1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Vận dụng phương thức quy hoạch chiến lược vào quy trình quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam áp dụng cho thành phố Biên Hòa.LUẬN ÁN TIẾN SỸ

163 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Phương Thức Quy Hoạch Chiến Lược Vào Quy Trình Quy Hoạch Xây Dựng Đô Thị Việt Nam Áp Dụng Cho Thành Phố Biên Hòa
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quy Hoạch Vùng Và Đô Thị
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Thành phố Biên Hòa
Định dạng
Số trang 163
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết cuả đề tài (14)
  • 2. Đối tượng nghiên cứu (16)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • 4. Mục tiêu nghiên cứu (17)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (18)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu (18)
  • 7. Cấu trúc luận án (19)
  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC VÀO QUY TRÌNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM - ÁP DỤNG CHO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA (19)
    • 1.1. Các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài (0)
      • 1.1.1 Các thuật ngữ (20)
      • 1.1.2 Các khái niệm (21)
    • 1.2 Tổng quan về công tác quy hoạch đô thị Việt Nam (28)
      • 1.2.1 Khái quát hệ thống quy hoạch Việt Nam (28)
      • 1.2.2 Tiến trình phát triển hệ thống quy hoạch đô thị Việt Nam (từ 1986- 2015) (30)
      • 1.2.3 Phương thức quy hoạch đô thị của Việt Nam (31)
      • 1.2.4 Nội dung và quy trình quy hoạch chung đô thị của Việt Nam (32)
      • 1.2.5 Thực trạng về công tác giám sát và đánh giá trong quy trình quy hoạch đô thị Việt Nam (35)
    • 1.3 Tổng quan phương thức quy hoạch chiến lược (38)
      • 1.3.1 Tiến trình phát triển của phương thức quy hoạch chiến lược (38)
    • 1.4. Tổng quan nghiên cứu áp dụng quy hoạch chiến lược ở Việt Nam (54)
      • 1.4.1 Tình hình nghiên cứu quy hoạch chiến lược ở Việt Nam (54)
      • 1.4.2 Chiến lược phát triển thành phố ở Việt Nam (57)
    • 1.5 Tổng quan về thành phố Biên Hòa và công tác quy hoạch của thành phố Biên Hòa (60)
      • 1.5.1 Tổng quan về thành phố Biên Hòa (61)
      • 1.5.2 Tổng quan công tác quy hoạch thành phố Biên Hòa (63)
    • 1.6 Tổng hợp và xác định mục tiêu nghiên cứu (65)
    • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC VÀO QUY TRÌNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM (19)
      • 2.1 Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu (68)
      • 2.2 Cơ sở khoa học về vận dụng phương thức quy hoạch chiến lược vào quy trình quy hoạch chung xây dựng đô thị Việt Nam (70)
        • 2.2.1 Cơ sở khoa học về việc đề xuất lồng ghép những giá trị của quy hoạch chiến lược vào quy trình quy hoạch chung xây dựng đô thị Việt Nam (70)
          • 2.2.1.1 Cơ sở pháp lý về việc lập quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam (70)
          • 2.2.1.2 Quy trình quy hoạch của Ian Bracken (71)
          • 2.2.1.3 Cơ sở thực tiễn (74)
        • 2.2.2 Cơ sở khoa học về việc xây dựng tầm nhìn trong quy trình quy hoạch (81)
          • 2.2.2.1 Vai trò của tầm nhìn trong quy trình quy hoạch (82)
          • 2.2.2.2 Những nguyên tắc và yêu cầu cho việc xây dựng Tầm nhìn (83)
          • 2.2.2.3 Quy trình thiết lập Tầm nhìn (86)
        • 2.2.3 Cơ sở khoa học về việc triển khai kế hoạch hành động trong quy trình (88)
          • 2.2.3.3 Quy trình điển hình lập kế hoạch hành động (91)
        • 2.2.4 Cơ sở khoa học cho việc thực hiện công tác giám sát và đánh giá công việc thực hiện và thực thi quy trình quy hoạch chung xây dựng đô thị (93)
          • 2.2.4.1 Mối quan hệ giữa quy hoạch và đánh giá (93)
          • 2.2.4.2 Nguyên tắc chung của Giám sát và Đánh giá quy hoạch (96)
          • 2.2.4.3 Những thành phần chính của Giám sát và đánh giá (97)
          • 2.2.4.4 Phương pháp đánh giá Quy hoạch đô thị (98)
    • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC (19)
      • 3.1 Đề xuất lồng ghép những giá trị của quy hoạch chiến lược vào quy trình (105)
      • 3.2 Đề xuất nội dung và trình tự Xây dựng tầm nhìn trong quy trình quy hoạch (114)
        • 3.2.1 Những nguyên tắc xây dựng Tầm nhìn (114)
        • 3.2.2 Quy trình xây dựng tầm nhìn (116)
      • 3.3 Đề xuất những nguyên tắc thực hiện kế hoạch hành động trong quy trình (130)
        • 3.3.4 Kế hoạch hành động phải thúc đẩy Chương trình đầu tư đa ngành (133)
      • 3.4 Đề xuất những cơ chế cho việc thực hiện giám sát và đánh giá công việc thực hiện và thực thi quy trình quy hoạch chung xây dựng đô thị Việt Nam (136)
        • 3.4.1 Những nguyên tắc cho việc giám sát và đánh giá quy hoạch cho đồ án (136)
          • 3.4.1.1 Công tác giám sát và đánh giá được thực hiện liên tục tuần hoàn (136)
          • 3.4.1.2 Tham vấn và tham gia trong Công tác giám sát và đánh giá quy hoạch (141)
        • 3.4.2 Lựa chọn phương pháp giám sát và đánh giá quy hoạch cho đồ án quy hoạch xây dựng đô thị tại Việt Nam (0)
      • 3.5 Bàn luận về giá trị ứng dụng thực tiễn của các kết quả nghiên cứu vào (144)
        • 3.5.1 Phân tích và Đánh giá đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Biên Hòa giai doạn 2010-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (144)
        • 3.5.2 Đề xuất lồng ghép những giá trị của quy hoạch chiến lược vào quy trình (148)
        • 3.5.3 Xây dựng tầm nhìn cho thành phố Biên Hòa (149)
        • 3.5.4 Thiết lập kế hoạch hành động cho việc thực thi đồ án quy hoạch chung thành phố Biên Hòa (154)
        • 3.5.5 Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá cho việc thực hiện bổ sung và thực thi quy trình quy hoạch chung thành phố Biên Hòa (156)
      • 1. Kết Luận ........................................................................................................... 146 1 Đề xuất lồng ghép những giá trị của quy hoạch chiến lược vào quy trình (159)
        • 1.4 Đề xuất những cơ chế cho việc thực hiện giám sát và đánh giá công việc thực hiện và thực thi quy trình quy hoạch chung xây dựng đô thị Việt Nam (161)
        • 1.5 Vận dụng kết quả của các mục tiêu vào quy trình quy hoạch chung thành phố Biên Hòa (161)
      • 2. Kiến Nghị (162)
        • 2.1. Tăng cường các văn bản dưới luật liên quan đến các bên liên quan (162)
        • 2.2. Pháp lý hóa các nội dung vào quy trình quy hoạch (162)
        • 2.3. Tư duy quản lý chiến lược (162)
        • 2.4. Các nội dung đề xuất nghiên cứu bổ sung (163)

Nội dung

Tính cấp thiết cuả đề tài

Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Việt Nam đang chứng kiến quá trình đô thị hóa nhanh chóng và mạnh mẽ Số lượng và quy mô các đô thị lớn gia tăng đáng kể, nhờ vào những đóng góp tích cực từ công tác quy hoạch đô thị Quy hoạch đô thị không chỉ giúp hạn chế tác động tiêu cực của đô thị hóa theo chiều rộng mà còn đảm bảo sự phát triển ổn định và nâng cao chất lượng sống tại các đô thị, hướng tới việc chuyển đổi đô thị hóa theo chiều sâu trong quá trình hiện đại hóa.

