ như sông Tích, Hồ Cẩm Qùy, Hồ suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An và Đầm Long.

350˚c đến 370˚c riêng vùng núi tản viên, từ độ cao 400m trở lên mùa hè có không khí mát mẻ, trên 700m trở lên nhiệt độ trung bình về mùa hè là 180˚c

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1628mm, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 với tổng lượng mưa 1.478mm, chiếm khoảng 91% tổng lượng mưa năm, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 Tháng 7 là tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm, dao động từ 27 đến 29 °C, trong khi tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất, trung bình từ 15,5 đến 16,5 °C Điều kiện thời tiết và khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của nông - lâm nghiệp.

Hệ thống sông hồ và kênh rạch tại xã được phân bố đồng đều, bao gồm các sông nhỏ như sông Tích, cùng với các hồ nổi bật như Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai và Hồ Ngọc Nhị.

Hồ Suối Hai, nằm dưới chân núi Ba Vì tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Hà Nội, là hồ nước ngọt nhân tạo có diện tích khoảng 10 km² và chứa khoảng 50 triệu m3 nước Hoàn thành vào năm 1958, hồ được xây dựng với nhiều mục tiêu bao gồm thủy lợi để giải quyết tình trạng hạn hán tại Ba Vì, kiểm soát dòng sông Tích, cải thiện môi trường và phát triển du lịch.

4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên a Đất đai

Với tổng diện tích 2662ha, khu vực này chủ yếu có đất feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, với tầng đất dày và nhiều cuội sỏi trong cấu trúc Đất tơi xốp này rất thích hợp cho việc trồng lúa màu và các loại cây công nghiệp hàng năm.

* Đất nông nghiệp: 1807.58 ha, chiếm 67.90 %, gồm:

- Đất sản xuất nông nghiệp 1226.ha

- Đất trồng cây hàng năm: 647.93 ha

- Đất trồng lúa , lúa màu 544.93ha

- Đất trồng cây hàng năm khác: 103.00ha

- Đất trồng cây lâu năm 511.72ha

* Đất phi nông nghiệp: 799.05ha chiếm 30.02 %

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan 3.76ha

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng 179.57ha

- Đất tôn giáo , tín ngưỡng 1.37ha

+ Đất nghĩa trang , nghĩa địa 11.49ha

+ Đất sông ngồi, kênh , rạch, suối 58.36ha

* Đất chưa sử dụng: 52.00 ha, chiếm 2.08% gồm:

- Đất bằng chưa sử dụng: 35.74ha

- Đất đồi núi chưa sử dụng: 16.26ha b Tài nguyên rừng

Xã Cẩm Lĩnh có diện tích rừng lên tới 475,28ha, chủ yếu là đất lâm nghiệp, trong đó toàn bộ là đất rừng sản xuất Hiện tại, diện tích đất rừng sản xuất này đã được giao cho các hộ gia đình và cá nhân để sử dụng và quản lý.

Nguồn nước mặt chủ yếu tập trung tại các ao, hồ với trữ lượng hơn 50 triệu m³, chủ yếu được cung cấp bởi nước mưa Diện tích đất mặt nước không chỉ đóng vai trò quan trọng trong nuôi trồng thủy sản mà còn góp phần điều hòa sinh thái cho các khu dân cư.

Nguồn nước ngầm trong xã vẫn chưa được điều tra và đánh giá đầy đủ về trữ lượng và chất lượng Tuy nhiên, qua hệ thống giếng và khoan của một số hộ gia đình, cho thấy trữ lượng nước ngầm khá dồi dào Dù vậy, chất lượng nước chủ yếu bị nhiễm phèn, ảnh hưởng đến việc khai thác và sử dụng Hiện tại, người dân không sử dụng nguồn nước ngầm cho sinh hoạt ăn uống mà chỉ dùng cho việc tưới cây và các hoạt động khác.

