1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội

67 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặ t v ấn đề (11)
  • 1.2. M ụ c tiêu c ủ a đề tài (12)
    • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (12)
    • 1.2.2. M ụ c tiêu c ụ th ể (12)
  • 1.3. Ý nghĩa c ủa đề tài (12)
    • 1.3.1. Ý nghĩa trong h ọ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c (12)
    • 1.3.2. Ý nghĩa trong thự c ti ễ n (13)
  • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c c ủ a công tác c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, (14)
    • 2.1.1. Đăng kí đất đai (14)
    • 2.1.2. Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (15)
    • 2.1.3. Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t (16)
    • 2.1.4. Th ẩ m quy ề n c ấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (18)
    • 2.1.5. Nguyên t ắ c c ấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t (19)
    • 2.1.7. Các trườ ng h ợ p không c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t (22)
    • 2.1.8. Trình t ự th ủ t ụ c c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t (23)
    • 2.1.9. M ẫ u gi ấ y ch ứ ng nh ậ n (25)
  • 2.2. Cơ sở pháp lý c ủ a công tác c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (27)
    • 2.2.1. Th ờ i k ỳ lu ật đất đai 2003 đến trướ c khi lu ật đất đai 2013 ra đờ i (27)
    • 2.2.2. T ừ khi lu ật đất đai 2013 ra đời đế n nay (29)
  • 2.3. Cơ sở th ự c ti ễ n (30)
    • 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới (30)
    • 2.3.2. Tình hình c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n t ạ i Vi ệ t Nam (31)
    • 3.1.1. Đối tượ ng (33)
    • 3.1.2. Phạm vi thực hiện (33)
  • 3.2. Th ờ i gian th ự c hi ệ n (33)
  • 3.3. N ộ i dung th ự c hi ệ n (33)
    • 3.3.1. Khái quát điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế - xã h ộ i, hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng đấ t xã Cẩm Lĩnh (33)
    • 3.3.2. Th ự c hi ệ n công tác c ấ p m ới GCNQSD đấ t t ạ i xã C ẩm Lĩnhnăm 2018 23 3.3.3. Nh ữ ng thu ậ n l ợi, khó khăn củ a công tác c ấ p m ới GCNQSD đấ t và (33)
  • 3.4. Phương pháp thực hiện (33)
    • 3.4.1. Phương pháp điề u tra (33)
    • 3.4.2. Phương pháp thố ng kê (34)
    • 3.4.3. Phương pháp so sánh (34)
    • 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá (34)
  • 4.1. Khái quát v ề điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế , xã h ộ i, hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t (35)
    • 4.1.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên (35)
      • 4.1.1.1. V ị trí đị a lý (35)
      • 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo (36)
      • 4.1.1.3. Khí h ậ u (36)
      • 4.1.1.4. Th ủy văn (36)
      • 4.1.1.5. Các ngu ồ n tài nguyên (37)
    • 4.1.2. Điều kiện kinh tế (38)
      • 4.1.2.1. Th ự c tr ạ ng phát tri ể n kinh t ế (38)
      • 4.1.2.2. Th ự c tr ạ ng phát tri ển cơ sở h ạ t ầ ng (39)
    • 4.1.3. Điề u ki ệ n xã h ộ i (40)
      • 4.1.3.1. Tình hình dân số, lao động (40)
      • 4.1.3.2. Công tác y t ế - giáo d ụ c (41)
      • 4.1.3.3. Chính sách xã h ộ i (42)
    • 4.1.4. Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t (42)
  • 4.2. Th ự c hi ệ n công tác c ấ p m ới GCNQSDĐ trên đị a bàn xã C ẩm Lĩnh, huyệ n (45)
    • 4.2.1. Quy trình c ấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t (45)
    • 4.2.2. K ế t qu ả quá trình th ự c hi ện công tác cấp GCNQSDĐ trên đị a bàn xã (49)
      • 4.2.2.1. Tiến hành kê khai (49)
      • 4.2.2.2. Ti ế n hành công khai h ồ sơ cấp GCNQSDĐ (53)
      • 4.2.2.3. Ví d ụ v ề các trườ ng h ợp không đủ điề u ki ệ n (0)
      • 4.2.2.4. Ti ế p nh ậ n h ồ sơ và viế t gi ấ y ch ứ ng nh ậ n (59)
    • 4.3.1. Nh ữ ng thu ậ n l ợ i (62)
    • 4.3.2. Nh ững khó khăn (62)
  • 4.4. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả công tác c ấp GCNQSDĐ tạ i xã C ẩm Lĩnh (63)
  • 5.1. Kết luận (64)
  • 5.2. Ki ế n ngh ị (64)
  • I. Tài li ệ u Ti ế ng Vi ệ t (66)
  • II. Trang Web (67)

Nội dung

Đặ t v ấn đề

Tại Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được quản lý bởi nhà nước Một trong những công cụ quan trọng trong quản lý đất đai là việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong bối cảnh hiện nay, tình hình sử dụng đất đai trở nên phức tạp với nhu cầu ngày càng tăng, khiến đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị cao hơn Sự gia tăng các vụ tranh chấp đất đai ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương Do đó, việc nâng cao công tác quản lý đất đai, đặc biệt là trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là vô cùng cần thiết.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai của nhà nước, thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người sử dụng đất Điều này không chỉ đảm bảo sự thống nhất trong quản lý mà còn bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng, tạo điều kiện cho họ yên tâm đầu tư, sản xuất, và kinh doanh Hơn nữa, giấy chứng nhận này là cơ sở pháp lý cho việc thu tiền sử dụng đất, góp phần tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.

Thị trường Bất động sản đang phát triển nhanh chóng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế Để đảm bảo tính công khai và minh bạch cho thị trường này, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần được thực hiện một cách nghiêm túc.