Các đồ án quy hoạch sau khi công bố đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đô thị và triển khai các dự án đầu tư Chúng tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác này, góp phần kêu gọi đầu tư hiệu quả Nhờ vào quy hoạch, nhiều đô thị đã trở nên khang trang, đa dạng và phong phú hơn, mang lại nhiều lợi ích tích cực cho sự phát triển đô thị.

Mặc dù công tác quy hoạch đã đạt được một số thành tựu, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết Quy hoạch hiện tại thiếu hệ thống giám sát và đánh giá liên tục, dẫn đến việc thực hiện dự án mang tính chủ quan Các yếu tố nghiên cứu chưa xem xét đầy đủ mối quan hệ giữa các thành phần tham gia và lợi ích cá nhân so với cộng đồng Hơn nữa, quy trình quy hoạch thường chỉ tập trung vào các chỉ tiêu không gian và vật thể mà chưa chú trọng đến yếu tố con người và cộng đồng Điều này khiến quy trình trở nên cứng nhắc và không linh hoạt, không đáp ứng kịp thời những thách thức của nền kinh tế thị trường Do đó, cần nghiên cứu sâu hơn và áp dụng các công cụ, phương pháp linh hoạt để thích ứng với biến đổi và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế và thu hút đầu tư.

Kinh nghiệm phát triển đô thị từ các quốc gia tiên tiến cho thấy quy hoạch đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đô thị ở nhiều quy mô khác nhau Nó là công cụ thiết yếu giúp định hướng và kiểm soát quá trình phát triển đô thị, tác động đến các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường Mục tiêu của quy hoạch đô thị là giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các thành phần liên quan, hướng tới sự phát triển bền vững cho đô thị.

Tại Việt Nam, nhiều cơ quan và chuyên gia đã nghiên cứu và áp dụng các phương pháp quy hoạch mới như quy hoạch chiến lược và quy hoạch có sự tham gia của cộng đồng nhằm khắc phục hạn chế của phương pháp truyền thống, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Kể từ năm 2000, nhiều dự án chiến lược thành phố được Ngân hàng Thế giới tài trợ đã được triển khai tại các thành phố như Nam Định, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ, giúp công tác quy hoạch và quản lý phát triển trở nên linh hoạt hơn trước quá trình đô thị hóa nhanh chóng Mặc dù các dự án đã cho thấy những điểm tích cực trong quản lý và thực thi quy hoạch, nhưng hiệu quả của chúng vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau Hiện tại, việc áp dụng các phương pháp quy hoạch mới và công cụ trong phát triển đô thị vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi, và các phương pháp này chưa được thể chế hóa trong bối cảnh đô thị Việt Nam.

Quy hoạch chiến lược là một phương pháp tiếp cận linh hoạt và liên tục trong quy hoạch, giúp thích ứng với những biến đổi của hoàn cảnh Phương pháp này đang trở thành xu hướng phổ biến tại các nước Châu Âu với nhiều cách tiếp cận đa dạng Nó được xem như một tiến trình tương tác xã hội, nhằm huy động nguồn lực từ nhiều đối tác khác nhau trong việc xây dựng đô thị, khai thác tiềm năng của thế giới.

Phương pháp quy hoạch chiến lược có khả năng áp dụng hiệu quả trong quy trình quy hoạch hiện tại và tương lai, nhưng không thể áp dụng máy móc vào bối cảnh kinh tế, xã hội và chính trị đặc thù của từng quốc gia hoặc địa phương Do đó, phương pháp này không thể hoàn toàn thay thế các phương pháp quy hoạch trước đó Việc kết hợp phương pháp quy hoạch truyền thống với những giá trị của phương pháp quy hoạch chiến lược sẽ giúp nâng cao tính khả thi, linh hoạt và khả năng thích ứng với các thách thức toàn cầu, đồng thời phù hợp với chủ trương hội nhập, hiện đại hóa và xã hội hóa trong quá trình phát triển đô thị Việt Nam.

Việc lồng ghép các thế mạnh của quy hoạch chiến lược với hệ thống quy hoạch đô thị tại Việt Nam là một vấn đề cấp thiết Cần xác định rõ tiến trình thực hiện, các cơ sở và nguyên tắc xây dựng để đảm bảo sự phát triển đô thị thuận lợi và bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài luận án nghiên cứu "Vận dụng phương thức quy hoạch chiến lược vào quy trình quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam - Áp dụng cho thành phố Biên Hòa" nhằm mục tiêu cải thiện hiệu quả quy hoạch đô thị, nâng cao chất lượng sống cho cư dân và thúc đẩy phát triển bền vững.

1/ Đề xuất lồng ghép những giá trị của quy hoạch chiến lược vào quy trình quy hoạch chung xây dựng đô thị Việt Nam

2/ Đề xuất nội dung và trình tự xây dựng Tầm nhìn trong quy trình quy hoạch chung xây dựng đô thị Việt Nam

3/ Đề xuất những nguyên tắc thực hiện Kế hoạch hành động trong quy trình quy hoạch chung xây dựng đô thị Việt Nam

Để nâng cao hiệu quả giám sát và đánh giá công việc thực hiện quy trình quy hoạch chung xây dựng đô thị Việt Nam, cần đề xuất các cơ chế cụ thể Những cơ chế này nên bao gồm việc thiết lập hệ thống theo dõi tiến độ, phối hợp giữa các cơ quan chức năng, và tăng cường sự tham gia của cộng đồng Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong giám sát cũng sẽ giúp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của quy trình.

Luận án này làm rõ sự lồng ghép các giá trị quy hoạch chiến lược vào quy trình quy hoạch chung đô thị Việt Nam, nhằm nâng cao tính linh hoạt và khả thi của quy trình quy hoạch đô thị Nghiên cứu xác định các nội dung cần lồng ghép để giải quyết những hạn chế hiện tại trong các đồ án quy hoạch đô thị, từ đó tạo động lực đầu tư và cung cấp công cụ quản lý hiệu quả trong quá trình thực thi.

Phương pháp nghiên cứu

Luận án áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp hệ thống, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích và tổng hợp để đánh giá thông tin số liệu Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp so sánh và quy nạp nhằm tăng cường độ chính xác và tính khả thi của các kết quả nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này có giá trị lý thuyết quan trọng, thông qua việc phân tích và so sánh các kết quả nghiên cứu trong luận án, giúp đánh giá nội dung và quy trình quy hoạch xây dựng đô thị trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế xã hội tại Việt Nam Việc bổ sung những nội dung giá trị của quy hoạch chiến lược sẽ làm cho quy trình quy hoạch đô thị Việt Nam trở nên chặt chẽ, linh hoạt và hiệu quả hơn, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa và toàn cầu hóa hiện nay.

