Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã
2.1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nước, ngân sách nhà nước (NSNN) là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước NSNN được chia thành hai loại: ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương.
Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho các cấp địa phương, bao gồm cả nguồn thu bổ sung từ ngân sách trung ương Nó cũng bao gồm các khoản chi tiêu thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương theo quy định của Quốc Hội năm 2015.
NSX là một bộ phận quan trọng của ngân sách nhà nước, đóng vai trò là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN Nó thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền cấp xã Mục tiêu của NSX là phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở theo phân công và phân cấp quản lý.
Chi NSX bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên để bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia, cũng như chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội Ngoài ra, còn có chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định khi được Nhà nước giao nhiệm vụ, cùng với chi cho phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật (Bộ Tài chính, 2016).
Luật ngân sách không chỉ phản ánh nội dung cơ bản của ngân sách, bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi, mà còn thể hiện tính chất dự kiến của ngân sách trong giai đoạn dự toán Nó đồng thời phản ánh quá trình chấp hành ngân sách đã được thực hiện, tính niên độ của ngân sách trong một năm, và tính pháp lý của ngân sách khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định Ngoài ra, Luật ngân sách cũng thể hiện quyền chủ sở hữu ngân sách.
(thu, chi nhà nước) đồng thời cũng thể hiện vị trí, vai trò, chức năng của NSNN (đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước).
2.1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước Vai trò của NSNN luôn gắn liền với chức năng của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử Hiện nay, sự can thiệp của nhà nước tôn trọng các quy luật kinh tế cơ bản và thị trường, đồng thời sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính, tiền tệ để tác động vào nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển Trong số các công cụ này, NSNN là một yếu tố đặc biệt quan trọng.
Vai trò của ngân sách nhà nước (NSNN) rất đa dạng và có thể được phân tích qua nhiều nội dung khác nhau Tuy nhiên, nếu tổng hợp lại, chúng ta có thể khái quát vai trò của NSNN trên ba khía cạnh chính: quản lý tài chính công, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc gia.
* Kích thích sự tăng trưởng kinh tế (vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế)
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và duy trì sự cân đối giữa thu chi tài chính Đây là chức năng phân phối truyền thống của NSNN, gắn liền với các chi phí mà Nhà nước phải chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của mình trong mọi mô hình kinh tế.
Trong cơ chế thị trường kế hoạch hoá tập trung, ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò thụ động, chủ yếu là công cụ để thực hiện bao cấp cho sản xuất kinh doanh thông qua cấp vốn và bù lỗ Việc Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế khiến hiệu quả của các khoản thu chi ngân sách không được coi trọng, dẫn đến tác động hạn chế của NSNN trong việc điều chỉnh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong bối cảnh chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và ngăn chặn độc quyền Điều này được thực hiện thông qua các chính sách thuế và chi tiêu ngân sách, nhằm tạo động lực cho doanh nghiệp và đồng thời gây áp lực để kích thích tăng trưởng kinh tế.
* Giải quyết các vấn đề xã hội (vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội)
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động hiệu quả của bộ máy nhà nước, lực lượng quân đội, công an cùng với sự phát triển của các hoạt động xã hội, y tế, văn hóa là rất quan trọng Ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ chốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ này Chính phủ cũng đặc biệt chú ý đến tầng lớp dân cư có thu nhập thấp thông qua các hình thức trợ giúp trực tiếp như trợ cấp cho người cao tuổi và trợ cấp xã hội, cũng như trợ giúp gián tiếp như trợ giá cho hàng hóa thiết yếu Mặc dù mọi tầng lớp dân cư đều được hưởng các dịch vụ này, tỷ lệ người nghèo vẫn chiếm phần lớn trong dân cư, do đó, phần hưởng lợi của người nghèo cũng lớn hơn.
Ngân sách nhà nước không chỉ dành cho các vấn đề xã hội mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội thông qua thuế Việc kết hợp thuế trực thu và thuế gián thu không chỉ tăng cường nguồn thu cho ngân sách mà còn điều tiết tiêu dùng, giúp bảo đảm thu nhập hợp lý cho người lao động Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, với nhu cầu chi tiêu xã hội lớn và nguồn thu ngân sách hạn chế, việc thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” là cần thiết để giải quyết các vấn đề xã hội Đồng thời, cần quán triệt tinh thần “tiết kiệm, hiệu quả, đúng đối tượng” trong chi tiêu ngân sách nhà nước.
* Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
Vai trò của ngân sách nhà nước (NSNN) xuất phát từ bản chất kinh tế của nó, nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội Để thực hiện điều này, cần có các nguồn tài chính nhất định, được hình thành từ thuế và các khoản thu ngoài thuế Đây là vai trò lịch sử của NSNN, mà mọi chế độ xã hội và cơ chế kinh tế đều phải tuân thủ.
* NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát - Ổn định thị trường giá cả
Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và ổn định nền kinh tế thị trường Việc sử dụng hiệu quả NSNN trong nền kinh tế thị trường được thể hiện qua hai công cụ chính.
Thuế là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ cá nhân và pháp nhân, do Nhà nước quy định nhằm phục vụ mục đích công cộng Nó không chỉ là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng đầu tư trên thị trường Thuế cũng có tác dụng bình ổn giá cả thị trường, ảnh hưởng đến tiền công và lợi nhuận, từ đó làm thay đổi nhu cầu, tác động đến sản xuất, tiêu dùng và thu nhập của mỗi cá nhân Thông qua giá cả thị trường, thuế gián tiếp ảnh hưởng đến thu nhập và có thể làm tăng hoặc giảm số lượng và yếu tố cầu trên thị trường.
Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách xã
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách ở một số địa phương
2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách xã tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
Huyện Đông Hưng, Thái Bình, nằm cách trung tâm tỉnh khoảng 12km về phía Bắc, đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nhờ sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Thường vụ huyện ủy Sự nỗ lực từ các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương cùng với sự đồng lòng của nhân dân đã góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách Công tác quản lý ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách nói riêng đã có những tiến bộ rõ rệt trong những năm qua.
- Đối với công tác lập dự toán chi NSX:
Các xã và thị trấn đã hoàn thành dự toán cơ bản theo đúng quy trình và nội dung yêu cầu, nâng cao chất lượng công tác xây dựng dự toán Họ đã xác định nhiệm vụ chi cho năm nay phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của địa phương và nhiệm vụ chi của tỉnh Thái Bình.
- Đối với công tác chấp hành dự toán chi NSX
Việc tổ chức quản lý chi ngân sách đã được tăng cường, với chỉ đạo thực hiện theo dự toán năm và chương trình mục tiêu được HĐND xã phê duyệt Điều này đảm bảo việc điều hành chi ngân sách tuân thủ đúng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn và định mức hiện hành của nhà nước, đồng thời chi tiêu đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
- Đối với công tác quyết toán chi NSX
Công tác kế toán được thực hiện theo đúng chế độ kế toán NSX và tài chính xã hiện hành, sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh Điều này đảm bảo độ chính xác cao, cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời cho người quản lý, đồng thời giảm thiểu khối lượng công việc cho kế toán viên.
Quyết toán chi ngân sách sản xuất (NSX) được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư số 108/2008/TT-BTC, ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính Báo cáo quyết toán hàng năm phản ánh trung thực và khách quan tình hình thực hiện nhiệm vụ chi NSX Từ năm 2017, việc quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn được áp dụng theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC, ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra huyện làm việc chặt chẽ với các cơ quan liên quan để thực hiện công tác kiểm tra và giám sát Đơn vị cam kết công khai, minh bạch nguồn tài chính của địa phương nhằm ngăn chặn tham nhũng và lạm phát.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thường xuyên mở các lớp tập huấn triển khai các hướng dẫn, phần mềm mới cho cán bộ tài chính cấp xã.
2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Trong công tác quản lý chi ngân sách, cấp ủy và chính quyền thị xã Từ Sơn luôn thực hiện chỉ đạo chặt chẽ, đồng thời các cơ quan chuyên môn tăng cường hướng dẫn, kiểm tra và giám sát từ đầu năm Nhờ đó, việc chi tiêu của các đơn vị trực thuộc đã bám sát dự toán, đảm bảo cân đối tích cực.
- Đối với lập dự toán chi NSX:
Các xã, phường, thị xã đã lập dự toán cơ bản theo trình tự và nội dung đúng quy định Chất lượng công tác xây dựng dự toán ngày càng được nâng cao, xác định nhiệm vụ chi trong năm phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là phân cấp nhiệm vụ chi của thị xã Từ Sơn.