Cẩm Lĩnh, xã thuộc huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội, đã đạt được một số thành công trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Việc tìm hiểu và giải quyết những khó khăn trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cẩm Lĩnh là rất quan trọng để đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

Dựa trên thực tế đó, dưới sự phân công và hỗ trợ của Ban giám hiệu nhà trường cùng với Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và công ty cổ phần phát triển, chúng tôi đã triển khai các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Dưới sự hướng dẫn của Ths Nguyễn Đình Thi, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Thực hiện công tác cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2018" Nghiên cứu này nhằm đánh giá quy trình và hiệu quả trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần nâng cao nhận thức về quyền sử dụng đất cho người dân địa phương.

M ụ c tiêu c ủ a đề tài

Mục tiêu tổng quát

- Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018.

M ụ c tiêu c ụ th ể

- Nắm được quá trình thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà

- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác CGCNQSDĐ trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh.

Ý nghĩa c ủa đề tài

Ý nghĩa trong h ọ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c

Vận dụng kiến thức đã học để rèn luyện kỹ năng điều tra, tổng hợp và phân tích số liệu là rất quan trọng Điều này giúp tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm quý báu từ thực tế.

+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

Ý nghĩa trong thự c ti ễ n

Quá trình thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) giúp nhận diện những thuận lợi và khó khăn trong công tác này, từ đó rút ra kinh nghiệm và tìm kiếm giải pháp phù hợp với thực tiễn.

- Thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.

Cơ sở khoa h ọ c c ủ a công tác c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t,

Đăng kí đất đai

Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính quan trọng, thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất Thủ tục này nhằm tạo lập hồ sơ địa chính đầy đủ, giúp quản lý đất đai theo quy định của pháp luật Đồng thời, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đủ điều kiện cũng xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội.

Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là quy trình mà cá nhân hoặc tổ chức thực hiện sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở hợp pháp Họ cần đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tiến hành thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là quá trình ghi nhận quyền sở hữu tài sản trên một thửa đất cụ thể trong hồ sơ địa chính Việc này bao gồm việc cấp giấy chứng nhận cho tài sản gắn liền với thửa đất, nhằm xác lập chính thức quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản.

Công tác đăng ký đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm lợi ích của Nhà nước và cộng đồng công dân, giúp quản lý nguồn thuế hiệu quả Nhà nước sử dụng công cụ này để cân bằng lợi ích giữa các chủ thể và tối ưu hóa mục đích sử dụng đất Đăng ký đất đai không chỉ bảo vệ quyền lợi của công dân trong các tranh chấp mà còn khuyến khích đầu tư cá nhân và hỗ trợ các giao dịch liên quan đến đất đai, từ đó giảm thiểu khả năng xảy ra tranh chấp đất đai.

* Hình th ức đăng ký đất đai:

Có hai hình thức đăng ký đất đai: đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc Tùy thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của công việc, quá trình đăng ký đất đai được chia thành hai giai đoạn trong từng thời kỳ.

Giai đoạn 1 của quá trình đăng ký đất đai được thực hiện trên toàn quốc nhằm thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ diện tích đất đai Trong giai đoạn này, các chủ sử dụng đất đủ điều kiện sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giai đoạn 2 của quy trình đăng ký biến động đất đai được thực hiện tại các địa phương đã hoàn tất đăng ký ban đầu Giai đoạn này áp dụng cho tất cả các trường hợp có nhu cầu thay đổi thông tin trong hồ sơ địa chính đã được thiết lập.

Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Quyền sử dụng đất bao gồm các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao đất sử dụng.

Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và các chủ thể khác được xác lập thông qua việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự) Đất đai không chỉ mang lại sự giàu có mà còn góp phần vào sự phồn thịnh của chủ sở hữu Tuy nhiên, việc sở hữu và quản lý đất đai một cách hợp lý để đảm bảo phát triển ổn định, hòa bình và công bằng xã hội là một thách thức lớn đối với mỗi quốc gia và nhân loại.

Chế độ quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam hiện nay là sở hữu toàn dân, với Nhà nước thống nhất quản lý và người dân có quyền trực tiếp sử dụng đất Để quy định và bảo vệ chế độ này, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật cụ thể, trong đó có Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19).

Hiến pháp 1992 và các luật liên quan như Luật Đất đai năm 1993, cùng với các sửa đổi bổ sung vào năm 1998 và 2001, quy định rõ ràng về quyền sở hữu và sử dụng đất đai Những văn bản pháp lý này thiết lập chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước, đồng thời xác định quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý và người sử dụng đất, góp phần vào việc quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai.

* Quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài s ả n g ắ n li ề n v ới đấ t:

Nhà ở là tài sản gắn liền với đất đai, giữ vai trò quan trọng và quý giá đối với mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội.

Nhà ở là tài sản giá trị lớn, phục vụ nhu cầu của con người, dẫn đến quyền sở hữu Theo Điều 181 Luật dân sự Việt Nam, nhà ở là bất động sản không thể di dời, và quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm đoạt, quyền sử dụng và quyền định đoạt Chủ sở hữu nhà ở nắm giữ tất cả các quyền này, nhưng quyền sở hữu có thể tách rời, cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng và chiếm hữu cho người khác trong thời gian và không gian xác định, như cho thuê hoặc cho mượn Việc phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu và người sử dụng tuân theo thỏa thuận giữa hai bên.

Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t

Theo Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là chứng thư pháp lý xác nhận quyền hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức đối với đất đai và tài sản gắn liền với đất.

* M ục đích củ a vi ệ c c ấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) giúp Nhà nước thiết lập hồ sơ địa chính chi tiết cho từng thửa đất trong các xã, phường, thị trấn trên toàn quốc Điều này không chỉ là phương thức mà còn là công cụ quan trọng để Nhà nước nắm bắt tình hình sử dụng đất, từ đó quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy định pháp luật Việc này đảm bảo quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm, mang lại hiệu quả cao nhất GCN cũng là điều kiện cần thiết để Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý, góp phần lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay.