Thành phố Biên Hòa đã được lựa chọn để nghiên cứu và áp dụng kết quả vào quy trình quy hoạch chung, nhằm tích hợp những giá trị của quy hoạch chất lượng (QHCL).

Nghiên cứu vận dụng cho thành phố Biên Hòa cung cấp những bài học kinh nghiệm quý báu, có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các đô thị khác trên toàn quốc.

Cấu trúc luận án

Cấu trúc luận án bao gồm ba chương chính, phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, cấu trúc luận án sẽ được tổ chức theo sơ đồ cụ thể như sau:

Hình 0.1 Sơ đồ cấu trúc Luận án

Tính cấp thiết - Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu – Mục tiêu Phương pháp nghiên cứu - Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Cấu trúc luận án

TỔNG QUAN VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC VÀO QUY TRÌNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM - ÁP DỤNG CHO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC VÀO QUY TRÌNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM

TỔNG QUAN VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC VÀO QUY TRÌNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM - ÁP DỤNG CHO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA

Tổng quan về công tác quy hoạch đô thị Việt Nam

1.2.1 Khái quát hệ thống quy hoạch Việt Nam

Hệ thống quy hoạch Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều loại quy hoạch song song, như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội do Bộ Kế hoạch đầu tư quản lý, quy hoạch xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, quy hoạch sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phụ trách, và quy hoạch các lĩnh vực chuyên ngành thuộc các Bộ chuyên ngành Mỗi loại quy hoạch được thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý riêng, chẳng hạn như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội theo Nghị định 92/2006 và 04/2008, và quy hoạch xây dựng theo Luật xây dựng và Luật quy hoạch đô thị.

Quy hoạch sử dụng đất phải tuân theo các quy định của Luật đất đai, Luật tài nguyên, Luật Khoáng sản và các Nghị định liên quan Mặc dù nguyên tắc chung yêu cầu tính đồng bộ và thống nhất giữa các loại quy hoạch, thực tế cho thấy quy trình thực hiện còn đơn ngành và thiếu sự liên kết chặt chẽ Điều này dẫn đến tình trạng chồng chéo trong nội dung và quy trình, với mục tiêu quy hoạch khác nhau, thời gian và phạm vi không trùng khớp, gây khó khăn trong việc triển khai xây dựng và phát triển đô thị.

Hình 1.2: Hệ thống quy hoạch Việt Nam (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Nhiều quy hoạch đã công bố nhưng không thể triển khai do nhiều nguyên nhân, bao gồm tác động của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cũng như các nội dung đề xuất chưa phù hợp với thực tế và nhu cầu sử dụng Thiếu sự chỉ đạo và phối hợp kiên quyết từ các cấp, ngành liên quan dẫn đến tình trạng quy hoạch treo và dự án treo.

Quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển đô thị trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế Để khắc phục những vấn đề hiện tại, cần thực hiện các điều chỉnh và bổ sung hợp lý.

HỆ THỐNG QUY HOẠCH VIỆT NAM

BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC BỘ KHÁC

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC

QH T T PHÁT TRIỂN KT – XH CUỉNG CAÁP

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC

QH T T PHÁT TRIỂN KT – XH CUỉNG CAÁP

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC

Khu ở kết hợp nội dung và phương thức thực hiện để liên kết các loại quy hoạch, đồng hành trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị.

1.2.2 Tiến trình phát triển hệ thống quy hoạch đô thị Việt Nam (từ 1986-

Giai đoạn sau đổi mới, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, đánh dấu sự chấm dứt bao cấp và thúc đẩy sự phát triển đa dạng trong các lĩnh vực Công tác quy hoạch đô thị đã có những thay đổi mạnh mẽ về cả lượng và chất, với chính sách của Nhà nước nhằm phủ kín quy hoạch trên toàn bộ các đô thị, mang lại kết quả đáng kể trong quản lý xây dựng và phát triển đô thị Những công cụ cơ bản cho việc xây dựng dự án đầu tư hạ tầng đô thị đã được triển khai, kêu gọi đầu tư từ các tổ chức tư nhân và nước ngoài Về mặt xã hội, nhận thức của cộng đồng đã tích cực hơn về vai trò của quy hoạch trong xây dựng và phát triển đô thị Bên cạnh đó, công tác thực hiện các đồ án quy hoạch cũng đã có nhiều cải tiến, với các cơ quan chức năng liên tục cải tiến quy trình quy hoạch và ban hành nhiều chính sách, khung quy hoạch, nghị định, quyết định, thông tư, cũng như các bộ Luật như Luật đất đai, Luật xây dựng (2003), Luật Quy hoạch đô thị (2009), Luật xây dựng (2014), nhằm đáp ứng yêu cầu quy hoạch đồng bộ và phù hợp với bối cảnh đô thị hóa và hội nhập quốc tế.

Quyết định 322/1993-QĐ/ĐT và Nghị định 91-CP của Chính phủ cho thấy quá trình thực hiện quy hoạch chủ yếu phản ánh ý chí của các cơ quan lập và thẩm tra, với việc đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật một cách cứng nhắc Quy trình này diễn ra theo phương thức một chiều, thiếu sự quan tâm đến các bên liên quan, đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quá trình thực hiện quy hoạch.

Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho quản lý đô thị nhưng chưa phù hợp với cơ chế đổi mới và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việc thu hút nguồn lực từ các thành phần tư nhân và tổ chức phi chính phủ còn hạn chế, chủ yếu dựa vào doanh nghiệp nhà nước với ảnh hưởng của chế độ bao cấp Đến năm 2005, quy trình quy hoạch đã được thay thế bằng Nghị định 08/2005 NĐ-CP, bổ sung bước lập nhiệm vụ quy hoạch và lấy ý kiến cộng đồng, nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp thời những diễn biến phức tạp của đô thị.

Luật quy hoạch đô thị được Quốc hội thông qua vào ngày 17/06/2009, cùng với Nghị định 37/2010/ND-CP ban hành ngày 07/04/2010, đã nâng cao hiệu quả trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.

Hệ thống quy hoạch đô thị tại Việt Nam đã có sự thay đổi quan trọng khi quy trình quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 theo Nghị định 08/2005 được thay thế bằng quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000-1/5000, mang lại sự linh hoạt và đổi mới trong công tác quy hoạch Các thông tư và quyết định được ban hành theo Luật và Nghị định nhằm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện đồ án quy hoạch trong từng giai đoạn phát triển đô thị Nhờ vậy, công tác quản lý và quy hoạch đô thị luôn có những chuyển biến liên tục về cơ sở pháp lý, nâng cao khả năng thích ứng với quá trình đô thị hóa và đáp ứng tốt hơn với bối cảnh phát triển ngày càng phức tạp của các đô thị Việt Nam trong tiến trình hội nhập toàn cầu.

1.2.3 Phương thức quy hoạch đô thị của Việt Nam

Phương thức quy hoạch đô thị tại Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào quy hoạch tổng thể truyền thống, tập trung vào tiêu chuẩn và năng lực của các chuyên gia và nhà quản lý Điều này dẫn đến sự thiếu linh hoạt trong việc đáp ứng những thách thức phức tạp của đô thị, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập toàn cầu, với tư cách là thành viên của WTO.

Theo Luật quy hoạch đô thị Việt Nam thì hệ thống quy hoạch xây dựng đô thị

Việt Nam có ba cấp quy hoạch chính trong xây dựng đô thị: quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết Bên cạnh đó, còn có quy hoạch vùng, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển ở quy mô lớn hơn Theo nguyên tắc, quy hoạch vùng sẽ chỉ đạo quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chung sẽ hướng dẫn quy hoạch phân khu, và quy hoạch phân khu sẽ chỉ đạo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

Hệ thống quy hoạch xây dựng đô thị tại Việt Nam được thực hiện theo phương pháp quy hoạch toàn diện và tiếp cận từ trên xuống.

Phương thức quy hoạch đô thị tại Việt Nam cần cải thiện sự phối hợp giữa các ngành và lĩnh vực liên quan, đồng thời cần cụ thể hóa cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý có thể thống nhất quan điểm Để nâng cao hiệu quả quy hoạch, cần xây dựng một nền tảng chia sẻ thông tin chung, đảm bảo tính liên thông giữa các kho dữ liệu, tạo động lực cho việc khai thác và chia sẻ thông tin Thông tin này cần có khả năng hợp chuẩn, cập nhật đồng bộ và được quản lý thống nhất Công tác đánh giá cũng cần được thực hiện liên tục và phối hợp đa lĩnh vực, nhằm đạt được các mục tiêu đa ngành, đảm bảo sự lắng nghe và tiếng nói chung trong quá trình ra quyết định và thực hiện.

1.2.4 Nội dung và quy trình quy hoạch chung đô thị của Việt Nam

Theo Luật quy hoạch đô thị và Nghị định 37/2010/NĐ-CP, đồ án quy hoạch chung được chia thành 4 nhóm chính: đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, đồ án quy hoạch chung thị trấn và đồ án quy hoạch chung đô thị mới Sự phân chia này nhằm đảm bảo các nội dung thực hiện phù hợp với yêu cầu phân cấp quản lý và quy mô của từng nhóm Mặc dù khác nhau về nhóm, nhưng quy trình thực hiện các đồ án này đều tương tự nhau, bao gồm các giai đoạn và bước thực hiện theo sơ đồ hình 1.6.

Quy trình quy hoạch chung đô thị có thể chia thành 4 giai đoạn (theo quan điểm của tác giả) như sau:

Giai đoạn 1: Lập nhiệm vụ quy hoạch

Giai đoạn 2: Lập đồ án quy hoạch

Giai đoạn 3: Quy định quản lý xây dựng (ra quyết định)

Giai đoạn 4: Tổ chức thực hiện – Đánh giá

Tổng quan phương thức quy hoạch chiến lược

1.3.1 Tiến trình phát triển của phương thức quy hoạch chiến lược

Chiến lược, một thuật ngữ có nguồn gốc từ quân sự, được sử dụng để chỉ các kế hoạch lớn và dài hạn nhằm đánh giá và dự đoán hành động của đối phương Nó thường được hiểu là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, phục vụ cho việc lập kế hoạch tổng thể và thực hiện các chiến dịch quy mô lớn.

Từ những năm 1950-1960, khi môi trường kinh tế và xã hội trải qua những biến đổi lớn, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế ngày càng gia tăng, khái niệm chiến lược đã nhanh chóng được áp dụng từ quân sự và chính trị sang kinh tế và xã hội.

Tổng hợp Nhóm nghiên cứu, giảng dạy

Nhóm tư vấn Nhóm quản lý

Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các doanh nghiệp và quốc gia yêu cầu họ phải có những định hướng và giải pháp toàn diện Để xây dựng lợi thế cạnh tranh và vượt qua đối thủ, các tổ chức cần tổ chức hoạt động một cách hiệu quả nhất.

Trong lĩnh vực kinh tế, chiến lược xã hội đề cập đến hướng đi tổng thể và cách giải quyết nhiệm vụ dài hạn, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách và kế hoạch phát triển ngắn hạn của tổ chức Quy hoạch chiến lược giúp xác định phương hướng phát triển bền vững dựa trên mục tiêu kinh tế, xã hội, giá trị và triết lý quản trị, đồng thời đánh giá sức mạnh của tổ chức trong bối cảnh môi trường nội bộ và bên ngoài Các nội dung chính trong tiến trình chiến lược bao gồm việc xác định mục tiêu, phân tích môi trường, và xây dựng kế hoạch hành động.

+ Triển khai và thảo luận về tiến trình quy hoạch chiến lược

+ Làm sáng tỏ các tôn chỉ của tổ chức

+ Làm sáng tỏ nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức

+ Đánh giá môi trường theo phương pháp phân tích SWOT (mạnh, yếu, cơ hội, thách thức)

+ Xác định các vấn đề chiến lược

+ Hình thành các chiến lược để quản lý vấn đề

+ Xác lập viễn cảnh của tổ chức rong tương lai

+ Xây dựng các chiến lược hành động

+ Giám sát đánh giá thực thi

Trong thập niên 80, triết lý thị trường tự do đã chiếm ưu thế tại Mỹ, Anh và các nước phát triển, dẫn đến việc áp dụng quy hoạch chiến lược từ các cấp chính quyền trung ương đến địa phương Quy hoạch này không chỉ giúp nâng cao tính cạnh tranh cho các quốc gia và vùng miền mà còn tối ưu hóa việc sử dụng nguồn tài nguyên hạn hẹp Nhờ vào các chính sách quy hoạch chiến lược, nền kinh tế trở nên phát triển mạnh mẽ và tập trung hơn vào kết quả.

Cuối thập niên 1980, các nước Châu Âu đã chú trọng đến chính sách phát triển quy hoạch không gian chiến lược, với nhiều nghiên cứu đổi mới Quy hoạch chiến lược trở thành công cụ thiết yếu cho việc xây dựng và phát triển đô thị, giúp phân tích và đánh giá lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế quốc gia và toàn cầu Việc phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin là cần thiết để hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, đồng thời yêu cầu sự phối hợp đa ngành trong khai thác nguồn lực Quản trị tốt và minh bạch trong chính quyền giúp giảm chồng chéo và giải quyết mâu thuẫn trong quá trình phát triển đô thị Một số ví dụ thành công bao gồm Hà Lan với chính sách hiệu quả ở các cấp độ khác nhau, London đã nâng cao vị thế thành phố toàn cầu nhờ vào quy hoạch chiến lược linh hoạt, và các thành phố như Hong Kong, Singapore cũng đã áp dụng quy hoạch chiến lược phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của mình.

Hiện nay, quy hoạch chiến lược được áp dụng rộng rãi không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển và chậm phát triển Điều này được thể hiện qua tài liệu phát triển kinh tế địa phương thông qua quy hoạch chiến lược, do chương trình định cư con người của Liên hợp quốc thực hiện cho nhiều bối cảnh phát triển khác nhau trên toàn cầu.

1.3.2 Các đặc điểm của quy hoạch chiến lược

Quy hoạch chiến lược là một công cụ mới, phổ biến trong xây dựng và phát triển đô thị tại các nước phát triển từ thập niên 1990 Khác với quy hoạch không gian và quy hoạch tổng thể, quy hoạch chiến lược mang tính đa dạng và linh hoạt hơn, thể hiện những đặc điểm nổi bật trong quá trình phát triển đô thị.

Quy hoạch chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tầm nhìn và các chiến lược dài hạn, nhằm đạt được sự đồng thuận và tính bền vững trong thực hiện quy hoạch Những quyết định chiến lược không chỉ là cơ sở để giải quyết mối quan tâm về sự cân bằng giữa nhu cầu kinh tế và bảo vệ môi trường, mà còn là nền tảng để phát triển ý tưởng mới và xây dựng quy trình thực hiện Hơn nữa, nó cũng giúp tạo ra các thỏa thuận và tổ chức nhằm vận động và ảnh hưởng trong lĩnh vực chính trị.

Quy hoạch chiến lược sử dụng phương pháp phân tích có phê phán môi trường hệ thống nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu, tiềm năng và rủi ro, cũng như các xu hướng bên ngoài và ngoại lực Điều này giúp các tổ chức chính trị và hành chính phát triển các giải pháp phù hợp, nhấn mạnh rằng quy hoạch không chỉ là hoạt động của nhà nước mà còn liên quan đến các hành vi cạnh tranh trong lĩnh vực này.

Quy hoạch chiến lược yêu cầu sự phối hợp đa ngành giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời khuyến khích sự tham gia của tất cả các đối tác từ khu vực công và tư nhân, bao gồm chính quyền địa phương, doanh nghiệp, cộng đồng và các tổ chức phi chính phủ Quy hoạch này thể hiện mối liên kết chặt chẽ giữa các mục tiêu không gian, xác định quyền lực và mối quan tâm của các thành phần tham gia trong toàn bộ quá trình lập quy hoạch, thực thi và đánh giá, nhằm phát triển một thỏa hiệp chung và trách nhiệm cho tương lai của thành phố Ngoài ra, quy hoạch chiến lược còn liên quan đến các khái niệm như cho phép thị trường, hiệu quả sử dụng đô thị, khả năng cạnh tranh và phân quyền, những đặc điểm này có thể được theo dõi qua các xu hướng phát triển đô thị khác nhau.

Quy trình quy hoạch chiến lược là một quá trình liên tục, tạo ra khung cho các đề xuất hành động trung và dài hạn, đồng thời thiết lập cơ chế cho quy hoạch chi tiết ngắn hạn Nó không chỉ phát triển mối quan hệ bền vững giữa các mục tiêu, chiến lược và dự án mà còn xác định các tác động của chúng Quy hoạch chiến lược giúp thiết lập thứ tự ưu tiên cho những nhiệm vụ cần hoàn thành trong tương lai.

Quy hoạch chiến lược dựa trên các phân tích kinh tế - xã hội, là một quá trình xã hội mà các bên liên quan hợp tác để phát triển nội dung và chiến lược nhằm thay đổi không gian Mục tiêu là đạt được kết quả mong muốn tại một thời điểm cụ thể (Laquian, 2005).

1.3.3 Nội dung và quy trình của quy hoạch chiến lược

Nội dung và quy trình quy hoạch chiến lược được thực hiện bởi nhiều tác giả và tổ chức trong các lĩnh vực khác nhau, từ chuyên ngành đến quy mô phát triển đô thị, vùng, quốc gia và quốc tế Trong luận án này, nghiên cứu sinh lựa chọn một số nội dung và quy trình quy hoạch liên quan đến xây dựng và phát triển đô thị, nhằm xác định một quy trình quy hoạch chiến lược điển hình Mục tiêu là so sánh và đánh giá để tích hợp những giá trị của quy hoạch chiến lược vào quy trình quy hoạch đô thị tại Việt Nam.

- Quá trình quy hoạch chiến lược từ Luận án tiến sĩ Đỗ Phú Hưng [16]

Trong luận án tiến sĩ của Đỗ Phú Hưng, đề tài “Nghiên cứu để vận dụng phương thức tham dự của người dân vào các dự án quy hoạch đô thị ở Việt Nam” trình bày sơ đồ Quá trình quy hoạch chiến lược, được trích dẫn từ giáo trình Quy hoạch đô thị của Trương Quang Thao (2001) Nội dung quy hoạch tập trung vào hành động, với phương thức quy hoạch tổng thể được thay thế bằng chuỗi các hành động, dựa trên các tiêu chí đánh giá kết quả đạt được Quá trình này hình thành khái niệm định hướng cho toàn bộ đô thị và được thực hiện qua bốn giai đoạn chính.

Giai đoạn 1: Giai đoạn xác định vấn đề bao gồm các bước tổ chức, phân tích và xác định vấn đề cho việc triển khai thực hiện quy hoạch

Giai đoạn 2: Giai đoạn phân tích và đánh giá dự báo các tác động bên ngoài cũng như bên trong

Hình 1.9 Sơ đồ quy trình Quy hoạch chiến lược (Nguồn: Đỗ Phú Hưng, 2004)

Tổng quan nghiên cứu áp dụng quy hoạch chiến lược ở Việt Nam

1.4.1 Tình hình nghiên cứu quy hoạch chiến lược ở Việt Nam

Tác giả Nguyễn Đăng Sơn đã nghiên cứu ứng dụng phương pháp quy hoạch chiến lược trong bối cảnh phát triển quy hoạch đô thị Việt Nam Các tài liệu được phát hành liên quan đến phương pháp này tập trung vào quản lý đô thị và quy hoạch đô thị, bao gồm các nội dung như hướng tới đầu tư hợp nhất đa ngành và khuyến khích sự tham gia của nhiều thành phần trong quản lý đô thị.

Phương pháp tiếp cận mới trong quy hoạch và quản lý đô thị đang được nhấn mạnh trong các tài liệu như "Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị, Tập 1 và 2" Sự tiến hóa của phương pháp quy hoạch đô thị cho thấy nhu cầu đổi mới trong cách thức quy hoạch tại Việt Nam Việc áp dụng những phương pháp hiện đại sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đô thị và đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.

Bài viết nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp quy hoạch đô thị trong bối cảnh đô thị hóa nhanh và hội nhập toàn cầu, cũng như biến đổi khí hậu Tác giả đề xuất chuyển đổi hoàn toàn phương pháp quy hoạch hiện tại sang phương pháp quy hoạch chiến lược hợp nhất, với mục tiêu tích hợp các loại quy hoạch nhằm xây dựng đô thị có khả năng thích ứng tốt hơn Các tác phẩm cung cấp nhiều nội dung lý luận có giá trị trong quản lý và phát triển đô thị.

Trong thời gian qua, quy hoạch đô thị Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn phù hợp với bối cảnh phát triển hiện tại, khi hệ thống quy hoạch đang hoạt động với quy mô lớn Công tác quy hoạch đã được thể chế hóa qua luật, quy chuẩn, nghị định và thông tư, nên việc thay đổi hoàn toàn sang phương pháp quy hoạch tiên tiến khác là điều khó khăn nếu không gắn liền với bối cảnh phát triển của đất nước.

Tác giả Võ Kim Cương cùng nhóm nghiên cứu đã xây dựng quy trình lập chiến lược phát triển thành phố (CDS) cho các chủ đề và quận huyện tại thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng phương pháp quy hoạch chiến lược ở nhiều cấp độ đô thị Đề tài đã đề xuất một quy trình đô thị kết hợp gồm tám bước chính, tích hợp quy hoạch kinh tế xã hội và quy hoạch xây dựng, nhằm tránh sự chồng chéo và trùng lắp trong quy hoạch, đồng thời đảm bảo nguyên tắc có hạ tầng kỹ thuật đô thị mới cho phép xây dựng công trình Quy trình CDS tổng quát có ý nghĩa quan trọng trong việc triển khai các quy trình CDS cụ thể cho các vấn đề đô thị Tác giả đã đưa ra bốn sơ đồ quy trình CDS cho các trường hợp khác nhau, bao gồm CDS cho đối tượng chưa có quy hoạch, CDS là chiến lược thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội, CDS sau quy hoạch xây dựng, và CDS cho một chủ đề phát triển, áp dụng cho các dự án thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh như Dự án chiến lược phát triển Huyện Hóc Môn và Chiến lược phát triển Quận 10 giai đoạn 2005-2025.

Tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp quy hoạch và quản lý phát triển theo quy hoạch, từ lý luận đến triển khai các dự án thí điểm Quy hoạch chiến lược CDS được áp dụng cho nhiều đối tượng và cấp độ khác nhau, nhưng cần đáp ứng 9 điều kiện nhất định Quy trình CDS tổng quát mà tác giả đề xuất cho thấy việc áp dụng các nội dung quy hoạch chiến lược, như xây dựng tầm nhìn ở bước 7, xác định danh mục chiến lược và dự án ưu tiên ở bước 11 và 13, cùng chương trình hành động ở bước 12, nhằm tăng cường tính khả thi và linh hoạt của quy trình.

Việc xây dựng quy trình CDS tại Việt Nam hiện chưa được thể chế hóa trong hệ thống quy hoạch đô thị, dẫn đến sự hình thành một quy trình mới với tính lý luận cao Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng cho các cơ sở lý luận liên quan đến các chủ đề trong quy hoạch đô thị.

- Tài liệu hướng dẫn xây dựng chiến lược phát triển thành phố ở Việt Nam -

Viện Phát triển Bền vững Đại học Công nghệ Sydney đã giới thiệu quy trình CDS nhằm hỗ trợ các dự án chiến lược phát triển thành phố tại Việt Nam, sau khi nhiều dự án trước đó không đạt hiệu quả cao Tài liệu hướng dẫn này cung cấp một khung quy trình chiến lược gồm 8 cấu phần với nội dung chi tiết Tuy nhiên, việc áp dụng quy trình CDS vẫn chưa phổ biến và hiệu quả, có thể do thiếu sự kết nối với hệ thống quy hoạch và pháp lý hiện hành của Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Ngọc Hiếu đã nêu rõ một số vấn đề quan trọng về quy trình và phương pháp quy hoạch đô thị tại Việt Nam Ông nhấn mạnh ba yêu cầu thiết yếu: tính chiến lược, tính tích hợp và sự tham gia trong quy hoạch Qua việc phân tích quy hoạch chiến lược và tổng thể, tác giả cho rằng cần phải đổi mới tư duy trong cách thức thực hiện quy hoạch Để quy hoạch đô thị đạt được thành công, việc đảm bảo tính chiến lược trong toàn bộ quy trình lập kế hoạch và quản lý thực hiện là điều cần thiết.

Cần tích hợp các quy hoạch ngành vào một bức tranh chung để đảm bảo khả năng kết nối và điều chỉnh các chương trình đầu tư phát triển đa ngành, đồng thời chia sẻ thông tin hiệu quả Ngoài ra, cần có những phương thức tham gia thực chất hơn trong quy trình quy hoạch.

Tác giả Nguyễn Hồng Thục đã trình bày về Quy hoạch chiến lược tích hợp và khả năng áp dụng trong hệ thống quy hoạch tại Việt Nam Bài viết phân tích các bối cảnh và điều kiện cần thiết để áp dụng công cụ Quy hoạch chiến lược, đánh dấu một bước quan trọng trong việc đổi mới toàn diện quy hoạch Tác giả đề cập đến các vấn đề liên quan đến bối cảnh quốc tế và các quan điểm về quy hoạch chiến lược, đồng thời trình bày phương pháp và khả năng áp dụng quy hoạch chiến lược tại Việt Nam nhằm tích hợp nội hàm quy hoạch trong hệ thống quy hoạch Cuối cùng, tác giả nhận định rằng việc áp dụng quy hoạch chiến lược là con đường gần như duy nhất mang lại hiệu quả và khả thi cho quy hoạch tại Việt Nam.

1.4.2 Chiến lược phát triển thành phố ở Việt Nam

CDS có thể được áp dụng hiệu quả tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế xã hội chủ nghĩa định hướng thị trường, đồng thời tăng cường trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương trong quản lý và phân bổ nguồn lực Bên cạnh đó, CDS cũng phù hợp với xu hướng mở rộng tham vấn và tham gia, như thể hiện trong nghị quyết về Dân chủ cơ sở và các sáng kiến cải cách hành chính khác.

Hệ thống quy hoạch Việt Nam hiện đang triển khai nhiều loại quy hoạch đồng thời, bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành khác Sự thiếu nhất quán và yếu kém trong thực hiện thường xảy ra do các kế hoạch không được tích hợp, dẫn đến việc không kết nối được chiến lược và mục tiêu với nguồn lực, cũng như các ưu tiên khi nguồn lực không phù hợp với mục đích Để giải quyết những vấn đề này, CDS đã đưa ra công cụ bổ sung hữu ích.

Mặc dù có tiềm năng lớn, việc áp dụng CDS tại Việt Nam vẫn còn mới mẻ và chưa được thử nghiệm rộng rãi CDS chỉ được triển khai tại một số thành phố từ năm 1990 với mức độ thành công khác nhau.

CDS tại TP Hồ Chí Minh, hoàn thành năm 1998, là một trong năm CDS đầu tiên trên thế giới, do một nhóm tư vấn quốc tế thực hiện Tuy nhiên, quá trình này gặp khó khăn do thiếu sự trao đổi hiệu quả giữa nhóm tư vấn và lãnh đạo thành phố Chính quyền địa phương, những người tham gia trực tiếp, có ít quyền quyết định trong khi Chính phủ, với quyền lực tuyệt đối, lại không tham gia vào quá trình này Điều này đã hạn chế kết quả và cản trở các quy hoạch chiến lược Kết quả duy nhất có thể xác định là sự thành lập một trung tâm phối hợp đô thị, được tài trợ để quản lý hoạt động của các nhà tài trợ.

Tổng quan về thành phố Biên Hòa và công tác quy hoạch của thành phố Biên Hòa

1.5.1 Tổng quan về thành phố Biên Hòa

Biên Hòa, thành phố tỉnh lỵ của Đồng Nai, là đô thị loại I với dân số trên một triệu người và diện tích 26.355 ha, bao gồm 30 phường xã Nằm dọc theo sông Đồng Nai, chủ yếu ở phía tả ngạn, Biên Hòa có vị trí thuận lợi trong Vùng thành phố Hồ Chí Minh, cách TP Hồ Chí Minh khoảng 30km và TP Vũng Tàu khoảng 90km Với lịch sử phát triển hơn 300 năm, Biên Hòa từng là một thương cảng sầm uất vào cuối thế kỷ 17, được biết đến với tên gọi cảng Đại Phố Nơi đây cũng có nhiều công trình tôn giáo và tín ngưỡng, phục vụ nhu cầu văn hóa tinh thần của cư dân.

Thành phố Biên Hòa đã trải qua một quá trình đô thị hóa nhanh chóng, với những tác động tích cực đến mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thành phố Nhờ đó, Biên Hòa đã vươn lên trở thành đô thị loại I có quy mô lớn.

Thành phố Biên Hòa, được thành lập vào năm 1963, đã trở thành một đô thị hành chính và dịch vụ thương mại quan trọng Sự ra đời của khu công nghiệp Biên Hòa, khu công nghiệp tập trung đầu tiên ở phía Nam, đã làm thay đổi cơ bản cấu trúc kinh tế của thành phố, thúc đẩy phát triển công nghiệp Từ sau năm 1986, Biên Hòa tiếp tục mở rộng và phát triển kinh tế công nghiệp với nhiều khu công nghiệp lớn được đầu tư xây dựng Trong giai đoạn 2000-2010, dân số thành phố gần như tăng gấp đôi, đạt 820.894 người vào năm 2010, giúp Biên Hòa trở thành thành phố có mật độ dân cư cao thứ ba Việt Nam Hiện nay, Biên Hòa là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Đồng Nai, đồng thời là một trong những đô thị công nghiệp lớn nhất cả nước và là cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Cơ cấu kinh tế của thành phố Biên Hòa đang chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng ngành dịch vụ ngày càng tăng theo đúng hướng Nghị quyết đại hội X Đảng bộ thành phố Đến năm 2015, tỷ lệ công nghiệp đạt 61,18%, ngành dịch vụ 38,73%, trong khi nông nghiệp chỉ còn 0,09% (nguồn: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ TP Biên Hòa khóa X tại Đại hội đại biểu Đảng bộ TP lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020) Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2005-2010 đạt 14,52%.

Nhìn chung kinh tế-xã hội thành phố Biên Hòa có những thuận lợi và khó khăn là:

- Là trung tâm công nghiệp lớn của cả nước, của vùng TP HCM và của tỉnh với tốc độ công nghiệp hoá nhanh

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực thuận lợi cho việc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Một số ngành công nghiệp chủ lực tại địa phương đang phát triển mạnh mẽ, với hàm lượng chất xám cao Đồng thời, sản xuất nông nghiệp cũng đang chuyển biến theo hướng công nghệ cao, góp phần nâng cao hiệu quả và giá trị sản phẩm.

- Mạng lưới dịch vụ công cộng phân bố rộng khắp thành phố

- Nguồn nhân lực lao động trẻ Có khả năng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao

Ngành thương mại – dịch vụ tại thành phố hiện còn hạn chế về quy mô và chất lượng, chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có Việc khai thác các ngành nghề truyền thống chưa được thực hiện hiệu quả, dẫn đến khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế còn thấp.

Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và sự gia tăng dân số cơ học do tình trạng nhập cư cao đã tạo ra nhiều thách thức trong quản lý đô thị Điều này dẫn đến sự chênh lệch giàu nghèo gia tăng, môi trường sống còn nhiều bất cập và thiếu hụt dịch vụ đô thị cần thiết.

Việc thu hút đầu tư hiện nay chưa chú trọng đến việc lựa chọn dự án từ giai đoạn ban đầu, dẫn đến việc công nghệ áp dụng chưa đạt tiêu chuẩn và không thân thiện với môi trường Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp chủ yếu nằm ở mức trung bình hoặc lạc hậu.

Lao động chủ yếu ở đây là lao động phổ thông, trong khi số lượng lao động có trình độ cao vẫn còn hạn chế Điều này dẫn đến sự cạnh tranh về nguồn lao động với các khu vực lân cận, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp.

Quá trình đô thị hóa tại thành phố Biên Hòa đang gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, với diện tích đất tự nhiên ngày càng giảm và cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng Sự phát triển đô thị không theo quy hoạch, thiếu kiểm soát đối với các khu dân cư mới, cùng với việc nhà nước chưa đủ khả năng đầu tư cho các trung tâm mới như khu vực phường Thống Nhất và khu đô thị thương mại dịch vụ chuyển đổi từ khu công nghiệp Biên Hòa I, đã dẫn đến tình trạng phân mảnh đô thị.

1.5.2 Tổng quan công tác quy hoạch thành phố Biên Hòa

Công tác quy hoạch đô thị tại thành phố Biên Hòa được thực hiện theo cơ chế chung của hệ thống pháp lý Việt Nam, với ba lần phê duyệt quy hoạch chung vào các năm 1993, 2003 và 2014 Mặc dù có những điều chỉnh trong quy trình thực hiện, phương thức quy hoạch vẫn chủ yếu theo lối truyền thống với tiêu chuẩn cứng nhắc Sự đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến sự khác biệt giữa thực tế phát triển và nội dung quy hoạch, yêu cầu điều chỉnh cục bộ để phù hợp với quy định pháp lý hiện hành Do đó, cấu trúc không gian của thành phố Biên Hòa đã có những thay đổi đáng kể qua các lần điều chỉnh quy hoạch.

Đến nay, hầu hết các khu vực tại thành phố Biên Hòa đã được quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 theo nghị định 08/2005 NĐ-CP và quy hoạch phân khu theo nghị định 37/NĐ-CP Sự phát triển nhanh chóng của thành phố cùng với tác động của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến những biến động trong đô thị, yêu cầu điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu để phù hợp với thực tế Từ năm 2008 đến 2012, Biên Hòa đã tiến hành rà soát và điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000, dựa trên cơ sở pháp lý của đồ án quy hoạch chung được phê duyệt năm 2003, nhằm mục tiêu phủ kín quy hoạch.

Công tác thực hiện quy hoạch hiện nay chủ yếu tuân thủ các cơ chế pháp lý, nhưng việc lấy ý kiến địa phương vẫn còn mang tính hình thức Dù vậy, có thể nhận thấy sự tích cực trong tư duy quản lý chiến lược liên quan đến lập và thẩm định quy hoạch phân khu từ năm 2008.

Năm 2012, các cấp chính quyền quản lý quy hoạch tỉnh Đồng Nai và thành phố Biên Hòa đã tập trung vào việc hoàn thiện quy hoạch trên địa bàn, đặc biệt là bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và quy hoạch giao thông Những nội dung quan trọng này trong đồ án quy hoạch đã mang lại lợi ích đáng kể, giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí cho quá trình thực hiện.

Sau khi đồ án quy hoạch chung của thành phố Biên Hòa được phê duyệt năm

Năm 2014, thành phố Biên Hòa đã bắt đầu điều chỉnh quy hoạch phân khu tỉ lệ 1/2000 nhằm phát triển các khu vực xây dựng theo định hướng quy hoạch chung Việc này thể hiện lối quy hoạch toàn diện, gây áp lực lớn trong quản lý đô thị Đến cuối năm 2015, Biên Hòa được công nhận là đô thị loại I, trong khi các quy hoạch trước đó thường dựa trên tiêu chí đô thị loại II Các điều chỉnh quy hoạch hiện tại phải tuân theo tiêu chí pháp lý của đô thị loại I, tạo ra thách thức lớn trong quá trình đô thị hóa Do đó, cần sự hợp tác từ các bên liên quan để thúc đẩy đầu tư xây dựng và phát triển Biên Hòa đạt chuẩn đô thị loại I, tiến tới đô thị hóa bền vững.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC

TQ về công tác QHĐT Việt Nam

TQ Phương thức QH chiến lược

TQ nghiên cứu áp dụng QHCL ở VN

TQ TPBH và CTQH TPBH

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC VÀO QUY TRÌNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT

NAM - ÁP DỤNG CHO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC QUY HOẠCH CHIẾN LƯỢC VÀO QUY TRÌNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM - ÁP DỤNG CHO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA

Chương I trình bày các thuật ngữ, khái niệm và tổng quan về các vấn đề nghiên cứu liên quan đến các đối tượng của đề tài được trình bày ở phần mở đầu bao gồm tổng quan về công tác quy hoạch đô thị ở Việt Nam, Phương thức quy hoạch chiến lược, việc nghiên cứu áp dụng quy hoạch chiến lược ở Việt Nam, tổng quan về thành phố Biên Hòa và công tác quy hoạch thành phố Biên Hòa Quá trình phân tích, tổng hợp các mặt tích cực cũng như hạn chế của công tác quy hoạch đô thị Việt Nam và phương thức quy hoạch chiến lược, luận án xác định các giá trị của quy hoạch chiến lược thông qua các phương pháp nghiên cứu, đặc biệt là kết quả tổng hợp ý kiến pháp chuyên gia, đã làm cơ sở cho việc tổng hợp và xác định mục tiêu đã trình bày ở phần mở đầu

1.1 Các thuật ngữ, khái niệm liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài 1.1.1 Các thuật ngữ a) Phương thức quy hoạch đô thị

Phương thức quy hoạch, hay còn gọi là lối quy hoạch, là phương pháp thực hiện quy hoạch một cách hệ thống và tuân thủ các quy tắc phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể của từng đô thị Cơ chế quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của quá trình phát triển đô thị.

Theo Từ điển Le Petit Larousse (1999), "mécanisme" được định nghĩa là "cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau", trong khi Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học 1996) mô tả cơ chế là "cách thức theo đó một quá trình thực hiện" Điều này cho thấy rằng cơ chế và cơ chế hoạt động đều liên quan đến quy trình và sự tương tác giữa các yếu tố trong quy hoạch.

Quy trình quy hoạch là chuỗi hành động thực hiện tuần tự nhằm nghiên cứu và giải quyết vấn đề quy hoạch, từ đó hoàn thành sản phẩm đáp ứng mục tiêu đề ra Quy hoạch cấu trúc đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và phát triển không gian, giúp đạt được kết quả mong muốn.

Quy hoạch cấu trúc là phương pháp dự báo các mục tiêu quy hoạch, thường được áp dụng cho các kế hoạch dài hạn và trung hạn Quy hoạch chiến lược (Strategic planning) đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và phát triển các mục tiêu này.

Người Pháp coi Quy hoạch chiến lược (QHCL) là phương thức giải quyết các vấn đề liên quan đến bố trí yếu tố kinh tế, trong khi người Mỹ xem QHCL như một phần của chiến lược kinh doanh lớn trong phát triển Khi áp dụng vào quy hoạch đô thị, QHCL được hiểu là việc tập trung vào các định hướng lớn và dài hạn liên quan đến quy hoạch vùng, vùng thành phố hoặc thành phố.

Quy hoạch tham dự là phương pháp quy hoạch chú trọng đến nguyện vọng của người sử dụng, nhằm chống lại sự áp đặt từ bên trên và bảo vệ quyền lợi của các nhóm xã hội yếu thế trong các dự án quy hoạch Phương pháp này nhấn mạnh sự cộng tác giữa các đối tác, đặc biệt là vai trò quan trọng của người dân trong việc đóng góp vào kết quả của tổ chức môi trường đô thị.

Quy hoạch tích hợp là quá trình phản ánh đầy đủ và đa dạng các đặc điểm của quy hoạch ngành, kết nối các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội và phát triển không gian thông qua nền tảng, ngôn ngữ và phương pháp làm việc chung trong quy trình quy hoạch.

1.1.2 Các khái niệm a) Đô thị: Khái niệm về đô thị thường rất rộng và luôn có nhiều phân tích, quan điểm nhìn nhận với những khía cạnh khác nhau trong việc hình thành và phát triển đô thị

Theo Terry McGee, chuyên gia đô thị học nổi tiếng người Canada, thành phố không chỉ là nơi tích lũy của cải và truyền thống mà còn là nguồn phát triển chính của các khuôn mẫu văn hóa, đóng vai trò trung tâm trong nền văn minh Đồng thời, thành phố còn được xem là trung tâm thần kinh của quốc gia và là mục tiêu chính của các kẻ xâm lược.

Theo The America Encyclopeadia, đô thị được định nghĩa là tập hợp dân cư có quy mô đáng kể, với điều kiện sống theo kiểu đô thị, trái ngược với đời sống nông thôn Thành phố không chỉ là trung tâm của sự phát triển xã hội văn minh mà còn là động lực cho sự phát triển của vùng, quốc gia và khu vực Nơi đây có sự phân công lao động và khả năng tạo ra thặng dư kinh tế, góp phần vào sự tiến bộ về của cải, giáo dục và phát triển nghệ thuật, khoa học Tuy nhiên, thành phố cũng phải đối mặt với nhiều thách thức trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển cao hơn và xây dựng một xã hội văn minh hơn.

Đô thị được nhìn nhận như một không gian xã hội, là hiện tượng xã hội hình thành và phát triển dựa trên các dữ liệu kinh tế-địa lý Sự cấu trúc quy hoạch đô thị bị chi phối bởi các yếu tố xã hội, phản ánh mối liên hệ chặt chẽ giữa kinh tế và xã hội trong quá trình phát triển đô thị.

Môi trường thiên nhiên, con người và môi trường nhân tạo tạo thành một hệ sinh thái đô thị hoàn chỉnh Cấu trúc đô thị được xem như một cơ thể sống, có khả năng chuyển hóa cả về mặt sinh học lẫn cơ học.

Theo Luật quy hoạch đô thị (số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009), đô thị được định nghĩa là khu vực có mật độ dân cư cao, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp Đây là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, bao gồm cả nội thành, ngoại thành của thành phố, cũng như nội thị và ngoại thị của thị xã và thị trấn.

Ngày đăng: 11/07/2021, 10:19

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w