- Thu nhập bình quân đầu người của xã là 36, 2 triệu đồng/người/năm

Người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, với chăn nuôi đóng góp 77% thu nhập Số lượng đàn gia súc, gia cầm của xã luôn nằm trong top đầu của huyện, bao gồm 22.000 con lợn và 88.000 con gia cầm, với cao điểm lên tới 30.000 con lợn và 1,4 triệu con gia cầm.

Ngành trồng trọt tại xã chủ yếu tập trung vào việc trồng lúa, với diện tích lên đến 450 ha Tuy nhiên, trong những năm gần đây, diện tích lúa đã bị thu hẹp do thi công dự án sông Tích và người dân chuyển đổi sang các hình thức trồng trọt, chăn nuôi khác Bên cạnh đó, việc thi công dự án sông Tích cũng đã gây ra tình trạng chia cắt hệ thống thủy lợi, dẫn đến ngập úng và thiếu nước ở nhiều diện tích lúa.

Vụ xuân 2019 36ha bị ngập úng không cấy được hoặc cấy đã bị ngập

- Hoa màu: Chủ yếu trồng các loại rau, sắn (gần 30ha), lạc (20ha)

Ngành trồng cây ăn quả tại xã có lợi thế lớn nhờ thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp, cho ra những loại quả ngon hơn so với thị trường như bưởi và ổi Diện tích trồng cây ăn quả của xã lên tới gần 200 ha, trong đó bưởi chiếm 40 ha, ổi 15 ha, cùng với các loại cây khác như mít, táo và dứa.

- Địa phương còn giữ được diện tích cây dâu tằm cho thu quả (khoảng

7 ha) tuy nhiên đang bị thu hẹp diện tích do giá trị thấp

- Ngành trồng chè: Diện tích chè của xã 36 ha, diện tích có xu hướng giảm do giá cả bếp bênh, cần nhiều lao động

- Xã có tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng

Trong xã không có khu công nghiệp và làng nghề, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu diễn ra ở quy mô hộ gia đình và nhỏ lẻ Theo điều tra kinh tế năm 2017, toàn xã có gần 800 cơ sở sản xuất kinh doanh.

4.1.4 Dân số và lao động a Dân số

- Xã Cẩm Lĩnh có 3.152 hộ được phân bố tại 11 Thôn trên địa bàn Tổng số nhân khẩu: 10342 nghìn nhân khẩu , trong đó nữ: 2.960người; chiếm

Trong xã, có 1.140 hộ làm nông nghiệp, chiếm 76,6% tổng số hộ, trong khi số hộ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các loại hình khác là 349 hộ, chiếm 23,4% Mật độ dân số đạt 700 người/km², với quy mô hộ bình quân từ 4 đến 5 người.

- Tỷ lệ dân số tăng tự nhiên 1, 4%

- Thành phần dân tộc: Dân tộc Kinh: 8696 người chiếm 95, 7 % dân số Dân tộc khác: 217 người chiếm 5, 3 % dân số b Lao động

Tổng số lao động trong độ tuổi là 6406 người, chiếm 44, 55 % so với tổng dân số trong toàn xã, trong đó lao động nữ: 2960 người

Trong xã, số lao động trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thủy sản đạt 4.289 người, chiếm 66,95% tổng số lao động trong độ tuổi Trong khi đó, lao động trong ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có 821 người, chiếm 12,82%, và lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ là 1.296 người, chiếm 20,23%.

- Số lao động qua đào tạo: 4744 người chiếm 74, 1% so với tổng số lao động của toàn xã.