Người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được Nhà nước bảo vệ quyền hợp pháp đối với các thửa đất và tài sản đã đăng ký và cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) Điều này giúp họ yên tâm khai thác tiềm năng khu đất được giao, đồng thời hiểu và chấp hành đúng pháp luật về đất đai.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) là một quy trình quan trọng, cần thực hiện từng bước một cách chắc chắn Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để tất cả mọi người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.

Theo Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là bắt buộc Đăng ký đất đai không chỉ áp dụng cho người sử dụng đất mà còn cho những người được giao đất để quản lý Cụ thể, đăng ký cần thực hiện trong các trường hợp như: thửa đất được giao hoặc cho thuê, thửa đất đang sử dụng nhưng chưa đăng ký, thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký, và nhà ở cùng tài sản gắn liền với đất chưa được đăng ký Ngoài ra, việc đăng ký cũng cần thiết khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi nội dung quyền sử dụng đã đăng ký.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) là công cụ quan trọng để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất Việc bảo vệ chế độ sở hữu này không chỉ giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất theo pháp luật, mà còn góp phần tạo ra sự công bằng trong việc sử dụng đất Qua việc đăng ký và cấp GCN, một mối ràng buộc pháp lý được thiết lập giữa cơ quan Nhà nước và người sử dụng đất, giúp họ tuân thủ luật đất đai Hơn nữa, việc này cung cấp thông tin đầy đủ và là cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, bảo vệ họ trong các trường hợp tranh chấp hoặc xâm phạm đất đai.

GCN là điều kiện thiết yếu để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong lãnh thổ Điều này giúp đảm bảo rằng đất đai được sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao nhất.

Th ẩ m quy ề n c ấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t

Theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định 43, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện một cách rõ ràng và cụ thể.

Theo điều 105 Luật đất đai 2013 [6], quy định như sau:

1 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức,cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Nguyên t ắ c c ấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t

2 Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3 Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2.1.5 Nguyên t ắ c c ấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai năm 2013.

1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó

2 Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện

3 Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật

Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng thực hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc được miễn, ghi nợ nghĩa vụ tài chính, và trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, sẽ nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

4 Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người

Trong trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, nhưng Giấy chứng nhận chỉ ghi tên một bên, thì có thể yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi đầy đủ họ tên cả vợ và chồng.

5 Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có

Khi thực hiện đo đạc lại, nếu ranh giới thửa đất có sự thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy tờ, phần diện tích chênh lệch sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

2.1.6 Nh ững trườ ng h ợp đượ c c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t Điều 99 Luật đất đai năm 2013 [6], quy định những trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtnhư sau:

1 Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người muanhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2 Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Các trườ ng h ợ p không c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t

Theo Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ, có một số trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

1 Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013 [6]

2 Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn

3 Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

4 Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng

5 Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

6 Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

7 Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Trình t ự th ủ t ụ c c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t

Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận (GCN) được quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

1 Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồsơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

2 Trường hợp hộgia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồsơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính và kiểm tra bản trích đo do người sử dụng đất nộp Kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong vòng 15 ngày Sau đó, Văn phòng sẽ xem xét các ý kiến phản ánh và tiếp nhận hồ sơ từ cộng đồng.

3 Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộgia đình, cá nhân, nộp hồsơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi thực hiện dự án đầu tư cần lưu ý rằng sơ đồ dự án phải được xác nhận bởi tổ chức có tư cách pháp nhân về xây dựng hoặc đo đạc bản đồ Việc kiểm tra hồ sơ đăng ký và xác minh thực địa là cần thiết để xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không có giấy tờ hợp lệ hoặc tình trạng tài sản đã thay đổi so với giấy tờ quy định, cần thực hiện các bước cần thiết theo Điều 31, 32.

Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cơ quan quản lý Nhà nước phải trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận phiếu lấy ý kiến về tài sản gắn liền với đất Đồng thời, cần cập nhật thông tin về thửa đất và tài sản vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai Nếu người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản, thì phải gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, trừ những trường hợp không phải nộp hoặc được ghi nợ theo quy định.

4 Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồsơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Khi thuê đất, người sử dụng đất cần trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền để ký quyết định cho thuê và hợp đồng thuê đất Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật, họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Cuối cùng, hồ sơ đã được giải quyết sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai.

5 Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-

M ẫ u gi ấ y ch ứ ng nh ậ n

Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT [1] quy định về giấy chứng nhận như sau:

1 Giấy chứng nhận do Bộ TNMT phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và trang bổ sung màu trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận(số seri) gồm 02 chữ cái tiếng

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các trang với nội dung quan trọng: Trang 1 có tên "Việt" và 06 chữ số in màu đen cùng dấu nổi của Bộ TNMT; Trang 2 ghi rõ "II Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" với thông tin chi tiết về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất, ngày ký Giấy chứng nhận và cơ quan cấp; Trang 3 bao gồm "III Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và "IV Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; Trang 4 tiếp tục nội dung "IV Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" cùng các lưu ý cho người được cấp Giấy chứng nhận và mã vạch; cuối cùng, trang bổ sung Giấy chứng nhận cũng in chữ màu đen.

Trang bổ sung Giấy chứng nhận bao gồm thông tin về số hiệu thửa đất, số phát hành Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV Những thay đổi sau khi cấp".

Giấy chứng nhận được quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ, sẽ do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in hoặc viết Nội dung này được chuẩn bị khi trình hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

2 Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này [1].

Cơ sở pháp lý c ủ a công tác c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Th ờ i k ỳ lu ật đất đai 2003 đến trướ c khi lu ật đất đai 2013 ra đờ i

Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004

Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg, ban hành ngày 29/02/2004, yêu cầu các địa phương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005.

Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về GCN

Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003.

Nghị định 198/2004/NĐ-CP ban hành ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về việc thu tiền sử dụng đất, cụ thể hóa các điều khoản trong Luật đất đai liên quan đến việc thu tiền này khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN).

Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồsơ địa chính

Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ

Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ban hành ngày 25/09/2006 quy định về việc chuyển nhượng hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) khi thực hiện cổ phần hóa công ty nhà nước Thông tư này hướng dẫn quy trình cấp GCN cho các công ty đã hoàn tất quá trình cổ phần hóa, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng đất đai.

Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung các quy trình liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, cũng như các thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định này cũng đề cập đến việc giải quyết khiếu nại về đất đai, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân.

Nghị định số 69/NĐ-CP ban hành ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định các quy định bổ sung liên quan đến quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nghị định này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người dân trong quá trình thu hồi đất và tái định cư.

Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, ban hành ngày 21/10/2009 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quản lý đất đai, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất.

T ừ khi lu ật đất đai 2013 ra đời đế n nay

- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất

- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất

- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợtái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính

- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính

- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Cơ sở th ự c ti ễ n

Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới

Trong lịch sử xã hội, quan hệ và hình thức sở hữu đất đai phụ thuộc vào bản chất của Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị, dẫn đến sự khác biệt trong quản lý đất đai giữa các quốc gia.

Mỹ là một quốc gia phát triển với đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước quản lý thống nhất Hệ thống thông tin về đất đai tại Mỹ đã được xây dựng và lưu trữ trên máy tính, cho phép cập nhật nhanh chóng và đầy đủ thông tin về từng thửa đất Công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại Mỹ đã hoàn thiện từ sớm, góp phần quan trọng vào sự phát triển của thị trường bất động sản.

Mỹ phát triển ổn định

Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành

Có ba loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Chủ sở hữu đất hợp pháp và không có tranh chấp sẽ được cấp bìa đỏ Chủ sở hữu đất có nguồn gốc chưa rõ ràng cần xác minh sẽ nhận bìa xanh Cuối cùng, những người sử dụng đất không có giấy tờ sẽ được cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) dưới dạng bìa vàng.

Sau khi xem xét tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu mảnh đất được xác minh rõ ràng, cơ quan chức năng sẽ tiến hành cấp bìa đỏ Đối với trường hợp sổ bìa vàng, Nhà nước sẽ xem xét và đưa ra quyết định xử lý phù hợp; nếu hợp pháp, mảnh đất sẽ được chuyển sang cấp bìa đỏ.

Tình hình c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n t ạ i Vi ệ t Nam

Công tác đăng ký đất đai, cấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n là h ế t s ứ c quan tr ọ ng

Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận, điều này sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước.

Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai, với các quy định thường xuyên được điều chỉnh để phù hợp với tình hình đất nước Những thay đổi này cùng với các quy định của Luật đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên đất.

Năm 2013, các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai đã thực hiện những bước cải cách quan trọng nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc cấp giấy chứng nhận trở thành một nhiệm vụ mà các địa phương nỗ lực thực hiện và hoàn thành Trong bối cảnh xã hội phát triển, vai trò của đất đai ngày càng quan trọng, góp phần phát huy giá trị và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Do đó, quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai là trách nhiệm chung của toàn xã hội.

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai, công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn quốc đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Cả nước đã cấp 42,3 triệu giấy chứng nhận cho tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích đất cần cấp giấy chứng nhận Trong đó, 5 loại đất chính đã cấp 40,7 triệu giấy chứng nhận với diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích cần cấp và 96,7% tổng số trường hợp đủ điều kiện Đồng thời, việc xây dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia về đất đai đã được triển khai, với 447/7.907 xã, phường, thị trấn đã hoàn thành, đạt 51,7% Một số tỉnh như Đồng Nai và Vĩnh Long đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu và đưa vào sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã) [11]

Một số địa phương đã hoàn thành việc cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) lần đầu, nhưng vẫn còn nhiều loại đất đạt tỷ lệ dưới 85% Cụ thể, đất chuyên dùng có 29 địa phương, đất ở đô thị 15 địa phương, đất sản xuất nông nghiệp 11 địa phương, và đất nông thôn cùng đất lâm nghiệp còn 12 địa phương Đặc biệt, một số địa phương như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương có tỷ lệ cấp GCN lần đầu cho các loại đất chính dưới 70%.

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng, phạm vi thực hiện

Đối tượ ng

Thực hiện cấp mới GCN quyền sử dụng đất trên địa bàn, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018.

Phạm vi thực hiện

Khóa luận được tiến hành trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì,

Thành phố Hà Nội, cụ thể tại các thôn Ngọc Nhị, Cẩm An, Cẩm Tân.

Th ờ i gian th ự c hi ệ n

N ộ i dung th ự c hi ệ n

Khái quát điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế - xã h ộ i, hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng đấ t xã Cẩm Lĩnh

- Hiện trạng sử dụng đất năm 2018

Th ự c hi ệ n công tác c ấ p m ới GCNQSD đấ t t ạ i xã C ẩm Lĩnhnăm 2018 23 3.3.3 Nh ữ ng thu ậ n l ợi, khó khăn củ a công tác c ấ p m ới GCNQSD đấ t và

- Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3.3.3 Nh ữ ng thu ậ n l ợi, khó khăn c ủ a công tác c ấ p m ớ i GCNQSD đấ t và gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả công tác c ấ p GCNQSDĐ t ạ i xã C ẩm Lĩnh

Phương pháp thực hiện

Phương pháp điề u tra

Phương pháp này được sử dụng để thu thập tư liệu, số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Công tác điều tra sẽ được thực hiện một cách hệ thống và khoa học để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

Tiến hành thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết như sau:

- Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

- Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Cẩm Lĩnh

- Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộgia đình.

Phương pháp thố ng kê

Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra theo các chỉ tiêu chung, xác định giá trị trung bình và phân tích mối tương quan giữa chúng Các chỉ tiêu thống kê trong nghiên cứu bao gồm diện tích đất đai, đối tượng và mục đích sử dụng đất, cùng với tổng số giấy chứng nhận đã cấp theo loại sử dụng đất Dữ liệu được xử lý bằng các phần mềm như Excel và Word.

Phương pháp so sánh

Dựa trên dữ liệu điều tra thu thập được, chúng tôi tiến hành so sánh các số liệu theo thời gian và giữa các khu vực Mục tiêu là đưa ra nhận xét về mức độ thực hiện so với kế hoạch đã đề ra, từ đó xác định tỷ lệ đạt yêu cầu hay không.