- Đối với công tác chấp hành dự toán chi NSX
Đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội cần được thực hiện đúng tiến độ dự án, đồng thời chi tiêu phải tiết kiệm để phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ chính trị địa phương.
NSNN của thị xã Từ Sơn không chỉ đáp ứng các khoản chi đột xuất mà còn tạo điều kiện cho các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ Công tác quản lý NSX được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy và chính quyền địa phương Kho bạc nhà nước đã phối hợp chặt chẽ với các ngành tài chính để quản lý thu, chi NSX hiệu quả Phòng Tài chính - Kế hoạch đã triển khai chương trình tin học kế toán NSX, ứng dụng công nghệ vào quản lý tài chính Năm 2017, tổng thu NSNN của thị xã đạt 1.471 tỷ đồng, trong đó NSX đóng góp 507,2 tỷ đồng.
Năm 2017, Từ Sơn đạt tổng thu ngân sách 715,9 tỷ đồng, trong đó chi ngân sách là 288,2 tỷ đồng Để quản lý hiệu quả ngân sách trong những tháng cuối năm, Từ Sơn đã tập trung khắc phục những điểm yếu và triển khai các biện pháp nhằm hoàn thành vượt mức dự toán thu, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chi.
UBND thị xã Từ Sơn đã thiết lập định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị trực thuộc dựa trên các tiêu chí cụ thể Điều này bao gồm định mức chi cho sự nghiệp giáo dục tính theo đầu học sinh và chi quản lý hành chính dựa trên biên chế.
Thị xã Từ Sơn đã thực hiện khoán biên chế và khoán chi hành chính cho các cơ quan Nhà nước theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP và cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP Kết quả cho thấy các đơn vị này đã chủ động khai thác tối đa nguồn thu, quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí được cấp cũng như nguồn thu để lại.
Chi đầu tư phát triển tập trung vào việc xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ y tế, giáo dục và an sinh xã hội Đồng thời, địa phương thực hiện nghiêm túc việc công khai ngân sách, đặc biệt là các quỹ do nhân dân đóng góp để phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đối với công tác quyết toán chi NSX
Công tác quyết toán được thực hiện theo đúng quy định, với hạch toán và kế toán các nghiệp vụ phát sinh trên phần mềm kế toán Điều này đảm bảo độ chính xác cao và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho người quản lý, đồng thời giảm thiểu khối lượng công việc cho kế toán viên.
Một số đăc điểm của huyện quế võ, tỉnh bắc ninh có ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách xã
Quế Võ, nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, cách thành phố Bắc Ninh 12 km về phía Tây và Thủ đô Hà Nội 45 km về phía Tây - Nam, có tổng diện tích 154,85 km² Khu vực này giáp với tỉnh Hải Dương ở phía Đông, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ở phía Bắc, thành phố Bắc Ninh và huyện Tiên Du ở phía Tây, cùng với sông Đuống, huyện Gia Bình và huyện Thuận Thành ở phía Nam Với ba con sông lớn bao quanh (sông Cầu, sông Đuống, hệ thống sông Thái Bình) và hệ thống giao thông phát triển, Quế Võ có lợi thế lớn trong giao thương hàng hóa, dịch vụ, cũng như phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Quế Võ
3.1.1.2 Điều kiện tự nhiên a Khí hậu
Quế Võ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với mùa đông lạnh, rất phù hợp cho nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế Hiện tại, huyện đã có 02 sản phẩm nông sản được công nhận là thương hiệu sản phẩm chủ lực.
"khoai tây Quế Võ" và "Gạo tẻ thơm Quế Võ."
Nhìn chung Quế Võ có điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp với nhiều loại cây trồng. b Tài nguyên thiên nhiên
Huyện Quế Võ có tổng diện tích tự nhiên 15.484,82 ha, bao gồm 20 xã và 1 thị trấn Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 9.567,09 ha, với 8.555,85 ha dành cho sản xuất nông nghiệp, 152,68 ha cho lâm nghiệp, 857,74 ha cho nuôi trồng thủy sản, và 0,82 ha cho các loại đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp chiếm 5.757,95 ha, gồm 1.744,72 ha đất ở và 2.775,84 ha đất chuyên dùng, cùng với 159,78 ha đất chưa sử dụng Huyện cũng sở hữu nhiều loại đất phong phú như đất phù sa sông Hồng, đất phù sa có tầng loang đỏ vàng, đất phù sa úng nước, đất xám bạc màu trên phù sa cổ, và đất vàng trên đá dăm cuội kết.
Quế Võ, huyện có nguồn nước mặt lớn nhất tỉnh Bắc Ninh, được bao bọc bởi sông Cầu ở phía Bắc và sông Đuống ở phía Nam Hệ thống ao, hồ, đầm phân bố rộng khắp các xã trong huyện cung cấp nước ngọt quanh năm, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, đồng thời hỗ trợ quá trình cải tạo đất Nguồn nước ngầm ở đây có độ sâu từ 3-7m, chất lượng tốt và không bị ô nhiễm.
Quế Võ là huyện có nguồn tài nguyên khoáng sản hạn chế, chủ yếu chỉ có đất sét phục vụ cho sản xuất gạch và gốm sứ với trữ lượng thấp, tập trung tại làng nghề gốm Phù Lãng Bên cạnh đó, huyện cũng có cát tại các xã ven sông, tuy khối lượng ít nhưng vẫn có thể khai thác phục vụ cho ngành xây dựng.
Theo thống kê năm 2018, huyện có tổng cộng 57.582 hộ với dân số 188.756 người, tương ứng với mật độ dân số 1.104 người/km² Trong đó, số người trong độ tuổi lao động đạt 103.560 người, chiếm 54,9% tổng dân số của huyện.
Bảng 3.1 Dân số trên địa bàn huyện Quế Võ
(Nguồn: Chi cục thống kê năm 2019)
3.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Năm 2018, Tổng sản phẩm GRDP đạt 8.498,2 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng kinh tế 11,1% Trong đó, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 2,68%, công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng 10% và thương mại dịch vụ tăng 15,7% Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, với nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 9,8%, công nghiệp - xây dựng cơ bản 60,6% và thương mại dịch vụ 29,6%.
Giá trị gia tăng bình quân đầu người 56,3triệu đồng/người/năm, tương đương 2.570 USD/người/năm Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện ủy,
UBND huyện, với sự tham gia tích cực của hệ thống chính trị và sự đồng thuận của người dân, đã hoàn thành 380 tiêu chí Nông thôn mới vào cuối năm 2018, tương đương với 19/19 tiêu chí.
Huyện Quế Võ hiện có 3 khu công nghiệp tập trung: Quế Võ số 1, số 2 và số 3, cùng với hai cụm công nghiệp vừa và nhỏ KCN Quế Võ số 1 đã hoạt động với tỷ lệ lấp đầy 100% và hơn 80 doanh nghiệp Cụm công nghiệp Nhân Hòa – Phương Liễu, với diện tích trên 80 ha, đã đi vào hoạt động và đạt tỷ lệ lấp đầy 42% với 3 doanh nghiệp, đang xin chuyển đổi thành khu đô thị Để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, huyện đã triển khai nhiều chính sách nhằm mở rộng quy mô sản xuất và quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, cũng như cụm công nghiệp làng nghề.
Hoạt động thương mại và dịch vụ đang phát triển theo hướng văn minh và hiện đại, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân Năm 2018, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 3.516 tỷ đồng.
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đang được đẩy mạnh, với sự chú trọng vào quản lý đầu tư và quy hoạch đô thị Hệ thống giao thông được cải thiện nhằm hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, đồng thời kết nối các khu dân cư với khu công nghiệp Việc giải phóng mặt bằng cho các dự án quan trọng của tỉnh và huyện như tỉnh lộ 279, 282, 287, 398 cùng các trục đường huyện và giao thông nông thôn cũng được ưu tiên Bên cạnh đó, việc mở rộng các dịch vụ hiện đại như ngân hàng, viễn thông và cung cấp nước sạch cho các khu công nghiệp cũng được quan tâm.