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh

Hiện trạng sử dụng đất của xã cẩm lĩnh - Thành Phố Hà Nội được thể hiện tổng quát ở bảng 4.2 cụ thể sau:

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Cẩm Lĩnh

TT Mục đích sử dụng Diện tích (ha) Cơ Cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 2662 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1226,96 46,09

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 647,93 24,34

1.1.2 Đất trồng lúa, lúa màu 544,93 20,47

1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 103,00 3,87

1.1.4 Đất trồng cây lâu năm 511,72 19,22

2 Nhóm đất phi nông nghiệp 799,05 30,02

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 3,76 0,15

2.2.3 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 179,57 6,76

2.2.4 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,37 0,05

2.2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 11,49 0,75

2.3 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 58,36 2,32

3 Nhóm đất chưa sử dụng 52,00 2,08

3.1 Đất bằng chưa sự dụng 35,74 1,34

3.2 Đất đồi núi chưa sự dụng 16,26 0,74

(Nguồn: Số liệu thống kê đất đai của UBND xã Cẩm Lĩnh năm 2018

Xã có tổng diện tích tự nhiên là 2.661,63 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 67,90% với 1.807,58 ha Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1.226,96 ha, chiếm 46,09%, bao gồm đất trồng cây hằng năm 647,93 ha (24,34%) và đất trồng cây lâu năm 511,72 ha (19,22%) Đất trồng lúa và lúa màu có diện tích 544,93 ha (20,47%), trong khi đất trồng cây hàng năm khác là 103,00 ha (3,87%) Đất phi nông nghiệp chiếm 30,02% với diện tích 799,05 ha, bao gồm đất ở 71,63 ha (2,69%), đất chuyên dùng 361,53 ha (13,59%) và đất cho cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng 1,37 ha (0,05%) Ngoài ra, đất nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng chiếm 0,75% với 11,49 ha, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 58,36 ha (2,32%), đất công cộng 179,58 ha (6,76%) và đất quốc phòng 111,34 ha (4,18%) Cuối cùng, diện tích đất chưa sử dụng là 52,00 ha (2,08%), trong đó đất bằng chưa sử dụng 35,74 ha (1,34%) và đất đồi núi chưa sử dụng 16,26 ha (0,74%).

Kết quả kê khai công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 5 thôn thuộc xã Cẩm Lĩnh

4.3.1 Vài nét về tổng quan dự án

Dự án thiết kế kỹ thuật và dự toán tại huyện Ba Vì bao gồm việc điều chỉnh, bổ sung đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Các hoạt động này đã được phê duyệt theo Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 của UBND Thành Phố Hà Nội.

Hợp đồng đặt hàng số 10/HĐĐH ký ngày 20 tháng 4 năm 2015 cùng với các phụ lục 10B/HĐĐH ngày 30 tháng 7 năm 2015 và 10C/HĐĐH ngày 30 tháng 11 năm 2016 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường Thành Phố Hà Nội và Công ty cổ phần Phát Triển.

Sông Đà về việc: Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Cẩm Lĩnh

4.3.1.2 Kết quả thực hiện dự án

Công ty cổ phần Phát Triển Sông Đà đã hoàn thành đầy đủ các hạng mục công việc kê khai, đăng ký, xét duyệt và kiểm tra thẩm định danh sách đủ điều kiện cấp giấy CN cho xã Cẩm Lĩnh, theo thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được phê duyệt cùng hợp đồng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội Cụ thể, khối lượng sản phẩm hồ sơ địa chính xã Cẩm Lĩnh đã được công ty thực hiện một cách đầy đủ và chính xác.

4.3.1.3 Các phương pháp và những giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng khi thi công a Công tác chuẩn bị

Để triển khai công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), cần liên hệ với UBND xã và phối hợp tuyên truyền về kế hoạch cấp mới, cấp lại GCN của nhà nước Điều này sẽ giúp người sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc để họ yên tâm trong việc quản lý và sử dụng đất.

Tiến hành thu thập hồ sơ pháp lý và các giấy tờ liên quan phục vụ cho công tác kê khai

Chuẩn bị các tài liệu như bảng thống kê diện tích, bản đồ địa chính, bản đồ cấp giấy b Công tác kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ

Tiến hành lập bảng so sánh giữa bản đồ cấp giấy trước đây và bản đồ địa chính, đồng thời phân loại hồ sơ cấp mới và cấp đổi Sau đó, thực hiện công tác hướng dẫn kê khai tại từng thôn xóm trong toàn xã.