Phương pháp phân tích, đánh giá

Dựa trên tài liệu và số liệu thu thập, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích và đánh giá để rút ra kết luận về quá trình cấp giấy chứng nhận tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát v ề điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế , xã h ộ i, hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t

Điề u ki ệ n t ự nhiên

Hình 4.1: Bản đồ xã Cẩm Lĩnh

Xã Cẩm Lĩnh là một xã thuộc vùng đồi gò, nằm ở phía Tây huyện Ba

Vì, có diện tích 26,62 km 2 , dân số trên 12.000 dân, số hộ 3.152 hộ cư trú tại

11 thôn trong xã (Ngọc Nhị, Tân Thành, Đông Phượng, Bằng Tạ, Vô Khuy,

An Thái, Tân An, Cẩm An, Cẩm Thủy, Phú Phong, Cẩm Tân ), và tiếp giáp với bốn đơn vị hành chính [12]:

+ Phía Đông giáp xã Thụy An và xã Tản Lĩnh

+ Phía Tây và Tây Bắc giáp xã Tòng Bạt

+ Phía Nam giáp xã Ba Trại

Xã Vật Lại nằm ở phía Bắc, giáp ranh với nhiều xã khác trong huyện Với hệ thống giao thông thuận lợi kết nối tới xã Ba Trại, nơi đây tạo điều kiện lý tưởng cho việc giao lưu văn hóa, khoa học kỹ thuật và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

Cẩm Lĩnh là một xã trung du nằm ở phía tây điểm cuối dãy núi Hoàng Liên Sơn, với địa hình đồi gò thấp và bị chia cắt liên tục Khu vực này được phân thành hai vùng, trong đó vùng đồi cao nằm ở phía tây nam, tiếp giáp với xã lân cận.

Ba Trại có độ cao trung bình từ 30 - 80m với địa hình gồ ghề, chiếm 168ha, tương đương 26,8% diện tích toàn vùng Phía đông bắc xã là vùng gò và đồng ruộng thấp, diện tích 202ha, chiếm 73,2% tổng diện tích, nổi bật với các cánh đồng bằng phẳng xen kẽ đồi gò, đặc trưng của Xứ Đoài Hệ thống sông hồ và kênh rạch trong xã phân bố tương đối đồng đều, bao gồm các sông nhỏ như sông Tích, Hồ Cẩm Quỳ và Hồ.

Suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An, Đầm Long.[12]

Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn thành phố Hà Nội, xã Cẩm

Cẩm Lĩnh có khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa đông khô lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè nóng bức và mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm tại đây đạt trên 23°C.

Tháng 7 có nhiệt độ cao nhất trong năm, trung bình 27 - 29°C, ngược lại tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất, trung bình 15,5 - 16,5°C Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy thuận lợi cho việc phát triển Nông - Lâm nghiệp [12]

Hệ thống sông hồ và kênh rạch tại xã được phân bố khá đồng đều, bao gồm các sông nhỏ như sông Tích, Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai và Hồ Ngọc Nhị.

Hồ Suối Hai là một hồ nước ngọt nhân tạo nằm dưới chân núi Ba Vì, thuộc địa phận các xã Cẩm Lĩnh, Ba Trại, Thụy An, và Tản Lĩnh, huyện Ba Vì Hồ Cẩm An và Đầm Long cũng nằm trong khu vực này, tạo nên một không gian thiên nhiên tuyệt đẹp và yên bình cho du khách khám phá.

Vì, thành phố Hà Nội.Công trình được xây dựng vào thập niên 50 của thế kỷ

Hồ Suối Hai, hoàn thành vào năm 1958, có diện tích mặt nước khoảng 10 km² và dung tích khoảng 50 triệu m³ Hồ được xây dựng với nhiều mục tiêu, bao gồm thủy lợi để giải quyết vấn đề hạn hán tại vùng Ba Vì, khống chế dòng sông Tích, cải thiện môi trường và phát triển du lịch.

- Với tổng diện tích 2662.20ha đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất

Feralít nâu vàng phát triển trên đất phù sa cổ, với tầng đất dày và nhiều cuội sỏi trong cấu trúc Đặc điểm đất tơi xốp của loại này rất thích hợp cho việc trồng lúa màu và cây công nghiệp hàng năm.

- Diện tích đất tự nhiên là 2662.20 ha

- Đất sản xuất nông nghiệp: 1807.58 ha

+ Bao gồm : Đất trồng cây hàng năm: 647.93ha

- Đất nuôi trồng thủy sản: 86.95 ha

- Đất phi nông nghiệp: 854.62 ha

- Đất chưa sử dụng: 12.38 ha

Nguồn nước mặt tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở các ao, hồ với trữ lượng hơn 50 triệu m³, chủ yếu được cung cấp từ nước mưa Diện tích đất mặt nước này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong nuôi trồng thủy sản mà còn góp phần điều hòa sinh thái cho các khu dân cư.

Nguồn nước ngầm trong xã mặc dù chưa được điều tra và khảo sát đầy đủ về trữ lượng và chất lượng, nhưng qua hệ thống giếng khoan của một số hộ gia đình cho thấy trữ lượng nước ngầm khá dồi dào Tuy nhiên, chất lượng nước phần lớn bị nhiễm phèn, gây ảnh hưởng đến việc khai thác và sử dụng.

Hiện nay nguồn nước ngầm người dân không sử dụng trong sinh hoạt ăn uống mà chỉ sử dụng trong việc tưới cây và những việc khác…

Diện tích đất rừng sản xuất tại xã là 475.28 ha, chủ yếu thuộc loại đất lâm nghiệp Hiện tại, diện tích này đã được giao cho các hộ gia đình và cá nhân để sử dụng và quản lý.