Quế Võ đang tích cực phát triển kinh tế gắn liền với xây dựng đô thị thông qua việc quy hoạch khu đô thị mới và các cụm công nghiệp Huyện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để huy động vốn cho hạ tầng, thu hút đầu tư từ doanh nghiệp và người dân Để cải thiện môi trường đầu tư, huyện đã thực hiện cải cách hành chính và khuyến khích đầu tư vào sản xuất kinh doanh Huyện cũng đề xuất các chính sách khuyến khích phát triển đô thị mới, cụm công nghiệp và khu du lịch, đồng thời phối hợp với các địa phương để xây dựng mạng lưới hạ tầng giao thông, chợ đầu mối và trung tâm thương mại.
Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Quế Võ
Trong những năm qua, huyện đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và các hoạt động văn hóa, xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, y tế, dân số và thể dục thể thao Các phong trào văn hóa và thể thao phát triển rộng rãi, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của người dân Hiện có 92,1% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa và 104/111 làng, khu phố được công nhận là làng văn hóa Nhờ thực hiện hiệu quả các chính sách xã hội, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,71% và có xu hướng tiếp tục giảm.
Trong 5 năm qua, công tác giáo dục và đào tạo đã được đầu tư mạnh mẽ, nâng cao cả về số lượng và chất lượng Đã có 66 trường công lập được xây dựng, cải tạo và nâng cấp, cùng với 13 cơ sở giáo dục mầm non tư thục hiện có trên địa bàn huyện Chương trình kiên cố hóa trường lớp học đã hoàn thành, với 100% các trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia Nhờ đó, chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn đã được nâng cao đáng kể.
Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng với đầu tư vào thiết bị và ứng dụng kỹ thuật cao, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các phương pháp điều trị Hiện tại, 100% trạm y tế xã và thị trấn có bác sĩ, với tỷ lệ bảo hiểm y tế đạt 96,5% Công tác quản lý nhà nước về y dược, vệ sinh chất lượng và an toàn thực phẩm được tăng cường nhằm kiểm soát và ngăn chặn thực phẩm bẩn xâm nhập vào địa bàn huyện.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu số liệu thứ cấp cho đề tài được thu thập từ Niên giám Thống kê của Chi cục Thống kê huyện, các văn bản quy phạm, báo cáo của Huyện ủy, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, và website của các cơ quan liên quan Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, và tình hình chi ngân sách từ năm 2016-2018 của huyện Quế Võ cùng với các đơn vị khác, dựa trên dự toán và quyết toán thu thập tại các cơ quan này.
Phòng Tài chính, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp Để có được thông tin về quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Quế Võ bản thân đã tiến hành xây dựng phiếu khảo sát tham khảo ý kiến của lãnh đạo UBND huyện, cán bộ phòng Tài chính, lãnh đạo UBND xã, thị trấn, và cá nhân cán bộ thực hiện nhiệm vụ chi NSX Thông qua phiếu khảo sát với các đối tượng trên để thu thập các số liệu thứ cấp gồm: tình hình lập dự toán chi, quyết toán chi NSX và những ưu, khuyết điểm trong việc quản lý Chi NSX Những kiến nghị đối với việc chi NSX trên địa bàn huyện Đề tài sử dụng thang đo Likert từ 02 đến 03 mức độ để phản ánh đánh giá của các đối tượng điều tra về quản lý chi NSX của phòng TC- KH huyện Quế Võ.
Bảng 3.3 Cơ cấu phiếu khảo sát
STT Đối tượng điều tra
3 Cán bộ phòng Tài chính- KH,
3.2.2 Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp so sánh: Để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu về nhiệm vụ chi của huyện Quế Võ giữa các năm, các thời kỳ.
Phương pháp mô tả thống kê sử dụng các số liệu thống kê để phân tích sự biến động và xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế xã hội.
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Đề tài định hướng sẽ sử dụng hệ thống thông tin nghiên cứu chủ yếu sau:
3.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng quản lý chi NSX tại huyện Quế Võ
% thực hiện so với kế hoạch = Số chi NSX thực hiện năm kế hoạch * 100
Số chi NSX giao dự toán đầu năm
- Cơ cấu chi NSX: Phản ánh tỷ lệ các nội dung chi chiếm trong tổng chi.
% cơ cấu (chi) = Số chi chi tiết theo nội dung
Tổng chi (tổng chi thường xuyên)
3.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý chi NSX của huyện Quế Võ
+ Tổng số các khoản thu, chi NSNN tại huyện Quế Võ, chủ yếu là chi NSX qua các năm.