Trong quá trình hướng dẫn kê khai, đơn vị thi công phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương Trước khi tiến hành hướng dẫn đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận quyền sử dụng đất tại từng thôn, việc liên hệ với cán bộ địa phương và người sử dụng đất luôn được chú trọng.

Toàn bộ các thửa đất được các chủ sử dụng xác định chính xác dưới sự chứng kiến của cán bộ thôn xóm Sau khi nhận đủ các thửa đất, đơn vị thi công sẽ đối chiếu với tài liệu theo bản đồ cấp giấy Họ sẽ hướng dẫn lập hồ sơ chi tiết cho từng chủ sử dụng, phân loại các loại hồ sơ cấp mới, cấp lại và cấp đổi, đồng thời hướng dẫn kê khai đầy đủ theo quy trình cấp giấy.

Giải pháp về kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất

Cấp đổi Giấy Chứng Nhận (GCN) được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ, yêu cầu cấp giấy cho từng thửa đất Do đó, những GCN đã cấp trước đây cho một thửa sẽ được đổi sang mẫu mới, và những GCN cấp chung cho nhiều thửa đất sẽ được đổi thành từng GCN riêng cho mỗi thửa Nếu người sử dụng đất có nhiều thửa đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, hoặc đất nuôi trồng thủy sản tại cùng một xã đã được cấp GCN và có yêu cầu, có thể được cấp đổi thành một GCN chung cho các thửa đó hoặc theo từng nhóm đất theo mục đích sử dụng.

+ Giải pháp về thực hiện xét duyệt đơn

- Việc xét duyệt đơn đăng ký quyền sử dụng đất ở cấp xã do Hội đồng đăng ký đất đai xã tổ chức xét duyệt

Việc kiểm tra và thẩm định hồ sơ đăng ký đất đai tại thành phố Hà Nội được thực hiện bởi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai và Phòng Tài nguyên Môi trường.

Công đoạn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Công tác chuẩn bị cho xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm việc lập kế hoạch thực hiện, chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ và phần mềm cần thiết Ngoài ra, cần chú trọng đến việc chuẩn bị nhân lực và xác định địa điểm làm việc phù hợp.

Trong bước 2 của quy trình, việc thu thập tài liệu, phân tích, đánh giá và lựa chọn tài liệu sử dụng là rất quan trọng Các tài liệu cần thiết bao gồm bản đồ địa chính hoặc các loại tài liệu đo đạc khác, đặc biệt là ở những khu vực không có bản đồ địa chính Những tài liệu này có thể là bản đồ giải thửa, bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết, sơ đồ và trích đo địa chính, tất cả đều phục vụ cho việc cấp Giấy chứng nhận.

+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất

+ Bản lưu Giấy chứng nhận, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đã lập

+ Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi

Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, cùng với tài liệu liên quan đến giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, sẽ được lập sau khi hoàn tất việc cấp Giấy chứng nhận và thiết lập hồ sơ địa chính.

+ Ưu tiên lựa chọn loại tài liệu có thời gian lập gần nhất, có đầy đủ thông tin nhất, có giá trị pháp lý cao nhất

Tài liệu chính để xây dựng dữ liệu không gian địa chính là bản đồ địa chính Đối với dữ liệu thuộc tính địa chính, ưu tiên sử dụng sổ địa chính và bản lưu Giấy chứng nhận Nếu bản lưu Giấy chứng nhận không đầy đủ, cần lựa chọn hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận để cập nhật thông tin còn thiếu.

Để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, cần chuẩn bị các tài liệu sau: hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu liên quan đến giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, được lập sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính.

Các loại bản đồ, sơ đồ và bản trích đo địa chính đã được sử dụng để cấp Giấy chứng nhận trước đây sẽ được xem xét và lựa chọn để bổ sung vào kho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số.

Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp

Trong những năm gần đây, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, dẫn đến việc người dân nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ.

Luật Đất đai năm 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nâng cao tính pháp lý và cụ thể hóa quy trình, thủ tục hành chính, góp phần giảm bớt phiền hà cho người sử dụng đất trong việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn đã hợp tác chặt chẽ với cán bộ địa chính xã để hướng dẫn và vận động người dân đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Sự phối hợp này đã giúp việc kê khai diễn ra nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.

Hệ thống hồ sơ và tài liệu phục vụ công tác cấp giấy được quản lý đầy đủ, rõ ràng và thường xuyên được cập nhật Xã đã có bản đồ địa chính đầy đủ, giúp cho công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) trở nên dễ dàng hơn.

Luôn được sự chỉ đạo quan tâm của cấp ủy, chính quyền huyện, người dân được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp GCNQSDĐ

Cán bộ địa chính xã đã trải qua khóa tập huấn chuyên môn và nghiệp vụ, thể hiện sự nhiệt tình và năng nổ trong việc hỗ trợ người dân kê khai đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn do di sản quản lý kém trong quá khứ, dẫn đến tình trạng lấn chiếm và tranh chấp đất đai, gây cản trở trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN).

Nhiều hộ gia đình và cá nhân vẫn chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) do kinh phí hạn chế và ý thức của người dân chưa cao Điều kiện cấp GCNQSD đất yêu cầu phải phù hợp với quy hoạch, tuy nhiên, nhiều khu vực hiện vẫn chưa có quy hoạch chi tiết, gây khó khăn trong quá trình cấp giấy.

Trước đây, việc mua bán và chuyển nhượng đất đai chủ yếu được thực hiện bằng lời nói mà không thông báo với cơ quan nhà nước, dẫn đến nhiều trường hợp không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD).

Ruộng đất tại xã chủ yếu manh mún và nhỏ lẻ, với nhiều hộ gia đình không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất do tự khai phá Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc lập hồ sơ và ảnh hưởng đến quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất).

Nhiều hộ gia đình chưa thực hiện đầy đủ chỉ đạo của xã và nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm và sử dụng đất sai mục đích Điều này đã làm chậm tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) tại địa phương.

4.4.3 Giải pháp Để công tác cấp đổi GCNQSD đất sớm hoàn thành thì trong thời gian tới cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy

Tăng cường công tác tuyên truyền về pháp luật đất đai là cần thiết để người dân nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất Việc này không chỉ giúp nâng cao ý thức cộng đồng mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng Thôn, hộ gia đình chưa được cấp GCNQSD đất

Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993

Tiếp tục giải quyết triệt để các tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật Xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm đất và chuyển mục đích sử dụng đất trái phép mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất

Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính

Cần phân công rõ ràng trách nhiệm cho các ban ngành, đặc biệt là cán bộ địa chính xã, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất.

Ngày đăng: 15/07/2021, 05:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai (http://www.dangcongsan.vn/khoa-giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ("http://www.dangcongsan.vn/khoa-giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-365129.html
7. UBND xã Cẩm Lĩnh (2018) Tình hình Kinh tế - Xã hội xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì,thành phố Hà Nội 2018II. Tài liệu từ website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình Kinh tế - Xã hội xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì,thành phố Hà Nội 2018
10. Trang thông tin điện tử của tổng cục đất đai.(htpp://www.gdla.gov.vn/) 11. Trang thông tin điện tử của Bộ Tài Nguyên và MôiTrường.(http://www.monre.goc.vn) Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn hành Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành Khác
4. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai Khác
5. Nguyễn Thị Lợi (2007), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
6. Quốc Hội (2013), Nước CHXHCNVN, Luật đất đai 2013 NXB chính trị gia, Hà Nội. Tài liệu ấn hành Khác
8. Cổng thông tin điện tử huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.(https:/bavi.hanoi.gov.vn/sitemap) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w