Điều kiện kinh tế

4.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế

* Thu nhập bình quân đầu người/năm

- Thu nhập bình quân đầu người của xã năm 2018 ước đạt 36.2 triệu đông/người/ năm

- Số hộ nghèo toàn xã năm 2018 còn 61 hộ, cận nghèo 112 hộ, tỷ lệ hộ nghèo chiếm; 6.06%

* Tỷ lệlao động có việc làm

Khảo sát và thống kê tổng số lao động trong độ tuổi tại xã, cùng với số lao động trong độ tuổi làm việc trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.

- Tổng số nhân khẩu: 10342 người, trong đó nữ 4975 người;

- Tổng sốlao động : 6406 người, tỷ lệ: 61.95%; trong đó: nữ2960 người;

- Sốlao động đi làm việc ngoài xã : 891 người, bằng 14%

- Sốlao động đang làm việc ởnước ngoài 39 người; tỷ lệ 0,42 %;

- Tỷ lệ lao động thường xuyên có việc làm Đạt 65,91%

Người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, trong đó chăn nuôi đóng góp 77% thu nhập Số lượng gia súc và gia cầm của xã luôn nằm trong tốp đầu của huyện, với 22.000 con lợn và 88.000 con gia cầm Đặc biệt, vào thời điểm cao nhất, đàn lợn đạt 30.000 con và gia cầm lên tới 1,4 triệu con.

Ngành trồng trọt tại xã chủ yếu tập trung vào việc trồng lúa, với tổng diện tích đạt 450 ha Tuy nhiên, trong những năm gần đây, diện tích lúa đã bị thu hẹp do thi công dự án sông Tích và người dân chuyển đổi sang các hình thức trồng trọt, chăn nuôi khác Bên cạnh đó, việc thi công dự án sông Tích cũng gây ra sự chia cắt hệ thống thủy lợi, dẫn đến tình trạng ngập úng và thiếu nước cho nhiều diện tích lúa Đặc biệt, vụ xuân 2019 có 36 ha lúa bị ngập úng, khiến cho việc cấy không thể thực hiện hoặc đã cấy nhưng cũng bị ngập.

-Hoa màu: Chủ yếu trồng các loại rau, sắn (gần 30ha), lạc (20ha).

Ngành trồng cây ăn quả tại xã có lợi thế lớn nhờ thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp, cho ra các loại quả ngon hơn so với thị trường như bưởi và ổi Hiện tại, diện tích trồng cây ăn quả của xã gần 200 ha, trong đó bưởi chiếm 40 ha, ổi 15 ha, cùng với các loại trái cây khác như mít, táo và dứa.

-Địa phương còn giữ được diện tích cây dâu tằm cho thu quả (khoảng 7 ha) tuy nhiên đang bị thu hẹp diện tích do giá trị thấp.

-Ngành trồng chè: Diện tích chè của xã 36 ha, diện tích có xu hướng giảm do giá cả bếp bênh, cần nhiều lao động

-Xã có tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.

Trong xã không có khu công nghiệp hay làng nghề, các ngành sản xuất chủ yếu diễn ra theo quy mô hộ gia đình và nhỏ lẻ Theo điều tra kinh tế năm 2018, toàn xã có gần 800 cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động.

4.1.2.2 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Hệ thống đường bộ trong xã đang được nâng cấp và đồng bộ hóa, với đường bê tông đã đến tận nhà dân Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và kết nối với các xã lân cận, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

* Cơ sở vật chất văn hoá:

Nay nhà văn hóa xã đã xây dựng đạt chuẩn; Đang tiếp tục sửa chữa nhà văn hóa và khu thể thao các xóm

- Có 07 xóm có khu thể thao: NVH xóm Băng Tạ, Phú Phong, Cẩm An,

An Thái, Cẩm Thủy, Đông Phượng, Tân Thành

* Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:

Xã hiện có một chợ với diện tích 4000 m², mới được xây dựng nhà đình và hoạt động 5 ngày một phiên Tuy nhiên, công tác quản lý và hoạt động của chợ chưa được tổ chức nề nếp Hàng hóa tại chợ phong phú và đa dạng, chủ yếu phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân Để nâng cao chất lượng hoạt động, cần thiết phải cải tạo, xây dựng các ki ốt bán hàng và tường rào bảo vệ theo tiêu chuẩn.

Hiện trạng xã có 11 trạm biến áp, có 2602 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn

* Thông tin và truyền thông:

- Trên địa bàn xã có 1 bưu điện và 01 điểm dịch vụ về internet

- Số lượng điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 06 trạm phát sóng đạt tiêu chuẩn

- Xã có đài truyền thanh và 100% xóm có hệ thống loa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành.[9].

Điề u ki ệ n xã h ộ i

4.1.3.1 Tình hình dân số, lao động a Dân số

- Dân số năm 2018, tổng số có 2854 hộ; 10.342 nhân khẩu được phân bố tại 11 xóm trên địa bàn

-Năm 2019 toàn xã còn 61 hộ nghèo, cận nghèo 112 hộ, tỷ lệ đóng bảo hiểm y tếchưa đạt chỉtiêu được giao, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội thấp

- Số hộ công nghiệp-thương mại,dịch vụ hộ khác: 648 hộ, chiếm 22,71% Mật độ dân số: 389 người/km 2 ; quy mô hộ bình quân 4 - 5 người/hộ

- Tỷ lệ dân sốtăng tự nhiên 0.71%

- Thành phần dân tộc: Dân tộc Kinh: 7.715 người chiếm 74,6 % dân số

Dân tộc khác: 2627 người chiếm 25.4 % dân số b Lao động

Tổng số lao động trong độ tuổi là 6406 người, chiếm 44,55 % so với tổng dân số trong toàn xã, trong đó lao động nữ: 2960 người

Trong xã, số lao động trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thủy sản đạt 4.289 người, chiếm 66,95% tổng số lao động trong độ tuổi Trong khi đó, lao động trong ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là 821 người, tương đương 12,82%, và lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có 1.296 người, chiếm 20,23%.

