1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn cho gà cáy củm sinh sản

52 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Chế Phẩm Tonic Vit C Trong Khẩu Phần Ăn Cho Gà Cáy Củm Sinh Sản
Tác giả Đặng Minh Khôi
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Thơm
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Đặt vấn đề (7)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (8)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (8)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (8)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (8)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. Cơ sơ khoa học của đề tài (9)
      • 2.1.1. Giới thiệu một số đặc điểm của giống gà Cáy Củm (0)
    • 2.2. Giới thiệu thông tin về chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm (20)
      • 2.2.1. Thành phần (20)
      • 2.2.2. Công dụng (20)
    • 2.3. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu - Chi nhánh công ty nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa (20)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình chăn nuôi của xã Tức Tranh huyện Phú Lương (20)
      • 2.3.2. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động thực vật bản địa) (21)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (22)
      • 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (22)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (26)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (29)
    • 3.2. Điạ điểm và thời gian tiến hành (29)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (29)
      • 3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất (29)
      • 3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm của chế phẩm Tonic Vit C trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm (0)
    • 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả sử dụng của chế phẩm Tonic VitC (30)
      • 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi (30)
      • 3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu (30)
    • 3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của nuôi gà Cáy Củm (31)
  • PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Công tác phục vụ sản xuất (34)
      • 4.1.1. Kết quả công tác chăn nuôi tại cơ sơ (34)
      • 4.1.2. Kết quả công tác thú y tại cơ sở (0)
      • 4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất (38)
      • 4.1.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà (39)
      • 4.1.5. Một số công tác khác (41)
    • 4.2. Kết quả đánh giá hiệu quá sử dụng chế phẩm Tonic Vit C trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm sinh sản (0)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (47)
    • 5.2. Đề nghị (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (48)

Nội dung

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đạt được tầm quan trọng của chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm sinh sản. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Khoá luận này.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đàn gà Cáy Củm sinh sản

Điạ điểm và thời gian tiến hành

Địa điểm: Chi nhánh NCPT động thực vật bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Công tác phục vụ sản xuất

- Tham gia công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà Cáy Củm sinh sản

- Tham gia công tác thú y: Vệ sinh thú y, tiêm phòng, điều trị các bệnh xảy ra trong cơ sở chăn nuôi

- Tham gia các công tác khác: Sản xuất và chế biến thức ăn, tu bổ chuồng trại, các hoạt động khác của cơ sở chăn nuôi…

3.3.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng Tonic Vit C trong khẩu phăn ăn gà Cáy Củm sinh sản

Chế phẩm Tonic Vit C đã được đánh giá về hiệu quả sử dụng trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm sinh sản tại chi nhánh chăn nuôi động thực vật bản địa Thái Nguyên Nghiên cứu cho thấy việc bổ sung Tonic Vit C không chỉ cải thiện sức khỏe và năng suất sinh sản của gà mà còn nâng cao chất lượng thịt Sử dụng chế phẩm này giúp tăng cường hệ miễn dịch và giảm tỷ lệ bệnh tật, từ đó tạo ra sản phẩm an toàn và chất lượng cho người tiêu dùng.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Tonic Vit C trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm sinh sản

3.3.3 Đánh giá hiệu quả chăn nuôi chăn nuôi gà Cáy Củm tại Thái Nguyên.

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp nghiên cứu hiệu quả sử dụng của chế phẩm Tonic VitC trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm Áp dụng phương pháp theo dõi, đánh giá trực tiếp trên các lô thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày tại bảng 3.1

Bảng 3.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Stt Diễn giải Lô TN Lô ĐC

2 Yếu tố thí nghiệm Sử dụng chế phẩm Tonic

Vit C trong kp ăn Không sử dụng

3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi

- Năng suất trứng gà thí nghiệm

- Chất lượng trứng gà thí nghiệm

- Khả năng tiêu thụ thức ăn/ngày của gà thí nghiệm

- Tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng của gà thí nghiệm

- Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm

3.4.3 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

3.4.3.1 Phương pháp theo dõi đánh giá khả năng sinh sản của gà Cáy Củm

- Tỷ lệ đẻ: Hàng ngày đếm chính xác số lượng trứng đẻ ra và số gà mái đang nuôi Tỷ lệ đẻ được xác định bằng công thức:

Tỷ lệ đẻ (%) = Số trứng đẻ ra (quả) x 100

Số gà mái có mặt trong tuần (con)

- Năng suất trứng (NST): Là số trứng đẻ ra trên số gà mái nuôi cho đẻ trong khoảng thời gian quy định NST được tính theo công thức:

NST (quả/mái/tuần) = Số trứng đẻ ra trong tuần (quả)

Số gà trung bình trong tuần (con)

Để đảm bảo chất lượng trứng, cần cân trứng theo từng giai đoạn đẻ khi đàn đạt tỷ lệ đẻ 30%, 50%, đỉnh cao và ở tuần tuổi 38 Việc cân nên được thực hiện vào một ngày cố định, theo giờ quy định, sử dụng cân có độ chính xác ± 0,05 gam cho từng quả trứng.

 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng:

+ Khối lượng trứng, lòng đỏ, lòng trắng, vỏ trứng được cân bằng cân kỹ thuật có độ chính xác ± 0,01 gam

Tỷ lệ lòng đỏ (%) = Khối lượng lòng đỏ (g) x 100 Khối lượng quả trứng (g)

Tỷ lệ lòng trắng (%) = Khối lượng lòng trắng (g) x 100 Khối lượng quả trứng (g)

Tỷ lệ vỏ (%) = Khối lượng vỏ (g) x 100 Khối lượng quả trứng (g)

+ Độ dày vỏ: Đo bằng thước Palme với độ chính xác 0,01 mm, đo tại 3 vị trí: Đầu lớn, đầu nhỏ và xác đạo (trung tâm)

+ Đơn vị Haugh: Là chỉ số của mối liên hệ giữa chiều cao của lòng trắng đặc và khối lượng trứng, được tính theo công thức của Haugh R (1930):

Trong đó: H là chiều cao lòng trắng đặc (mm)

W là khối lượng trứng (g) + Màu sắc lòng đỏ xác định bằng quạt so màu Roche.

Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của nuôi gà Cáy Củm

* Khả năng thu nhận thức ăn/ngày của gà sinh sản

Theo dõi lượng thức ăn hàng ngày bằng cách cân và ghi chép sổ theo dõi giúp tính toán lượng thức ăn mà cả đàn nhận được trong từng tuần tuổi và suốt cả kỳ thí nghiệm.

- Lượng thức ăn thu nhận được tính theo công thức như sau:

Lượng thức ăn thu nhận

(g/con/ngày) = Thức ăn cho vào (g) – Thức ăn thừa (g)

Số gà trong lô (con)

* Hiệu quả sử dụng thức ăn

Trong giai đoạn đẻ trứng, hiệu quả sử dụng thức ăn được xác định bằng lượng thức ăn tiêu tốn để sản xuất 10 quả trứng Công thức tính hiệu quả sử dụng thức ăn sẽ giúp đánh giá chính xác mức độ hiệu quả trong quá trình nuôi dưỡng.

Hiệu quả sử dụng TĂ

(kg TA/ 10 quả trứng) Lượng TATN (kg) x 10

Số trứng đẻ ra (quả)

* Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể

Dựa trên lượng thức ăn tiêu thụ ở từng giai đoạn và toàn bộ kỳ thí nghiệm, cùng với đơn giá từng loại thức ăn và tổng khối lượng gà tăng trong mỗi giai đoạn, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng được tính toán theo công thức cụ thể.

Chi phí TA/kg tăng KL (đồng) Tổng CPTA trong giai đoạn (cả kỳ thí nghiệm (đ) Tổng khối lượng tăng trong kỳ TN (kg)

QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Công tác phục vụ sản xuất

4.1.1.Kết quả công tác chăn nuôi tại cơ cở

Trong quá trình thực tập tại trại, nhờ sự hỗ trợ tận tình của PGS.TS Trần Văn Phùng, TS Bùi Thị Thơm và cán bộ tại trại, cùng với nỗ lực của bản thân và sự hợp tác với các bạn sinh viên, tôi đã tích lũy được những kinh nghiệm quý báu và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.

* Công tác chuẩn bị chuồng trại:

• Công tác chuẩn bị chuồng gà

Chuồng nuôi cần có tường cứng và độ thông thoáng tốt, với thiết kế cửa sổ và cửa ra vào tối ưu để tận dụng ánh sáng và gió tự nhiên Đồng thời, chuồng cũng nên được che chắn trong những thời điểm có gió lùa và nhiệt độ thấp, đảm bảo ấm áp vào mùa đông và thoáng mát vào mùa hè.

Để đảm bảo sự phát triển tốt cho các lô thí nghiệm, cần che chắn và cung cấp nhiệt khi nhiệt độ giảm Trong khoảng thời gian từ 1 đến 10 ngày tuổi, nhiệt độ dưới chụp sưởi phải duy trì ở mức 30 - 33°C.

Trong giai đoạn 1 đến 10 ngày tuổi, sử dụng khay ăn tiêu chuẩn cho 50 gà mỗi khay và máng gallon cho uống 50 gà mỗi máng Từ 14 ngày tuổi trở đi, thay khay ăn bằng máng ăn treo tròn với tỷ lệ 2 cm mỗi gà và máng uống với 1 cm mỗi gà.

Trước khi nhận gà nuôi, cần để chuồng trống từ 12-15 ngày và vệ sinh sạch sẽ cả bên trong lẫn bên ngoài Hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng và vách ngăn cũng cần được quét vôi Cuối cùng, tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Han – iodine 10% để đảm bảo môi trường nuôi dưỡng an toàn.

Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như khay ăn, máng ăn và máng uống cần được vệ sinh sạch sẽ, sau đó ngâm trong dung dịch sát trùng Han-iodine 10% trong 20 phút và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.

Trước khi nhập gà về nuôi, cần để chuồng trống từ 10 – 15 ngày và tiến hành vệ sinh sạch sẽ cả bên trong lẫn bên ngoài, bao gồm lối đi, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, tường nhà và vách ngăn Sau khi quét vôi, hãy phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Han – iodine 10% để đảm bảo môi trường nuôi dưỡng an toàn cho gà.

Tất cả dụng cụ như khay ăn, máng uống và bóng điện cần được vệ sinh sạch sẽ, phun thuốc sát trùng và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi Bên cạnh đó, cần quây bạt kín quanh chuồng, trải đều trấu trên sàn và chuẩn bị đèn úm để đảm bảo môi trường nuôi dưỡng tốt nhất cho vật nuôi.

Trong chăn nuôi, việc chọn giống gà con đóng vai trò quyết định đến hiệu quả chăn nuôi Gà con được chọn cần đáp ứng các tiêu chí quan trọng để đảm bảo sự phát triển và năng suất cao.

+ Hoạt động khỏe mạnh, biểu hiệu bình thường

Chân thẳng đứng và ngón chân thẳng, cùng với hai mắt sáng và mỏ khép kín, là những đặc điểm nổi bật của giống này Lông khô, bóng mượt với màu sắc đặc trưng của từng giống, dòng Kích thước và khối lượng cơ thể đạt yêu cầu bình thường, thể hiện sự phát triển khỏe mạnh Bụng thon gọn, mềm mại, rốn khô và khép kín hoàn toàn, cùng với lỗ huyệt bình thường, là những yếu tố quan trọng để đánh giá sức khỏe của chúng.

*Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà và khả năng sản xuất của từng giống mà áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp

• Giai đoạn úm gà con (1 – 4 tuần tuổi):

Khi đưa gà con về, chúng tôi ngay lập tức cho gà vào quây và cung cấp nước uống sạch Nước uống được pha với B.Complex, vitamin C và đường glucose 5%, cho gà uống trong 2-3 giờ trước khi cho ăn bằng khay.

Trong giai đoạn đầu, nhiệt độ trong quây úm cần duy trì từ 32 - 35°C, sau đó giảm dần theo độ tuổi của gà Khi gà lớn, nhiệt độ lý tưởng là 22°C Việc theo dõi thường xuyên đàn gà là cần thiết để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp.

Để đảm bảo sức khỏe cho đàn gà, việc theo dõi nhiệt độ trong khu vực chăn nuôi là rất quan trọng Nếu gà tập trung dưới chụp sưởi, cần hạ thấp chụp hoặc tăng bóng điện do thiếu nhiệt Ngược lại, nếu gà tản ra xa chụp sưởi, điều này cho thấy nhiệt độ quá cao và cần nâng chụp sưởi lên Khi gà con phân bố đều trong quây úm, nhiệt độ đã đạt yêu cầu Ngoài ra, cần điều chỉnh máng ăn, máng uống và rèm che theo độ tuổi của gà, đồng thời đảm bảo ánh sáng chuồng nuôi phù hợp để gà hoạt động bình thường.

• Giai đoạn gà con (4 –16 tuần tuổi)

Trong giai đoạn sinh trưởng nhanh chóng, gà cần được cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống, với chế độ ăn tự do Thức ăn phải luôn sạch sẽ và mới mẻ để khuyến khích gà ăn nhiều hơn, trong khi máng ăn cần được cọ rửa và thay nước ít nhất 3 lần mỗi ngày Việc theo dõi sức khỏe đàn gà thường xuyên là rất quan trọng để kịp thời phát hiện và điều trị những con bị ốm hoặc bệnh.

4.1.2 Công tác thú tại cơ sở

Công tác vệ sinh phòng bệnh:

Trong quá trình chăn nuôi, việc duy trì vệ sinh chuồng trại là rất quan trọng Chúng tôi thường xuyên quét dọn, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm và phun thuốc sát trùng Ngoài ra, chúng tôi cũng tẩy uế máng ăn và máng uống để đảm bảo an toàn cho vật nuôi Trước khi vào khu vực chuồng nuôi, nhân viên phải thay quần áo bảo hộ lao động, đi ủng, đeo khẩu trang và đội mũ chuyên dụng để bảo vệ sức khỏe.

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đàm Thị Thu Trà (2014),Điều tra và nghiên cứu đặc điểm sinh học của giống gà Cáy Củm tại Cao Bằng, Khóa luận tốt nghiệp ĐH, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra và nghiên cứu đặc điểm sinh học của giống gà Cáy Củm tại Cao Bằng
Tác giả: Đàm Thị Thu Trà
Năm: 2014
2. Trần Long, Nguyễn Thị Thu, Bùi Đức Lũng ( 1996), “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của gà Ri”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học - Kỹ thuật gia cầm, Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt nam, Nxb Nông nghiệp, trang 77-82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của gà Ri”, "Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học - Kỹ thuật gia cầm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
3. Hồ Xuân Tùng (2009). Khả năng sản xuất của một số công thức lai giữa Lương Phượng và gà Ri để phục vụ chăn nuôi nông hộ. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoc học Nông nghiệp ViệtNam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng sản xuất của một số công thức lai giữa Lương Phượng và gà Ri để phục vụ chăn nuôi nông hộ
Tác giả: Hồ Xuân Tùng
Năm: 2009
4. Bùi Đức Lũng, Trần Long (1994), Nuôi giữ quỹ gen 2 giống gà nội Đông Tảo và gà Mía, Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi giữ quỹ gen 2 giống gà nội Đông Tảo và gà Mía
Tác giả: Bùi Đức Lũng, Trần Long
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1994
5. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Khánh Quắc (2002),Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Giáo trình dùng cho cao học và nghiên cứu sinh, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Khánh Quắc
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
6. Bùi Đức Lũng, Vũ Thị Hưng, Lê Đình Lương, ( 2004) Báo cáo nuôi giữ quỹ gen gà Đông Tảo. Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 - 2004.Viện Chăn nuôi. Trang 107-123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nuôi giữ quỹ gen gà Đông Tảo. Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 - 2004
7. Lê Viết Ly (1994), Bảo vệ nguồn gen vật nuôi một nhiệm vụ cấp bách giữ gìn môi trường sống, Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ nguồn gen vật nuôi một nhiệm vụ cấp bách giữ gìn môi trường sống
Tác giả: Lê Viết Ly
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1994
8. Đoàn Xuân Trúc, Lê Hồng Mận, Nguyễn Huy Đạt, Hà Đức Tình, Trần Long (1993), “Nghiên cứu các tổ hợp lai 3 máu của bộ giống gà chuyên dụng Hybro HV85”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp, trang 205-209 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các tổ hợp lai 3 máu của bộ giống gà chuyên dụng Hybro HV85”, "Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Tác giả: Đoàn Xuân Trúc, Lê Hồng Mận, Nguyễn Huy Đạt, Hà Đức Tình, Trần Long
Năm: 1993
9. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Bùi Hữu Đoàn (1994), Chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, trang 104 - 108, 170 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi gia cầm
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Bùi Hữu Đoàn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1994
10. Trần Tuấn Ngọc (dịch), 1984, Di truyền học quần thể cho các nhà chọn giống động vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di truyền học quần thể cho các nhà chọn giống động vật
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
11. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1995), Thức ăn dinh dưỡng gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thức ăn dinh dưỡng gia cầm
Tác giả: Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1995
13. Trần Công Xuân(1995),“Nghiên cứu các mức năng lượng thích hợp trong khẩu phần nuôi gà Broiler Ross 208, Ross 208 - V35”, Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi 1969- 1995, Nxb Nông Nghiệp, trang 127 -133 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các mức năng lượng thích hợp trong khẩu phần nuôi gà Broiler Ross 208, Ross 208 - V35
Tác giả: Trần Công Xuân
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1995
14. Lê Hồng Mận và Hoàng Hoa Cương (1993), Nuôi gà ở gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, trang 8-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi gà ở gia đình
Tác giả: Lê Hồng Mận và Hoàng Hoa Cương
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1993
15. Trần Thanh Vân (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp giống, kỹ thuật đến khả năng sản xuất thịt của gà lông màu Kabir, Lương Phượng Sasso nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên, Báo cáo đề tài cấp Bộ B2001-0210 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp giống, kỹ thuật đến khả năng sản xuất thịt của gà lông màu Kabir, Lương Phượng Sasso nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên
Tác giả: Trần Thanh Vân
Năm: 2002
16. Lê Hồng Mận (2007), “Kỹ thuật chăn nuôi gà tập trung công nghiệp”, Sổ tay chăn nuôi gia cầm bền vững, Nxb Thanh Hoá.II. Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật chăn nuôi gà tập trung công nghiệp”, "Sổ tay chăn nuôi gia cầm bền vững
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Thanh Hoá. II. Tài liệu Tiếng Anh
Năm: 2007
17. Godfy. F. and Jaap. R. G (1952), “Evidence of breen and sex difference in the weight of chicks hatches from eggs similar weight”, Poultry Science, Page 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evidence of breen and sex difference in the weight of chicks hatches from eggs similar weight”, "Poultry Science
Tác giả: Godfy. F. and Jaap. R. G
Năm: 1952
18. Chambel J. R (1990), Genetic of grouth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetic, RD Cawford ed Elsevier Amsterdam, PP 627 - 628 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic of grouth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetic
Tác giả: Chambel J. R
Năm: 1990
19. Kushner K. F (1974), “Các cơ sở di truyền học của sự lựa chọn giống gia cầm”, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp (số 141), phần thông tin khoa học nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các cơ sở di truyền học của sự lựa chọn giống gia cầm
Tác giả: Kushner K. F
Năm: 1974
20. Hayer J. F and Mc Carthy J. C (1970), The effect of selection at different ages for high and low weight are the pattern of deposition in mice, Genet Res, p27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect of selection at different ages for high and low weight are the pattern of deposition in mice
Tác giả: Hayer J. F and Mc Carthy J. C
Năm: 1970
23. Van Horne (1991), “More space per hen increases production costal,World poultry sci, No2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “More space per hen increases production costal
Tác giả: Van Horne
Năm: 1991

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w