TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1 1 Lý do hình thành đề tài
Hiện nay, người nộp thuế cần tuân thủ quy trình kê khai thuế theo pháp lệnh, nhưng sự phức tạp và thiếu hướng dẫn cụ thể trong thủ tục hành chính thuế đã làm tăng chi phí tuân thủ và gây phiền phức cho họ Ngược lại, nếu thủ tục thuế được đơn giản hóa và có sự hỗ trợ tích cực từ chuyên viên thuế, người nộp thuế sẽ cảm thấy hài lòng, từ đó củng cố niềm tin và gia tăng sự hợp tác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Trong những năm gần đây, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác đã chiếm tỷ trọng cao trong ngân sách thành phố Biên Hòa, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong công tác thu lệ phí trước bạ Điều này không chỉ nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người dân và doanh nghiệp mà còn tăng thu cho ngân sách Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn trong quá trình thu lệ phí trước bạ, với nhiều trường hợp cố tình “lách luật” để giảm số tiền phải nộp khi đăng ký sử dụng tài sản Tiềm năng thu lệ phí trước bạ vẫn còn lớn và có thể được khai thác ở mức cao hơn.
Để tăng thu thuế trước bạ, một trong những giải pháp hiệu quả là nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế trong quá trình kê khai và thu thuế Khi người nộp thuế cảm thấy hài lòng, số lượng người tham gia kê khai sẽ tăng lên, từ đó góp phần gia tăng nguồn thu ngân sách.
Dựa trên những kiến thức đã học và kinh nghiệm làm việc tại Chi cục Thuế Biên Hòa, tác giả quyết định chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Thành phố Biên Hòa” cho luận văn cao học ngành quản trị kinh doanh.
Trong bài nghiên cứu tác giả đặt ra mục tiêu cho luận văn như sau:
Hàm ý quản trị để nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế thành phố Biên Hòa
Xác định các nhân tố tác động đến về sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ
Nghiên cứu này nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế, đồng thời đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến sự hài lòng này Các yếu tố như chất lượng dịch vụ, mức độ minh bạch thông tin và sự hỗ trợ từ cơ quan thuế sẽ được phân tích để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chúng đến trải nghiệm của người nộp thuế Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định sự hài lòng, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện dịch vụ thuế.
- Đo lường sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế thành phố Biên Hòa
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế thành phố Biên Hòa Để đạt được những mục tiêu này, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi quan trọng liên quan đến sự hài lòng của người nộp thuế.
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế thành phố Biên Hòa?
- Nhân tố nào ảnh hưởng lớn, ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực?
- Hàm ý quản trị nào nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế thành phố Biên Hòa?
Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế thành phố Biên Hòa Phạm vi nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích các yếu tố này nhằm cải thiện trải nghiệm của người nộp thuế.
❖ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 03/2019 đến tháng 9/2019, số liệu điều tra lấy từ tháng 5/2019 đến tháng 7/2019
❖ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế thành phố Biên Hòa
Trong đề tài này sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
✓ Thu thập và tổng hợp lý thuyết xác định cơ sở lý luận và thực tiễn đến quan đến đề tài nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng mô hình SERVQUAL cùng với các nghiên cứu liên quan để xây dựng thang đo đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa Sau đó, tác giả tiến hành tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và tổ chức thảo luận nhóm nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng này Cuối cùng, tác giả đã thiết lập bảng khảo sát và tiến hành khảo sát thử nghiệm với một số người nộp thuế để phát hiện các sai sót liên quan đến ngôn ngữ, ý nghĩa và nội dung của bảng khảo sát.
✓ Lập bảng câu câu hỏi sơ bộ
✓ Phỏng vấn người nộp thuế, các chuyên gia và tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi
Tiến hành phỏng vấn thử và chạy thử khoảng 20 phiếu khảo sát chuyên gia nhằm kiểm định thang đo, cho đến khi đạt được sự đồng thuận từ chuyên gia cuối cùng về nội dung bảng câu hỏi.
✓ Xây dựng bảng câu hỏi chính thức cho đề tài nghiên cứu
✓ Xử lý phiếu khảo sát bằng phần mềm SPSS 20 0 Với số mẫu khảo sát là
250 người nộp thuế trước bạ Số kết quả thu về hợp lệ là 230 phiếu
✓ Phân tích nhân tố khám phá
✓ Phân tích hồi qui: ma trận tương quan, mô hình h ồi qui đa biến
✓ Phân tích sâu ANOVA để kiểm định sự khác biệt về thông tin nhân khẩu học của người nộp thuế
✓ Thống kê mô tả các biến
Đề tài nghiên cứu của tác giả đã thu hút sự quan tâm của nhiều người với các mức độ và hướng tiếp cận khác nhau Tuy nhiên, tác giả quyết định tập trung vào người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa, với mong muốn đóng góp vào hiểu biết và cải tiến trong lĩnh vực này.
Làm như thế nào để nâng cao được sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa
Tác giả đã thực hiện khảo sát thực tế đối với người nộp thuế để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của họ về thuế trước bạ tại Chi cục.
Tác giả đã thực hiện kiểm định, phân tích nhân tố và kiểm định mô hình hồi quy để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến thuế Biên Hòa.
Tác giả đã nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa, từ đó đưa ra những hàm ý quản trị nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người nộp thuế.
1 6 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 05 chương
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này đo lường sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa
Chương 5 của bài viết tập trung vào việc đưa ra các hàm ý quản trị nhằm cải thiện sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lắng nghe ý kiến từ người nộp thuế và áp dụng các biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và hiệu quả hơn cho cả cơ quan thuế và người dân.
Trong chương này, tác giả trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, các cơ sở lý thuyết liên quan, cũng như mục tiêu và đối tượng nghiên cứu Đồng thời, tác giả cũng nêu rõ phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện, và khái quát ý nghĩa khoa học lẫn thực tiễn của đề tài.
Chương 2, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5
Chương 1 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, nhấn mạnh sự cần thiết và tính cấp bách của việc hình thành đề tài trong bối cảnh hiện tại Tiếp theo, Chương 2 sẽ trình bày các nội dung lý thuyết cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và bảng câu hỏi khảo sát, được chia thành hai phần chính.
(1) Cơ sở lý thuyết, (2) Mô hình nghiên cứu đề xuất
Thuế là một khái niệm pháp lý quan trọng, tồn tại không chỉ do ý chí con người mà còn chịu ảnh hưởng từ các điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Sự xuất hiện của Nhà nước yêu cầu có của cải vật chất để duy trì hoạt động và quyền lực của mình, cũng như thực hiện chức năng quản lý xã hội Trong bối cảnh có các giai cấp và chế độ tư hữu, phương thức đóng góp tự nguyện trong cộng sản nguyên thủy không còn phù hợp Ban đầu, của cải được thu nộp dưới hình thức hiện vật, nhưng sau đó đã chuyển sang hình thức thuế tiền tệ Nhà nước đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất từ dân cư thông qua bộ máy cưỡng chế của mình.
Sự xuất hiện của sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chính để thuế tồn tại và phát triển, cho thấy thuế là một phạm trù lịch sử và là một tất yếu khách quan Thuế ra đời nhằm đáp ứng chức năng của Nhà nước và gắn liền với quyền lực của nó Chính phủ, thông qua cơ quan quyền lực cao nhất, ban hành thuế, và do vai trò quan trọng của thuế trong việc hình thành ngân sách Nhà nước cũng như ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội, thẩm quyền quy định, sửa đổi, hoặc bãi bỏ các Luật thuế thuộc về cơ quan lập pháp, cụ thể là Quốc hội Việt Nam Nguyên tắc này đã được ghi nhận từ sớm trong pháp luật của nhiều quốc gia.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định rằng Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế Để điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể ủy quyền cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện việc này thông qua Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế Thuế được xác định là khoản nộp bắt buộc của các pháp nhân và cá nhân đối với Nhà nước, không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ tài chính mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện đối với Nhà nước khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật thuế Nghĩa vụ này được đảm bảo thực hiện thông qua sự cưỡng chế của Nhà nước.
Nhà nước thu thuế tạo ra mối quan hệ phân phối giữa Nhà nước và các cá nhân, tổ chức trong xã hội Đối tượng của mối quan hệ này là của cải vật chất, được thể hiện dưới dạng giá trị.
Thuế là phương tiện thể hiện mối quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới dạng giá trị giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế cần được đánh giá toàn diện, không chỉ dựa vào số lượng Luật thuế mà còn phải xem xét sự phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế và đời sống xã hội Nó không nên mâu thuẫn với quyền lợi và khả năng đóng góp của người dân, mà cần đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc huy động tài chính cho ngân sách Nhà nước.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, đặc điểm phương thức sản xuất và kết cấu giai cấp ảnh hưởng lớn đến vai trò và nội dung thuế Do đó, cần nghiên cứu, sửa đổi và cải tiến hệ thống pháp luật thuế để phù hợp với từng giai đoạn lịch sử Trước cải cách, luật thuế chỉ áp dụng cho các cơ sở kinh tế tập thể và cá thể Cuộc cải cách thu ngân sách Nhà nước năm 1989 đã thống nhất chế độ thu thuế cho tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu, từ đó thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.
2 2 2 Khái quát về thuế trước bạ
Theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP, lệ phí trước bạ là khoản phí áp dụng cho những người nhận tài sản qua mua bán, chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế, và phải kê khai nộp cho cơ quan thuế trước khi sử dụng tài sản Căn cứ tính lệ phí là giá trị tài sản chuyển nhượng theo giá thị trường tại thời điểm nộp thuế Đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm nhà, đất, phương tiện vận tải (cơ giới đường bộ, đường thủy), phương tiện đánh bắt và vận chuyển thủy sản, súng săn, súng thể thao, và các loại tài sản khác với mức thuế suất khác nhau.
Lệ phí trước bạ còn được gọi là thuế trước bạ
Vào ngày 21 tháng 2 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2019/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ (LPTB) Từ ngày 10 tháng 4 năm 2019, có một số nội dung mới cần lưu ý khi kê khai và nộp LPTB.
• Một là Về giá tính LPTB đối với nhà, đất
Giá tính LPTB cho đất được xác định dựa trên giá đất trong Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai LPTB.
Trong trường hợp đất thuê của Nhà nước được thanh toán một lần cho toàn bộ thời gian thuê, nếu thời hạn thuê đất ngắn hơn thời hạn quy định của loại đất theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, thì giá đất cho thời hạn thuê sẽ được tính theo phương pháp xác định giá đất LPTB.
Giá tính LPTB đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai LPTB
• Hai là: Mức thu LPTB đối với ôtô bán tải tăng
Theo Nghị định số 20/2019/NĐ-CP, mức thu LPTB đối với ôtô và các loại xe tương tự là 2% Đối với ôtô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở dưới 1.500 kg và từ 5 chỗ ngồi trở xuống, cùng với ôtô tải VAN có khối lượng chuyên chở dưới 1.500 kg, mức thu LPTB lần đầu chỉ bằng 60% mức thu đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
Hiện nay, LPTB với ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống mức thu LPTB là
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng các công cụ phân tích thống kê nhằm đánh giá thang đo và các khái niệm trong nghiên cứu, đồng thời kiểm định các giả thuyết đã được nêu Nội dung của chương được chia thành ba phần chính: (1) thiết kế nghiên cứu, (2) nghiên cứu định tính, và (3) nghiên cứu định lượng.
Trong bài nghiên cứu được thiết kế thông qua hai giai đoạn nghiên cứu: (1) nghiên cứu định tính, (2) nghiên cứu định lượng
Tác giả sử dụng mô hình SERVQUAL và các nghiên cứu liên quan để xây dựng thang đo, sau đó tham khảo ý kiến chuyên gia và tổ chức thảo luận nhóm nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa Qua đó, tác giả thiết lập bảng khảo sát và tiến hành khảo sát thử với một số người nộp thuế để phát hiện sai sót Nghiên cứu định tính được thiết kế theo hướng thăm dò tự nhiên, khám phá trực tiếp các ý tưởng và mô tả trong bảng câu hỏi sơ bộ, nhằm giải thích mối tương quan có ý nghĩa từ các thang đo Dựa trên kết quả này, bảng câu hỏi chính thức được xây dựng phù hợp với ý nghĩa các thang đo và đối tượng lấy mẫu (Nguyễn Đình Thọ và cộng sự, 2007).
Sau khi điều chỉnh sai sót để lập bảng khảo sát chính thức, tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa Dữ liệu thu thập được xử lý và kiểm định, trong khi nghiên cứu định lượng được thiết kế với dữ liệu từ bảng câu hỏi chính thức Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20, nhằm mục đích kết hợp khảo sát và tìm kiếm mối tương quan Cụ thể, nghiên cứu khảo sát nhằm mô tả và khám phá đặc tính của nhóm người tiêu dùng, đồng thời thu thập thông tin mẫu từ cộng đồng qua phỏng vấn, và kiểm tra các mối quan hệ khác nhau giữa các yếu tố.
Các lý thuyết và thang đo các khái niệm nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng chính thức
Phỏng vấn Điều chỉnh thang đo
Loại các biến có hệ số tương quan Cronbach Alpha
Kiểm định giả thuyết biến tổng nhỏ Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha
Loại các biến có trọng số nhân tố nhỏ Kiểm tra nhân tố trích được
Kiểm tra phương sai trích
Phân tích tương quan Hồi qui tuyến tính
(Nguồn: Quy trình thực tế Nguyễn Đình Thọ và cộng sự, 2007)
Hình 3 1: Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu bắt đầu bằng việc khảo sát lý thuyết về thang đo và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ Dựa trên những kiến thức lý thuyết này và thực trạng tại Chi cục Thuế Biên Hòa, một mô hình nghiên cứu ban đầu được xây dựng Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn.
Giai đoạn 1 của nghiên cứu bao gồm việc thực hiện thảo luận tay đôi với 20 chuyên gia trong lĩnh vực thuế trước bạ (n = 20) để điều chỉnh thang đo các biến quan sát và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát một cách chính xác.
Giai đoạn 2 của nghiên cứu định lượng tập trung vào việc chọn mẫu và khảo sát thông qua bảng câu hỏi, với tổng số mẫu là 250 người nộp thuế trước bạ tại tỉnh Đồng Nai.
Dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát đã được xử lý bằng Excel và tiếp tục phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
Sau khi mã hoá và làm sạch, dữ liệu sẽ trải qua các bước phân tích sau:
✓ Bước 1: Đánh giá độ tin cậy các thang đo
Để phân tích độ tin cậy của các thang đo, chúng ta sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha Những biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu hệ số tương quan biến – tổng (Corrected item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 Một thang đo được coi là chấp nhận được về mặt độ tin cậy khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
✓ Bước 2: Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến thành phần Các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại Thang đo chỉ được chấp nhận khi tổng phương sai trích đạt 50% trở lên và Eigenvalue lớn hơn 1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
✓ Bước 3: Kiểm định các giả thuyết
Phân tích và kiểm định giả thuyết của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến là bước quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp tổng thể của mô hình Việc kiểm định này được thực hiện với mức ý nghĩa 5%, giúp xác định tính chính xác và độ tin cậy của các kết quả thu được từ mô hình.
Phân tích ANOVA (Phân tích phương sai) được sử dụng để xác định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm cụ thể liên quan đến nhân khẩu học của người nộp thuế Phương pháp này giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nộp thuế và cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự biến đổi trong các nhóm dân cư khác nhau Thông qua việc áp dụng ANOVA, các nhà nghiên cứu có thể đưa ra những kết luận chính xác hơn về sự khác biệt giữa các nhóm, từ đó hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách thuế hiệu quả hơn.
Mục đích của giai đoạn nghiên cứu định tính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa, từ đó xây dựng thang đo cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các kỹ thuật thảo luận và diễn dịch, nhằm làm rõ những vấn đề chưa rõ ràng Việc tiến hành nghiên cứu sơ bộ giúp giảm thiểu lỗi trong quá trình thu thập dữ liệu và đo lường, đồng thời nâng cao độ tin cậy của bảng trả lời.
Giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm đánh giá:
+ Đánh giá sự phù hợp và bổ sung các thang đo từ bộ thang đo gốc
Kiểm tra cách sử dụng từ ngữ trong từng câu hỏi của các biến quan sát là cần thiết để đảm bảo rằng phần lớn đối tượng phỏng vấn hiểu đúng và rõ nghĩa.
+ Kiểm tra sơ bộ mối tương quan của các giả thuyết đưa ra trong mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu về sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa được thực hiện từ nhiều góc độ khác nhau, thông qua việc phân tích tài liệu thứ cấp, quan sát, thăm dò và phỏng vấn sâu với 20 chuyên gia Mục tiêu là xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế Nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận ba bước để hoàn thiện thang đo các khái niệm và kiểm định mối quan hệ giữa chúng.
Nghiên cứu bắt đầu bằng việc phỏng vấn trực tiếp 20 chuyên gia để làm rõ khái niệm về sự hài lòng của người nộp thuế trước bạ tại Chi cục Thuế Biên Hòa và các yếu tố ảnh hưởng Để đảm bảo tính chính xác trong cách sử dụng từ ngữ, một khảo sát sơ bộ đã được thực hiện với 10 cá nhân nộp thuế nhằm kiểm tra ngôn từ trong bảng câu hỏi Kết quả từ các cuộc phỏng vấn này đã được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi chính thức, đảm bảo nội dung rõ ràng và dễ hiểu cho đa số đối tượng nghiên cứu.