- Số lao động qua đào tạo: 4744 người chiếm 74,1% so với tổng số lao động của toàn xã.[9]

4.1.3.2 Công tác y tế - giáo dục

Xã có một trạm y tế trung tâm được trang bị đầy đủ thiết bị y tế, cùng với đội ngũ y bác sĩ có tay nghề và chuyên môn cao Mỗi thôn bản trong xã đều có nhân viên y tế, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho bà con.

Hiện nay, trường học trong khu vực đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I với 02 trường Tiểu học và các trường Mầm non, tuy nhiên, Trung học cơ sở vẫn chưa đạt tiêu chuẩn Mặc dù vậy, vẫn còn thiếu thốn về cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học.

+ Cơ sở vật chất còn thiếu khác: 01 nhà làm việc

+ Số phòng học đã có 20, (số phòng thiếu 2 )

+ Số phòng chức năng đã có 09, số còn thiếu 03

- Trường Trung học cơ sở:

+ Số phòng học đã có 12 nền phòng học của 07 lớp đã xuống cấp

+ Số phòng chức năng đã có 05, (số còn thiếu 03)

+ Số diện tích sân chơi đã có 981 m 2 , số còn thiếu 0 m 2

Đến năm 2020, các trường THCS sẽ được nâng cấp và sửa chữa cơ sở vật chất còn thiếu, bao gồm phòng họp tổ bộ môn, phòng truyền thống và các hoạt động Đoàn, Đội, nhằm từng bước đạt chuẩn quốc gia.

Vào năm 2018, xã đã tổ chức thăm hỏi và tặng quà cho những hộ nghèo gặp khó khăn đặc biệt, cũng như người có công, nhân dịp Tết Nguyên Đán và ngày 27/7.

Tính đến nay, 100% người dân tại xã Cẩm Lĩnh đã được cấp thẻ bảo hiểm y tế, nhờ vào việc rà soát đề nghị cấp bảo hiểm cho các hộ gia đình sống trong điều kiện đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác.

Chúng tôi đã thực hiện vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa và phối hợp với MTTQ xã để hoàn thiện hồ sơ, lập danh sách hỗ trợ vay vốn cho các hộ nghèo có nhu cầu xây dựng nhà ở theo quyết định số 33 của Thủ tướng Chính phủ.

Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2018, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 2662.20 ha và được thể hiện qua bảng 4.1:

Qua bảng 4.1 và hình 4.2 cho thấy:

Xã Cẩm Lĩnh có diện tích tự nhiên là 2662,20ha;

Diện tích đất khai phá tại xã được phân chia thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 1.807,57 ha, tương đương 67,90% tổng diện tích tự nhiên; tiếp theo là đất phi nông nghiệp với 854,62 ha, chiếm 31,63%; và cuối cùng là đất chưa sử dụng với diện tích 12,38 ha, chỉ chiếm 0,47%.

Xã Cẩm Lĩnh có 1807.57 ha đất nông nghiệp, chiếm 67.90% tổng diện tích tự nhiên của xã, trong đó:

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 1226.96ha chiếm 46.09% diện tích đất tự nhiên

Diện tích đất trồng cây hằng năm đạt 647.93ha, chiếm 24.34% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất trồng lúa có diện tích 544.93ha, tương ứng với 20.47% diện tích đất tự nhiên, còn lại là 103.00ha đất trồng cây hằng năm khác, chiếm 3.87% diện tích đất tự nhiên.

+ Diện tích đất trồng cây lâu năm là 579.05ha, chiếm 21.75% diện tích đất tự nhiên

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh năm 2018

STT Lo ại đấ t Mã lo ạ i đấ t

T ổ ng di ện tích đấ t t ự nhiên 2662.20 100.00

1 Nhóm đấ t nông nghi ệ p NNP 1807.57 67.90

1.1 Đấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p SXN 1226.96 46.09 1.1.1 Đấ t tr ồng cây hàng năm CHN 647.93 24.34

1.1.1.1 Đấ t tr ồ ng lúa LUA 544.93 20.47

1.1.1.2 Đấ t tr ồng cây hàng năm khác HNK 103.00 3.87 1.1.2 Đấ t tr ồng cây lâu năm CLN 579.03 21.75

1.2.1 Đấ t r ừ ng s ả n xu ấ t RSX 475.28 17.85 1.2.3 Đấ t r ừng đặ c d ụ ng RDD 17.50 0.66

1.3 Đấ t nuôi tr ồ ng thu ỷ s ả n NTS 86.95 3.27

1.5 Đấ t nông nghi ệ p khác NKH 0.88 0.03

2 Nhóm đấ t phi nông nghi ệ p PNN 854.62 31.63

2.2.1 Đấ t xây d ự ng tr ụ s ở cơ quan TSC 3.76 0.14

2.2.4 Đấ t xây d ự ng công trình s ự nghi ệ p DSN 10.00 0.38 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 4.87 0.18 2.2.6 Đấ t s ử d ụ ng vào m ục đích công cộ ng CCC 167.19 6.28

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0.71 0.03

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡ ng TIN 0.66 0.02

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa đị a, nhà tang l ễ , nhà h ỏ a táng NTD 11.49 0.43

2.6 Đấ t sông, ngòi, kênh, r ạ ch, su ố i SON 58.36 2.19 2.7 Đấ t có m ặt nướ c chuyên dùng MNC 350.25 13.16

2.8 Đấ t phi nông nghi ệ p khác PNK

3 Nhóm đất chưa sử d ụ ng CSD 12.38 0.47

3.1 Đấ t b ằng chưa sử d ụ ng BCS 12.38 0.47

(Nguồn: UBND xã Cẩm Lĩnh)[10]

Hình 4.2 Biểu đồcơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnhnăm 2018

Diện tích đất lâm nghiệp tại khu vực này là 492,78 ha, chiếm 18,51% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất rừng sản xuất có diện tích 475,28 ha, tương đương 17,85% diện tích đất tự nhiên, trong khi đất rừng đặc dụng chiếm 17,50 ha, tương ứng 0,66% diện tích đất tự nhiên.

- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 86.95ha, chiếm 3.27% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất nông nghiệp khác là 0.88 ha, chiếm 0.03% diện tích đất tự nhiên

* Nhóm đất phi nông nghiệp

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 854.62ha, chiếm 31.63% diện tích đất tự nhiên của xã Trong đó:

- Đất ở nông thôn có diện tích là 71.63 ha chiếm 2.69 % diện tích đất tự nhiên

- Đất chuyên dùng có diện tích là 361.53ha, chiếm 13.11% diện tích đất tự nhiên

Tỷ lệ % các nhóm đất Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan là 3.76 ha chiếm chiếm 0.14 % diện tích đất tự nhiên

+ Đất quốc phòng có diện tích là 111.34 ha chiếm 4.18 % diện tích đất tự nhiên

+Đất an ninh có diện tích là 52.00 ha chiếm 1.95 % diện tích đất tự nhiên + Đất xây dựng công trình sự nghiệp là 10.00 ha chiếm 0.38% diện tích đất tự nhiên

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 4.87 ha chiếm 0.18% diện tích đất tự nhiên

+ Đất có mục đích công cộng là 167.19 ha chiếm 6.28% diện tích đất tự nhiên

- Đất cơ sở tôn giáo có diện tích là 0.71ha chiếm 0.03% diện tích đất tự nhiên

- Đất cơ sở tín ngưỡng có diện tích là 0.66 ha chiếm 0.02 % diện tích đất tự nhiên

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có diện tích 11.49 ha chiếm 0.43 % diện tích đất tự nhiên

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích là 58.36 ha chiếm 2.19% diện tích đất tự nhiên

- Đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích 350.24 ha chiếm chiếm 13.16 % diện tích đất tự nhiên

* Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 12.38 ha chiếm 0.47% tổng diện tích đất tự nhiên.

Th ự c hi ệ n công tác c ấ p m ới GCNQSDĐ trên đị a bàn xã C ẩm Lĩnh, huyệ n

Ngày đăng: 08/01/2022, 16:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Nguy ễ n Th ị L ợ i ( 2007), Bài gi ảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng đăng ký thống kê đất đai
8. Qu ố c H ội (2013), Nướ c CHXHCNVN, Lu ật đất đai 2013, Nxb chính tr ị gia, Hà N ộ i, Tài li ệ u ấ n hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai 2013
Tác giả: Qu ố c H ội
Nhà XB: Nxb chính trịgia
Năm: 2013
9. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài gi ả ng qu ản lý nhà nướ c v ề đất đai, Trường Đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai
Tác giả: Nguyễn Khắc Thái Sơn
Năm: 2007
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo c ủ a T ổ ng c ụ c qu ản lý đấ t đai năm 2016 về lĩnh vực đất đa i (http://www.dangcongsan.vn/khoa-giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-365129.html) Link
13. .doc (https://123doc.org/tags/6836377-tong-quan-ve-cong-tac-dang-ky-cap-giay-chung-nhan-qsdd-o-mot-so-nuoc-tren-the-gioi.htm) Link
1. B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy đị nh v ề gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy đị nh v ề h ồ sơ đị a chính Khác
3. Chính ph ủ (2014), Ngh ị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 c ủ a Chính ph ủ v ề vi ệc quy đị nh chi ti ế t m ộ t s ố điề u c ủ a Lu ật Đất đai Khác
4. Triệu Thị Hiên (2014), Khóa lu ậ n t ố t nghi ệ p th ự c hi ệ n công tác c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đất trên địa bàn xã Đồ ng Ích, huy ệ n L ậ p Th ạ ch, t ỉnh Vĩnh Phúc đến tháng 5 năm 2014 Khác
6. UBND xã C ẩm Lĩnh (2018), Báo cáo đánh giá tình hình thự c hi ệ n nhi ệ m v ụ phát tri ể n kinh t ế -xã h ội năm 2018 ; phương hướ ng nhi ệ m v ụ năm 201 9 Khác
10. UBND xã C ẩm Lĩnh (2018), Th ố ng kê, ki ể m kê di ện tích đất đai năm 2018, Ngày 31/12/2018 Khác
14. Trang thông tin điệ n t ử c ủ a B ộ TN&MT www.monre.gov.vn Khác
15. Trang thông tin điệ n t ử c ủ a T ổ ng c ụ c Qu ả n lý đấ t đai www.gdla.gov.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. M ẫ u gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử  d ụng đấ t  2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,  quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
Hình 2.1. M ẫ u gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t 2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trang 27)
Hình 4.1: B ản đồ  xã C ẩm Lĩnh - Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
Hình 4.1 B ản đồ xã C ẩm Lĩnh (Trang 35)
Hình 4.2. Bi ểu đồ cơ cấ u hi ệ n tr ạ ng s ử  d ụng đấ t xã C ẩm Lĩnh năm 201 8 - Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
Hình 4.2. Bi ểu đồ cơ cấ u hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t xã C ẩm Lĩnh năm 201 8 (Trang 44)
Hình 4.3.  Sơ đồ  q uy trình đăng ký, cấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử  d ụ ng - Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
Hình 4.3. Sơ đồ q uy trình đăng ký, cấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụ ng (Trang 46)
Hình 4.4. Bi ểu đồ cơ cấ u các lo ại đấ t kê khai c ấp GCNQSDĐ xã  C ẩm Lĩnh - Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
Hình 4.4. Bi ểu đồ cơ cấ u các lo ại đấ t kê khai c ấp GCNQSDĐ xã C ẩm Lĩnh (Trang 53)
Hình 4.5. Bi ểu đồ cơ cấ u các lo ại đất đủ điề u ki ện và không đủ điề u ki ệ n - Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
Hình 4.5. Bi ểu đồ cơ cấ u các lo ại đất đủ điề u ki ện và không đủ điề u ki ệ n (Trang 57)
Hình 4.6. Bi ểu đồ cơ cấ u di ệ n tích c ấp GCNQSDĐ xã  C ẩm Lĩnh năm 2018 - Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
Hình 4.6. Bi ểu đồ cơ cấ u di ệ n tích c ấp GCNQSDĐ xã C ẩm Lĩnh năm 2018 (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN